Giáo án Ngữ văn lớp 6 Bài Chân, tay, tai, mắt, miệng mới nhất

Giáo án Ngữ văn lớp 6 Bài Chân, tay, tai, mắt miệng mới nhất - Mẫu giáo án số 1

Ngàysoạn:

Ngày dạy:

TIẾT 45:HDĐT : CHÂN, TAY, TAI, MẮT, MIỆNG.

(Truyện ngụ ngôn)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Giúp học sinh :

1. Kiến thức

- Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”.

- Hiểu một số nét chính về nghệ thuật của truyện.

2. Kĩ năng

- Đọc- hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.

- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.

- Kể lại được truyện.

3. Thái độ

- Tự xác định và có thái độ nghiêm túc, tích cực khi tìm hiểu nhân vật ngụ ngôn.

II. CHUẨN BỊ TÀI LIỆU, THIẾT BỊ DẠY HỌC :

1.Giáo viên : sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tài liệu tham khảo chuẩn ktkn.

2. Học sinh : sách giáo khoa, nháp, vở ghi….

III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC :

1.Ổn định tổ chức :

Kiểm tra sĩ số :

2. Kiểm tra : Kể lại truyện “Thầy bói xem voi”?Nêu bài học rút ra từ truyện?

3. Bài mới :

Trong cuộc sống mỗi con người có một công việc khác nhau , một vai trò khác nhau.Vì vậy bài Chân ,Tay ,Tai ,Mắt ,Miệng…

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung kiến thức cần đạt

* Hoạt động 1 : Đọc và tìm hiểu chú thích 

GV: cần đọc linh động và có sự thay đổi thích hợp với từng nhân vật.

- Gọi 3HS lần lượt đọc.

- Hãy tóm tắt lại truyện?

- Thế nào là “ hăm hở”? “ lờ đờ”?

Hoạt động2 : Đọc hiểu văn bản

- xác định kiểu văn bản ?

- Văn bản có thể chia làm mấy phần?

- Hãy nêu nội dung chính được kể trong mỗi phần?

- Truyện có bao nhiêu nhân vật? Có gì độc đáo trong hệ thống các nhân vật?

- 5 nhân vật, không có nhân vật nào là chính.

- Theo em, cách ngụ ngôn trong truyện này là gì?

- Các nhân vật đều là những bộ phân cơ thể người được nhân hoá.

- Đang sống hoà thuận với nhau, cả 5 người bỗng xảy ra chuyện gì?

- Ai là người phát hiện ra vấn đề?

- Thái độ của cậu Chân, cậu Tay, bác Tai được thể hiện qua chi tiết nào?

- Thể hiện thái độ của các nhân vật như thế nào?

- Cách kể để cô Mắt phát hiện ra vấn đề có hợp lí không? vì sao?

- Tại sao phát hiện của cô Mắt lại được cậu Chân, cậu Tay, bác Tai đồng tình ủng hộ?

- Lòng ghen ghét, đố kị đã khiến họ đi đến quyết định gì?

- Thái độ của cả bọn khi đi đến nhà lão miệng?

- Thế nào là hăm hở? Nói thẳng?

- Tại sao lão Miệng lại ngạc nhiên?

- Em có nhận xét gì về thái độ của cả bọn sau khi nói thẳng với lão Miệng?

* GV: cuộc tổng đình công diễn ra thực sự quyết liệt, thời gian kéo dài 7 ngày.

- Dùng lời văn của em, kể lại diễn biến và kết quả cuộc đình công?

- Cả bọn quyết định thực hiệnhành động gì? Nguyên nhân?

(do tị nạnh so bì với lão Miệng)

- Chuyện gì đã xảy ra? Thể hiện qua chi tiết nào?

- Hậu quả của việc làm vội vã ấy được thể hiện qua chi tiết nào?

- Hậu quả ấy do đâu?

- Tình huống truyện như thế nào? Nhận xét cách kể tả?

- Nghệ thuật đặcsắc của đoạn truyện này là gì?

- “Cơ thể người” ở đây tác giả dân gian còn ngầm chỉ điều gì?

- Em nhận ra ý nghĩa ngụ ngôn nào từ sự việc này?

- Nguyên nhân của tình trạng cả bọn bị tê liệt sức sống đã được bác Tai nhận ra. Lời nói của bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, Cậu tay có ý nghĩa gì? Phân tích câu:"Lão miệng không ăn chúng ta cũng bị tê liệt."?

* GV: Bác Tai chuyên lắng nghe và bác đã nhận ra sai lầm. Lời nói của bác Tai thể hiện sự ăn năn hối lỗi. Câu nói...sự thống nhất giữa các bộ phận trong cơ thể con người suy rộng hơn là trong cộng đồng, trong xã hội.

- Lời khuyên của bác Tai được cả bọn hưởng ứng như thế nào?

- Truyện kết thúc như thế nào?

- Bài học rút ra từ câu chuyện là gì?

* GV: Hợp tác. tôn trọng lẫn nhau là con đường sống, phát triển của XH ta hiện nay. So bì, tị nạnh, kèn cựa nhỏ nhen là những tính xấu cần tránh, cần phê phán.

Hoạt động3 Tổng kết

- Nét nghệ thuật đặc sắc của truyện?

- Nội dung của truyện?

- Đọc phần ghi nhớ trong SGK

* Hoạt động 4 Luyện tập

GV hướng dẫn HS làm bài tập

HS trình bày, lớp nhận xét

GV sửa

I. Đọc và tìm hiểu chú thích

1. Đọc , kể

Kể tóm tắt:

- Chân, Tay, Tai, Mắt tị với lão Miệng là lão chẳng làm gì mà được ăn ngon.

- Cả bọn quyết định không chịu làm gì để cho lão Miệng không còn gì ăn.

- Qua đôi ba ngày, Chân, Tay, Tai, Mắt thấy mệt mỏi không buồn làm gì cả. Sau đó chúng mới vỡ lẽ ra là nếu Miệng không được ăn thì chúng không có sức.

- Thế rồi, chúng cho lão Miệng ăn và chúng lại có sức khoẻ, tất cả lại hoà thuận như xưa.

2- Chú thích

- Hăm hở : Dáng bộ hăng hái.

- Lờ đờ : Chậm chạp, thiếu tinh nhanh.

II.Đọc hiểu văn bản :

1 .Kiểu văn bản: Tự sự

2- Bố cục : 3 đoạn

- Đoạn 1 : Từ đầu -> kéo nhau về : Nguyên nhân và tình huống truyện.

- Đoạn 2 : Tiếp -> họp nhau lại để bàn : Hành động và kết quả.

- Đoạn 3 : Còn lại : Bài học rút ra.

3- Phân tích

a. Nguyên nhân và tình huống truyện

- Cô Mắt than thở: Bác Tai, hai anh và tôi làm việc quanh năm còn lão Miệng chẳng làm gì cả…Đừng làm gì… xem lão Miệng có sống được không.

-> Cô mắt khơi chuyện, tìm cách kích động cậu Chân, cậu Tay.

- Cậu Chân, Tay: phải đấy… qua nhà bác Tai.

- Bác Tai: Phải phải … bác sẽ đi với các cháu.

-> Đồng tình, nhất trí cao.

-> Hợp lí vì mắt vốn chuyên để trông nhìn quan sát.

-> Vì đó là sự thật hiển nhiên mà hàng ngày bận làm việc nên họ không nhận ra. Họ đều có lòng ghen ghét, đố kị.

- Hăm hở, nói thẳng: “ chúng tôi… chúng tôi từ nay không làm để nuôi ông nữa … không phải bàn gì nữa.” (Tình huống truyện mở ra).

-> Biểu hiện thái độ hăng hái quyết làm cho bằng được việc, cho hả giận.

-> Lão Miệng hoàn toàn bị bất ngờ, bị áp đặt nên ớ ra ngạc nhiên nhưng không được thanh minh, giãi bày đành cam chịu.

-> Hả hê,hân hoan vì thắng lợi. Có vẻ như công lí đã được thi hành.(Tình huống truyện chùng xuống.

b. Hậu quả của quyết địnhkhông cùng chung sống

- Không làm gì nữa.

- Một ngày, hai ngày, rồi ba ngày, cả bọn thấy mệt mỏi rã rời.

+ Cậu Chân, Tay: không muốn chạy nhảy…

+ Cô Mắ t:lờ đờ… hai mi nặng trĩu.

+ Bác Tai: lúc nào cũng ù ù như xay lúa.

+ Lão Miệng: nhợt nhạt cả hai môi, hai hàm khô rang, không buồn nhếch mép.

- Tất cả mệt mỏi, uể oải, chán chường gần như sắp chết.

-> Suy bì tị nạnh, chia rẽ, không đoàn kết làm việc.

-> Tình huống truyện căng thẳng. Kể, tả phù hợp, cụ thể từng biểu hiện thiếu

ăn của từng bộ phận cơ thể, mặt khác còn cho thấy sự thống nhất cao của từng bộ phận cơ quan trên cơ thể.

-> Cụ thể hoá cảm giác đói thành dáng vẻ của các cơ quan rất hợp lí.

->Cộng đồng xã hội.

-> Sự thống nhất của xã hội cộng đồng. Muốn sống được thì phải gắn bó nương tựa lẫn nhau.

c- Cách sửa chữa hậu quả

- Bác Tai: Chúng ta lầm … không làm cho lão Miệng có cái ăn thì chúng ta sẽ bị tê liệt.

- Họ đã nhận ra sai lầm của mình, săn sóc, chăm chút cho lão Miệng, ai làm việc ấy, không suy bì tị nạnh nữa.

-> Cá nhân không thể tách rời tập thể, từng cá nhân phải biết nương tựa, giúp nhau đoàn kết để cùng tồn tại.

( Không nên suy bì, tị nạnh, phải biết tôn trọng công sức của nhau).

III- Tổng kết

1. Nghệ thuật

Trí tưởng tượng phong phú, truyện kể hấp dẫn, biện pháp nhân hóa, tình huống bất ngờ.

2. Nội dung

Mỗi cá nhân không tách rời tập thể, phải nương tựa, đoàn kết, tôn trọng để cùng tồn tại. ( Sống vì mọi người).

* Ghi nhớ (sgk)

IV. Luyện tập

Em hãy tìm truyện hoặc câu nói có nội

dung gần giống truyện “ Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”?

- Lục súc tranh công.

- Mỗi người vì mọi người.

4-Củng cố,luyện tập  :

- Ngụ ngôn là gì?

- So sánh với truyền thuyết và cổ tích có gì giống và khác nhau?

5 .Hướng dẫn học sinh học tập ở nhà:

- Học bài, kể lại truyện.

- Ôn tập phần Tiếng Việt đã học

- Giờ sau kiểm tra 1 tiết Tiếng Việt.

Giáo án Ngữ văn lớp 6 Bài Chân, tay, tai, mắt miệng mới nhất - Mẫu giáo án số 2

Ngày soạn:

Tuần 12

Tiết 45

CHÂN, TAY, TAI, MẮT, MIỆNG

(HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM)

A - Mục đích yêu cầu:Giúp học sinh

-Hiểu được nộI dung, ý nghĩa của truyện: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.

-Biết ứng dụng nội dung truyện vào thực tế cuộc sống.

B - Trọng tâm:NộI dung, ý nghĩa của truyện.

C - Phương pháp: HỏI đáp, thảo luận.

D - Chuẩn bị: Tìm, sưu tầm 1số câu ca dao, tục ngữ nói về tinh thần đoàn kết.

E - Các bước lên lớp:

1) Ổn định lớp:

2) Kiểm tra bài cũ:

-Kể lạI truyện thầy bói xem voi?Bài học từ truyện là gì?

-Em có nhận xét gì về sáng kiến mà chuột Cống đưa ra?

3) Bài mới:Giáo viên giới thiệu vào bài

Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

Ghi bảng

- GVHDHS đọc.

-GọI HS đọc.

-GọI HS kể tóm tắt truyện.

* HDHS thảo luận các câu hỏI:

- Trong truyện, các nhân vật: Mắt, Chân, Tay, Tai, có nhiệm vụ gì?

-Còn lão Miệng làm gì?

-Từ việc làm các việc đó nên các nhân vật:Mắt, Tai, Chân, Tay đã làm gì đốI vớI lão Miệng?

-Vì sao họ lạI so bì vớI lão Miệng? Thái độ của họ như thế nào?

-Nếu cứ nhìn vẻ bề ngoài công việc của từng ngườI thì có thấy đúng không?

-Cứ nhìn như cách ấy thì 4 nhân vật đó làm gì cho lão Miệng?

-Nếu trong 1con ngườI mà không có miệng thì sẽ thế nào?

-Khi nhìn thấy lão Miệng không làm gì, còn mình thì vất vả nên các nhân vật ấy bàn tính chuyện gì?

-Vì sao họ hành động như vậy?

-Họ rủ nhau nghỉ làm việc để lão Miệng như thé nào?

-Kết quả của sự ngừng làm việc đó là gì?

-Lúc đó họ nghĩ gì về hành động của mình?

-Sai lầm chỗ nào?

-Vậy nếu 1 trong 5 bộ phận đó vắng mặt thì em thấy thế nào?

-Vậy các bộ phận đó có quan hệ như thế nào?

-qua câu chuyện này ngườI ta ngụ ý đến ai? Về điều gì?

-Từ bài học gợI em nghĩ đến phương châm gì?

-Câu chuyện này được tạo ra nhờ nghệ thuật nào?

-Em thử kể tên truyện ngụ ngôn nào có ý nghĩa tương tự như truyện này?

-GọI HS đọc ghi nhớ?

-GVHDHS làm bài tập

-học sinh làm bài

-giáo viên nhận xét

- học sinh đọc

- học sinh kể tóm tắc truyện

- Nhìn, đi, làm việc, nghe

- Chẳng làm gì, chỉ ăn không ngồi rồi

- Cuộc so bì

- Vì họ làm việc mệt nhọc còn lão thì không làm gì

- không

- phục vụ cho lão miệng

- Chết đói

- Rủ nhau ngừng làm việc

- Ghen tị, so bì với lão miệng

- không có đồ để mà hưởng thụ

- Cả bọn rã rời, tê liệt

- Sai lầm

- Chỉ biết công lao của mình mà không biết đến công của người khác

- không thể tồn tại, hoặc khó sống

- không thể tách rời nhau

- Con người, không thể sống nếu tách rời tập thể

- “ mõi người… mỗi người”

- Tưởng tượng, nhân hóa

- Lục súc tranh công

I - Đọc, chú thích:

II – Tìm hiểu văn bản:

1 - Sự so bì của chân, tay, tai , mắt với lão miệng:

- Họ nhận thấy mình làm việc mệt nhọc quanh năm

- Còn lão miệng: Chẳng làm gì cả, chỉ ngồi ăn không

à rủ nhau ngừng làm việc: Thái độ đoạn tuyệt

è Họ chỉ nhìn thấy vẻ bề ngoài mà chưa nhìn ra sự thống nhất chặt chẽ bên trong

2 - Kết quả của sự so bì:

- Tất cả đều mệt mỏi , rã rời, cất mình không nổi à Tê liệt

3 – Cách sửa chữa hậu quả:

- Cả bọn gượng đến nhà lão Miệng, kiếm thức ăn cho lão à tất cả thấy đỡ mệt nhọc; hòa thuận

4 – Bài học ngụ ý:

- Cá nhân không thêt tồn tại nếu tách khỏi tập thể, phải nương tựa và gắn bó với nhau

- Phải biết hợp tác và tôn trọng công sức của nhau

III – luyện tập:

Nhắc lại định nghĩa: truyện nhụ ngôn đã học được 4 truyện

4) Củng cố:Mục đích của mỗi truyện ngụ ngôn là gì?

5) Dặn dò:Học bài + chuẩn bị “ Treo biển, Lợn cưới áo mới”

F – Rút kinh nghiệm:

------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------