Một xe chuyển động từ A về B. Trong \(\frac{2}{3}\) thời gian đầu vận tốc của xe là v1 = 45km/h, thời gian còn lại xe chuyển động với vận tốc v2 bằng bao nhiêu để vận tốc trung bình của xe trên cả quãng đường AB là v = 48km/h
Gọi t là tổng thời gian xe chuyển động từ A về B, v là vận tốc trung bình của xe.
Độ dài quãng đường AB là: \(S=v.t=48t~\,\,\,\text{ }\left( 1 \right)\)
Theo bài ta có:
\(S={{v}_{1}}.\dfrac{2t}{3}+{{v}_{2}}.\dfrac{t}{3}=45.\dfrac{2t}{3}+{{v}_{2}}.d\dfrac{t}{3}=30t+{{v}_{2}}.\dfrac{t}{3}\,\,\,\,(2) \)
Từ (1) và (2) suy ra:
\(48.t=30t+{{v}_{2}}\dfrac{t}{3}\Rightarrow {{v}_{2}}=54km/h\)
Một xe chuyển động từ A về B. Nửa thời gian đầu vận tốc của xe là v1, nửa thời gian sau vận tốc của xe là v2. Tính vận tốc trung bình của xe trên cả quãng đường AB.
Cách giải
Gọi t là tổng thời gian xe chuyển động từ A về B, v là vận tốc trung bình của xe.
Độ dài quãng đường AB là: S = v.t (1)
Theo bài ta có: S = \({v_1}.\frac{t}{2} + {v_2}.\frac{t}{2}\) (2)
\( \Rightarrow \) v.t = \({v_1}.\frac{t}{2} + {v_2}.\frac{t}{2}\)\( \Rightarrow v = \frac{{{v_1} + {v_2}}}{2}\)
Một xe chuyển động từ A về B. Vận tốc của xe trong \(\frac{1}{3}\) quãng đường đầu là v1 = 40km/h, trong \(\frac{1}{3}\) quãng đường tiếp theo là v2 = 60km/h và vận tốc trên quãng đường còn lại là v3. Tính v3 biết vận tốc trung bình của xe trên cả quãng đường là v = 40km/h.
Gọi S là độ dài quãng đường AB, gọi v là vận tốc trung bình của xe trên cả quãng đường AB.
Thời gian đi từ A về B là: \(t=\frac{S}{v}=\frac{S}{40}\,\,\,(1)\)
Mặt khác, theo bài ra ta có:
\(t=\text{ }\frac{S}{3{{v}_{1}}}+\frac{S}{3{{v}_{2}}}+\frac{S}{3{{v}_{3}}}=\frac{S}{120}+\frac{S}{180}+\frac{S}{3.{{v}_{3}}}=\frac{S}{72}+\frac{S}{3.{{v}_{3}}}\,\,\,(2)\)
Từ (1) và (2) ta có:
\(\frac{S}{40}=\frac{S}{72}+\frac{S}{3.{{v}_{3}}}\Rightarrow {{v}_{3}}=30km/h\)
Tàu Thống nhất Bắc Nam S1 xuất phát từ ga Hà Nội vào lúc 19h00min, tới ga Vinh vào lúc 0h34min ngày hôm sau. Khoảng thời gian tàu Thống nhất Bắc Nam S1 chạy từ ga Hà Nội tới ga Vinh là
Ta đổi: 00h34min thành 24h34min cùng ngày
Khi đó:
\(\left\{ \begin{array}{l}
{t_1} = 19h00\min \\
{t_2} = 24h34\min
\end{array} \right.\)
Khoảng thời gian mà tàu chạy là:
\(\Delta t=24h34min19h00min=5h34min\)
Một xe chuyển động từ A về B. Nửa quãng đường đầu vận tốc của xe là v1, nửa quãng đường sau vận tốc của xe là v2. Tính vận tốc trung bình của xe trên cả quãng đường.
Cách giải
Gọi S là độ dài quãng đường AB, gọi v là vận tốc trung bình của xe trên cả quãng đường AB.
Thời gian đi từ A về B là t = \(\frac{S}{v}\) (1)
Mặt khác, theo bài ra ta có t = \(\frac{{{S_{}}}}{{2{v_1}}} + \frac{S}{{2{v_2}}}\) (2)
Từ (1) và (2) ta có: \(\frac{S}{v} = \frac{S}{{2{v_1}}} + \frac{S}{{2{v_2}}} \Rightarrow v = \frac{{2{v_{1.}}{v_2}}}{{{v_1} + {v_2}}}\)
Một ô tô từ A đến B mất \(5\) giờ, trong \(2\) giờ đầu ô tô đi với tốc độ $50km/h$, trong \(3\) giờ sau ô tô đi với tốc độ \(30km/h\). Vận tốc trung bình của ô tô trên đoạn đường AB là
Ta có:
+ Quãng đường ô tô đi được trong \(2\) giờ đầu là: \({s_1} = {v_1}.{t_1} = 50.2 = 100km\)
+ Quãng đường ô tô đi được trong 3 giờ tiếp theo là: \({s_2} = {v_2}{t_2} = 30.3 = 90km\)
Tốc độ trung bình của ô tô trên cả đoạn đường AB là: \({v_{tb}} = \dfrac{{{s_1} + {s_2}}}{{{t_1} + {t_2}}} = \dfrac{{100 + 90}}{{2 + 3}} = 38km/h\)
Chọn phương án sai khi nói về độ dời của vật
A, B, D – đúng
C – sai vì: \(\Delta x = {x_2} - {x_1}\) (Tọa độ sau - tọa độ trước)
Chọn phát biểu sai.
A, B, D – đúng
C – sai vì: Độ dời = Tọa độ lúc cuối – Tọa độ lúc đầu
Chọn phương án đúng.
A – đúng
B – sai vì: Độ dời không phụ thuộc vào hình dạng của quỹ đạo chuyển động mà chỉ phụ thuộc vào vị trí điểm đầu và vị trí điểm cuối
C - sai vì: Khi chất điểm chuyển động, quãng đường nó đi được có thể không trùng với độ dời của nó.
D – sai vì: Độ dời = Tọa độ lúc cuối – Tọa độ lúc đầu
Độ lớn vận tốc trung bình được xác định bởi biểu thức:
Véctơ vận tốc trung bình của vật được xác định bởi biểu thức: \(\overrightarrow {{v_{tb}}} = \dfrac{{\Delta \vec x}}{{\Delta t}}\)
Độ lớn của vận tôc trung bình: \({v_{tb}} = \dfrac{{\Delta x}}{{\Delta t}}\)
Chọn phương án đúng?
A – sai vì: Tốc độ trung bình là đại lượng vật lý vô hướng có độ lớn bằng: \(\dfrac{s}{t}\)
B - sai vì: Vận tốc trung bình là đại lượng vật lý có hướng cùng hướng với độ dời \(\Delta \vec x\) được xác định trong khoảng thời gian \(\Delta t\)
C – đúng
D – sai vì: Biểu thức xác định vận tốc tức thời: \(v = \dfrac{{\Delta x}}{{\Delta t}}\) ( khi \(\Delta t\) rất nhỏ)
Đại lượng vật lý đặc trưng cho khả năng thay đổi vận tốc của vật là
Gia tốc là đại lượng vật lý đặc trưng cho khả năng thay đổi vận tốc (cả hướng và độ lớn) của vật và được xác định bằng biểu thức:
\(\vec a = \dfrac{{\vec v - \overrightarrow {{v_0}} }}{{t - {t_0}}} = \dfrac{{\Delta \vec v}}{{\Delta t}}\)
Một thang máy mang một người từ tầng hầm sâu 5m, rồi lên đến tầng 2 . Biết rằng mỗi tầng cách nhau 4m. Trục toạ độ có gốc và chiều dương như hình vẽ.
Quãng đường chuyển động khi người này lên đến tầng 2 là
Ta có: Thang máy di chuyển từ tầng hầm - tầng trệt - tầng 1 - tầng 2:
=> Quãng đường chuyển động khi người này lên đến tầng 3 là:
\(S{\rm{ }} = 5 + 4 + 4 = 13m\)
Một thang máy mang một người từ tầng hầm sâu 5m, rồi lên đến tầng 2 . Biết rằng mỗi tầng cách nhau 4m. Trục toạ độ có gốc và chiều dương như hình vẽ.
Độ dời từ hầm lên đến tầng 2 của thang máy là:
Ta có:
+ Tọa độ của thang máy khi ở tầng hầm là: \({x_H} = - 5m\)
+ Tọa độ của thang máy khi ở tầng 2 là: \({x_{{T_2}}} = 8m\)
Ta suy ra độ dời từ hầm lên đến tầng 2 của thang máy là:
\(\Delta x = {x_{{T_2}}} - {x_H} = 8 - \left( { - 5} \right) = 13m\)
Một người chạy bộ theo đường thẳng \(AB = 50m\) , từ A đến B rồi quay về A. Gốc toạ độ O ở trong khoảng AB, cách A một khoảng \(10m\), chiều dường từ A đến B.
Độ dời từ A khi người này đến B là:
Ta có:
Toạ độ điểm A là \({x_A} = \overline {OA} = - 10m\) , toạ độ điểm B là \({x_B} = 40m\)
Độ dời từ A khi người này đến B là: \(\Delta x = {x_B} - {x_A} = 40 - \left( { - 10} \right) = 50m\)
Bạn Việt đi xe đạp đến trường theo đường thẳng như hình vẽ. Khi đến quán báo, bạn sực nhớ đã quên một cuốn sách ở nhà nên quay về nhà lấy sách rồi lại đạp xe đến trường.
Quãng đường mà Việt đi được khi đến trường là
Ta có sơ đồ Việt đi từ nhà đến trường như hình vẽ:
Quãng đường mà Việt đi được khi đến trường là: \(S = 400 + 400 + 1000 = 1800m\)
Trong một lần thử xe ô tô, người ta xác định được vị trí của xe tại các thời điểm cách nhau cùng khoảng thời gian 1s (xem bảng dưới đây).
Vận tốc trung bình của ô tô trong 2 giây cuối cùng là:
Ta có: Vận tốc trung bình: \({v_{tb}} = \dfrac{{\Delta x}}{{\Delta t}}\)
Trong 2s cuối, oto có:
+ Độ dời: \(\Delta x = 57,5 - 20,7 = 36,8m\)
+ Khoảng thời gian: \(\Delta t = 2{\rm{s}}\)
\( \to {v_{tb}} = \dfrac{{\Delta x}}{{\Delta t}} = \dfrac{{36,8}}{2} = 18,4(m/s)\)
Một người tập thể dục chạy trên một đường thẳng. Lúc đầu người đó chạy với vận tốc trung bình 7m/s trong thời gian 15 phút. Sau đó người ấy giảm vận tốc còn 4m/s trong thời gian 5 phút. Người đó chạy được trên quãng đường bằng bao nhiêu?
Ta có:
+ Quãng đường chạy trong \(15\) phút \( = 15.60 = 900s\) đầu là: \({s_1} = 7.900 = 6300m\)
+ Quãng đường chạy trong \(5\) phút \( = 5.60 = 300s\) sau là: \({s_2} = 4.300 = 1200m\)
Quãng đường người đó chạy được là: \(6300 + 1200 = 7500m = 7,5km\)
Từ A, một chiếc xe chuyển động thẳng trên một quãng đường dài \(10km\), rồi sau đó lập tức quay về A. Thời gian của hành trình là \(20\) phút. Tốc độ trung bình của xe trong thời gian này là:
Ta có:
+ Xe đi từ A hết quãng đường \(10km\) rồi quay lại A
=> Quãng đường mà xe đi được là: \(S = 2.10 = 20km\)
+ Thời gian xe đi được quãng đường đó là: \(t = 20\) phút \( = \dfrac{{20}}{{60}} = \dfrac{1}{3}h\)
Tốc độ trung bình của xe trong thời gian đó: \( = \dfrac{S}{t} = \dfrac{{20}}{{\dfrac{1}{3}}} = 60km/h\)
Một chiếc xe chạy trên đoạn đường \(30km\) với tốc độ trung bình là \(45{\rm{ }}km/h\), trên đoạn đường \(20{\rm{ }}km\) tiếp theo với tốc độ trung bình là \(50{\rm{ }}km/h\). Tốc độ trung bình của xe trên đoạn đường \(50km\) này là:
Ta có:
+ Thời gian xe đi hết quãng đường đầu là: \({t_1} = \dfrac{{{s_1}}}{{{v_1}}} = \dfrac{{30}}{{45}} = \dfrac{2}{3}h\)
+ Thời gian xe đi hết quãng đường sau là: \({t_2} = \dfrac{{{s_2}}}{{{v_2}}} = \dfrac{{20}}{{50}} = \dfrac{2}{5}h\)
+ Thời gian chuyển động trên đoạn đường \(50{\rm{ }}km\): \(t = {t_1} + {t_2} = \dfrac{2}{3} + \dfrac{2}{5} = \dfrac{{16}}{{15}}h\)
\( \Rightarrow \) Tốc độ trung bình \({v_{tb}} = \dfrac{s}{t} = \dfrac{{50}}{{\dfrac{{16}}{{15}}}} = 46,875km/h\)