Giáo án Ngữ văn lớp 6 Bài Ếch ngồi đáy giếng mới nhất

Giáo án Ngữ văn lớp 6 Bài Ếch ngồi đáy giếng mới nhất - Mẫu giáo án số 1

Ngàysoạn:

Ngày dạy:

TIẾT 39: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG

(Truyện ngụ ngôn)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:.

Giúp học sinh :

1. Kiến thức

- Có hiểu biết bước đầu về truyện ngụ ngôn.

- Hiểu và cảm nhận được nội dung, ý nghĩa của truyện “Ếch ngồi đáy giếng”.

- Nắm được những nét chính về nghệ thuật của truyện.

2. Kĩ năng

- Đọc- hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.

- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.

- Kể lại được truyện.

3. Thái độ

- Tự xác định và có thái độ đúng tìm hiểu nhân vật ngụ ngôn.

II. CHUẨN BỊ TÀI LIỆU, THIẾT BỊ DẠY HỌC :

1.Giáo viên : sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tài liệu tham khảo chuẩn ktkn.

2. Học sinh : sách giáo khoa, nháp, vở ghi….

III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC :

1.Ổn định tổ chức :

Kiểm tra sĩ số :

2. Kiểm tra : Kể tóm tắt một truyện cổ tích đã học mà em thích nhất? Nêu ý nghĩa của truyện?

3. Bài mới :

Bên cạnh các thể loại truyền thuyết ,cổ tích đẫ học ,trong ko tàng truyện dân gian còn có thể loại truyện ngụ ngôn…Đó là truyện “ Ếch ngồi đáy giếng”.Vậy truyện này ntn chúng ta cùng nhau tìm hiểu …

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung kiến thức cần đạt

Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chú thích

- GV đọc mẫu

- Gọi HS đọc

- Đọc chú thích*

- Em hiểu thế nào truyện ngụ ngôn?

- So sánh truyện cổ tích với truyện ngụ ngôn?

- Giải nghĩa từ: chúa tể, nhâng nháo?

Hoạt động 2 : Đọc hiểu văn bản.

- Truyên thuộc kiểu văn bản nào?

- Truyên có thể chia làm mấy phần? Nội dung từng phần?

- Câu văn nào vừa giới thiệu nhân vật, vừa giới thiệu không gian ếch sống?

- Giếng là một không gian như thế nào?

- Khi ở trong giếng, cuộc sống của ếch như thế nào?

- Em có nhận xét gì về cuộc sống đó?

- Trong cuộc sống ấy, ếch ta tự cảm thấy mình như thế nào?

- Điều đó cho em thấy đặc điểm gì trong tính cách của ếch?

- Kể về ếch với những nét tính cách

như vậy, tác giả đã sử dụng NT gì?

- Em thấy cách kể về cuộc sống của ếch trong giếng gợi cho ta liên ttưởng tới một môi trường sống như thế nào?

- Với môi trường hạn hẹp dễ khiến người ta có thái độ như thế nào?

- Nêu sự việc tiếp theo của câu chuyện?

- Ếch ta ra khỏi giếng bằng cách nào?

( Tích hợp : Liên hệ về sự thay đổi môi trường)

- Cái cách ra ngoài ấy thuộc về ý muốn chủ quan hay khách quan?

- Không gian ngoài giếng có gì khác với không gian trong giếng?

- Ếch có thích nghi được với sự thay đổi đó không?

- Những cử chỉ nào của ếch chứng tỏ điều đó?

- Kết cục, chuyện gì đã xảy ra với ếch?

- Theo em, vì sao ếch lại bị giẫm bẹp?

* GV: Cứ tưởng mình oai như trong giếng, coi thường mọi thứ xung quanh; do sống lâu trong môi trường chật hẹp, không có kiến thức về thế giới rộng lớn.

- Mượn sự việc này, dân gian muốn khuyên con người điều gì?

- Theo em, truyện ếch ngồi đáy giếng ngụ ý phê phán điều gì?, khuyên răn điều gì?

Hoạt động3: Tổng kết

- Nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện?

- Nội dung truyện?

HS đọc ghi nhớ sgk

Hoạt động 4: Luyện tập

- Tìm hai câu trong văn bản mà em cho là quan trọng nhất trong việc thể hiện nội dung, ý nghĩa?

I. Đọc và tìm hiểu chú thích:

1. Đọc: Đọc rõ ràng, chú ý lời kể.

2. Chú thích

a. Truyện ngụ ngôn:

- Là truyện kể bằng văn vần hoặc văn xuôi.

- Mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo truyện con người.

- Khuyên nhủ, răn dạy người ta một bài học nào đó trong cuộc sống.

b. Từ khó : - Giải nghĩa từ (SGK)

II.Đọc hiểu văn bản :

1 .Kiểu văn bản: Tự sự:

2. Bố cục : 2 phần

- Phần 1 : Từ đầu -> vị chú tể : Ếch khi ở trong giếng

- Phần2 : Còn lại : Ếch khi ra khỏi giếng.

3- Phân tích

a. Cuộc sống của ếch khi ở trong giếng

- Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ.

- Không gian: nhỏ bé, chật hẹp, không thay đổi.

- Cuộc sống: xung quanh chỉ có một vài con nhái, cua, ốc nhỏ... Hằng ngày...khiếp sợ.

->Cuộc sống chật hẹp, trì trệ, đơn giản.

- Trong cuộc sống ấy, ếch ta oai như một vị chúa tể, coi bầu trời chỉ bằng cái

vung.

-> Hiểu biết nông cạn lại huyênh hoang

-> Nghệ thuật nhân hoá

- Môi trường hạn hẹp dễ khiến người ta kiêu ngạo, không biết thực chất mình.

b. Ếch ra khỏi giếng

- Mưa to, nước tràn giếng đưa ếch ra ngoài.

- Không gian mở rộng với bầu trời khiến ếch ta có thể đi lại khắp nơi.

- Ếch nhâng nháo nhìn bầu trời, chả thèm để ý xung quanh.

- Kết cục: Bị một con trâu di qua giẫm bẹp.

-> Nhân dân ta muốn khuyên con người: không nhận thức rõ giới hạn của mình sẽ bị thất bại thảm hại.

* Ý nghĩa

- Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp nhưng huyênh hoang.

- Khuyên nhủ người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết, không được chủ quan, kiêu ngạo.

( Thùng rỗng kêu to, rốt hay khoe chữ).

III- Tổng kết

1. Nghệ thuật

Ngắn gọn, mượn chuyện loài vật để nói điều khuyên răn bổ ích đối với con người.

2. Nội dung

- “Ếch ngồi đáy giếng”, “coi trời bằng vung”.

* Ghi nhớ (sgk)

I V.Luyện tập

- Ếch cứ tưởng ... chúa tể.

- Chả thèm ... bẹp dí.

( GV liên hệ hành vi ứng xử trong cuộc sống)

4-Củng cố, luyện tập  :

- Học bài, kể lại truyện.

- Em thấy những câu thành ngữ nào gần gũi với truyện này?

5. Hướng dẫn học sinh học tập ở nhà :

- Soạn bài : Thầy bói xem voi.

Giáo án Ngữ văn lớp 6 Bài Ếch ngồi đáy giếng mới nhất - Mẫu giáo án số 2

Ngày soạn:

Tuần 10

Tiết 39

ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG

(Truyện ngụ ngôn)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức:

-Hiểu thế nào là truyện ngụ ngôn.

-Hiểu được nội dung ý nghĩa và một số nét nghệ thuật đặc sắc của các truyện: “Ếch ngồi đáy giếng”,

2. Kỹ năng:

-Kể lại được truyện

-Phân tích các sự kiện trong truyện.

*GDKN SỐNG:Suy nghĩ sáng tạo, giao tiếp, tự nhận thức.

3. Thái độ:

Không chủ quan, kiêu ngạo,

B. CHUẨN BỊ:

GV: Giáo án, bảng phụ.

-HS: Soạn bài, học thuộc bài.

-PP: Động não, thảo luận.

C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

1.Ổn định lớp:

2.Kiểm tra bài cũ

-Tóm tắt truyện, “Ông lão đánh cá và con cá vàng”. Nêu ý nghĩa truyện ?

-Em thích nhất chi tiết nào của truyện, vì sao?

3.Dạy bài mới:

Vào bài: Cùng với truyền thuyết, truyện cổ tích thì truyện ngụ ngôn cũng là một loại truyện kể dân gian, được mọi người ưa thích. Truyện ngụ ngôn được mọi người ưa thích không chỉ vì nội dung, ý nghĩa giáo hụấn sâu sắc, mà còn vì cách giáo huấn rất tự nhiên, độc đáo của nó. Và trong tiết học này, để minh họa cho phần kiến thức về ngụ ngôn, các em sẽ được đi sâu tìm hiểu vào văn bản: “Ếch ngồi đáy giếng ”.

Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1 - Đọc và tìm hiểu Chú thích.

- Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu Chú thích.

- Em hiểu thế nào truyện ngụ ngôn?

- Yêu cầu HS giải thích các từ khó.

- Đọc và tìm hiểu theo hướng dẫn của giáo viên.

- Giải thích từ khó.

I. Đọc và tìm hiểu Chú thích.

1. Đọc văn bản.

2. Tìm hiểu Chú thích.

a. Khái niệm truyện ngụ ngôn.

- Loại truyện kể bằng văn vần hoặc văn xuôi.

- Mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người.

- Khuyên nhủ, răn dạy người ta một bài học nào đó trong cuộc sống.

b. Tìm hiểu từ khó.

(SGK, 100).

Hoạt động 2 - Đọc hiểu văn bản.

- Câu văn nào vừa giới thiệu nhân vật, vừa giới thiệu không gian ếch sống?

- Giếng là một không gian như thế nào?

- Khi ở trong giếng, cuộc sống của ếch như thế nào?

- Em có nhận xét gì về cuộc sống đó?

- Trong cuộc sống ấy, ếch ta tự cảm thấy mình như thế nào?

- Điều đó cho em thấy đặc điểm gì trong tính cách của ếch?

- Em thấy cách kể về cuộc sống của ếch trong giếng gợi cho ta liên ttưởng tới một môi trường sống như thế nào?

- Với môi trường hạn, hẹp dễ khiến người ta có thái độ như thế nào?

- Nêu sự việc tiếp theo của câu chuyện?

- Ếch ta ra khỏi giếng bằng cách nào?

- Không gian ngoài giếng có gì khác với không gian trong giếng?

- Ếch có thích nghi được với sự thay đổi đó không?

- Những cử chỉ nào của ếch chúng tỏ điều đó?

- Kết cục, chuyện gì đã xảy ra với ếch?

- Theo em, vì sao ếch lại bị giẫm bẹp?

* GV: Cứ tưởng mình oai như trong giếng, coi thường mọi thứ xung quanh; do sống lâu trong môi trường chật hẹp, không có kiến thức về thế giới rộng lớn.

- Mượn sự việc này, dân gian muốn khuyên con người điều gì?

- Theo dõi văn bản, trả lời.

- Suy nghĩ, trả lời.

- Trả lời.

- Suy nghĩ, phát biểu.

- Suy nghĩ, trả lời.

- Suy nghĩ, phát biểu.

- Trả lời.

- Suy nghĩ, trả lời.

- Theo dõi văn bản, trả lời.

- Trả lời.

- Suy nghĩ, trả lời.

- Trả lời.

- Theo dõi văn bản, trả lời.

- Trả lời.

- Trả lời.

II. Đọc hiểu văn bản.

1. Cuộc sống của ếch khi ở trong giếng.

- Không gian: nhỏ bé, chật hẹp, không thay đổi.

- Cuộc sống: xung quanh chỉ có một vài con nhái, cua, ốc nhỏ... Hằng ngày... khiếp sợ.

à Cuộc sống chật hẹp, trì trệ, đơn giản.

- Trong cuộc sống ấy, ếch ta oai như một vị chúa tể, coi bầu trời chỉ bằng cái vung.

- Hiểu biết nông cạn lại huênh hoang

- Môi trường hạn hẹp dễ khiến người ta kiêu ngạo, không biết thực chất mình.

2. Ếch ra khỏi giếng.

- Mưa to, nước tràn giếng đưa ếch ra ngoài.

- Không gian mở rrộng với bầu trời khiến ếch ta có thể đi lại khắp nơi.

- Ếch nhâng nháo nhìn bầu trời, chả thèm để ý xung quanh.

- Kết cục: Bị một con trâu di qua giẫm bẹp

- Nhân dân ta muốn khuyên không nhận thức rõ giới hạn của mình sẽ bị thất bại thảm hại.

Hoạt động 3 - Tổng kết và Luyện tâp.

Theo em, truyện ếch ngồi đáy giếng ngụ ý phê phán điều gì? Khuyên răn điều gì?

- Suy nghĩ, phát biểu.

III. Tổng kết.

- Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp nhưng huyênh hoang.

- Khuyên nhủ người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết, không được chủ quan, kiêu ngạo.

IV. Luyện tập.

Hãy tìm những thành ngữ tương ứng với câu chuyện ếch ngồi đáy giếng.

Luyện tập:

Bài 1/101

Hai câu quan trọng nhất, thể hiện được nội dung ý nghĩa của truyện:

-“Ech cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nói thoài oai như một vị chúa tể”

-“Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con Trâu đi qua đường giẵm bẹp”

Bài 2/101. Dành cho học sinh kha, giỏi.

-Những trường hợp trong cuộc sống ứng với câu thành ngữ: “Ech ngồi đáy giếng”. + Chỉ người ít giao lưu, tiếp xúc.

+ Chỉ người hiểu biết hạn hẹp.

+ Chỉ người chủ quan, xem thường thực tế.

Cụ thể: Chiếc giếng: môi trường học hành; bầu trời: thế giới rộng lớn bao la của tri thức nhân loại; con ếch: HS chúng ta.

4.Củng cố:

HS diễn kịch- các hs còn lại theo dõi và nhận xét.

5. Dặn dò:

Soạn bài: Thầy bói xem voi.

D. Rút kinh nghiệm: