Giáo án Ngữ văn 8 Bài Trả bài tập làm văn số 1 mới nhất

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 Bài Trả bài tập làm văn số 1 mới nhất – Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn:

Ngày dạy:

TIẾT 20.

TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1

I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1.Kiến thức:

- Đánh giá bài tập làm văn theo yêu cầu của bài văn tự sự: nhân vật, sự việc,cách kể, mục đích kể.

-HS hiểu được các đơn vị kiến thức cơ bản và nhận biết các lỗi sai trong bài viết đểsửa chữa.

2.Kĩ năng:

- Củng cố kĩ năng viết văn tự sự(kể chuyện), rèn kỹ năng phát hiện lỗi, sửa lỗi trong bài viết.

3.Thái độ:

- HScó ý thức viết bài cẩn thận, đúng yêu cầu, nghiêm túc.

II.CHUẨN BỊ TÀI LIỆU, THIẾT BỊ DẠY HỌC :

1. GV: soạn bài , chấm bài, chuẩn bị nội dung nhận xét.

2.HS:Chuẩn bị bài (lập dàn bài cho đề bài đã viết)

III.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức:Sĩ số

2.Kiểm tra15 phút:

Đề bài: Tóm tắt truyện ngắn “Lão Hạc”bằng văn bản ngắn gọn khoảng 10 dòng.

*Đáp án:

Lão Hạc có một người con trai, một mảnh vườn và một con chó vàng. Con trai lão vì phẫn chí bỏ đi làm phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại cậu vàng. Vì muốn giữ mảnh vườn cho con, lão đành bán con chó mặc dù rất đau xót và buồn bã. Lão mang tất cả tiền dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và từ chối những gì ông giáo giúp. Một hôm, lão xin Binh Tư ít bả chó nói là để giết con chó hay đến vườn, làm thịt và rủ Binh tư cùng uống rượu. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. Nhưng rồi lão Hạc bỗng nhiên chết- cái chết thật dữ dội. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu.

3. Bài mới :

- Giờ trước các em đã viết bài văn kể chuyện. Để giúp các em nắm được cách làm một bài văn tự sự, thấy được những ưu, nhược trong bài của mình, hôm nay cô sẽ trả bài.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

- HS nhắc lại đề bài

HĐ1.HDHS tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn bài:

H: Đề bài thuộc kiểu bài gì?

- Tự sự.

H: Đề y/c như thế nào?

H:Em hãy tìm các ý chính cần triển khai trong bài?

H: Phần mở bài em sẽ viết gì?

H: Thân bài em kể những điều gì?

H: Em sẽ trình bày phần kết bài như thế nào?

HĐ2.HDHS nhận xét bài viết:

GV : Dựa vào những nội dung trên em tự đánh giá bài làm của mình xem đã đạt đc các y/c như dàn bài chưa?

( hs tự đánh giá)

- Giáo viên nhận xét bài làm của học sinh.

HĐ3.HDHS sửa lỗidiễn đạt của bài viết:

- GV chọn một số câu , từ chưa hợp lí yêu cầu hs sửa.

H: Câu sau sai ở chỗ nào? Hãy sửa lại cho đúng?

( Sai ở hình ảnh so sánh chưa phù hợp với đối tượng miêu tả).

- HS sửa lỗi diễn đạt tại chỗ, nhận xét.

- GV nhận xét, sửa chữa.

- HS lên bảng sửa lỗi dùng từ và chính tả, nhận xét.

- GV nhận xét sửa chữa.

HĐ4.HDHS đọc bài hay điểm cao, bài văn văn mẫu:

- GV gọi hs đọc một số bài văn hay của hs và đọc một bài văn mẫu .

Đề bài:

Người ấy (bạn, thầy, người thân....) sống mãi trong lòng tôi.

I. Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn bài:

1. Yêu cầu:

- Kể chuyện về một người có những kỉ niệm sống mãi trong em.

+ Người kể xưng “tôi”(ngôi thứ nhất).

2.Tìm ý:

- Nhân vật: mẹ, ông, bà bạn thân….

- Sự việc: giới thiệu các đặc điểm về nhân vật ( khuôn mặt, tính tình, hình dáng)

- Kể một vài việc làm tiêu biểu khiến em nhớ nhớ mãi không quên.

3. Lập dàn ý:

a. Mở bài: Giới thiệu nhân vật, mối quan hệ của em với người đó, ấn tượng của em với người đó.

b. Thân bài:

- Giới thiệu sơ lược hình dáng, tính cách của nhân vật.

- Kể việc làm của nhân vật khiến em nhớ mãi không quên, kết quả và ý nghĩa của việc làm đó.

c. Kết bài:

Khẳng định tình cảm của em với người đó.

II. Nhận xét bài viết:

1. HS nhận xét:

2. GV nhận xét bài làm của học sinh:

a. Ưu điểm:

- Xác định đúng yêu cầu của đề bài tự sự.

- Sử dụng đúng ngôi kể thứ nhất. nhất“tôi”.

- Đa số viết đúng yêu cầu.

- Nhiều bài viết mạch lạc, sáng tạo, từ ngữ gợi cảm: Hà Trang, Nguyệt,

Trâm,Đức Anh...

b.Nhược điểm:

- Còn nhiều em sai chính tả, chưa biết chấm câu, diễn đạt lủng củng, chưa biết xây dựng đoạn và chuyển đoạn. Dấu câu đặt chưa hợp lí hoặc thiếu dấu câu.

- Có một số bài nội dung giống nhau,(nhìn bài nhau, quay cóp, có những câu văn giống hệt nhau

- Có bạn phần mở bài và thân bài không thống nhất về t/g kể chuyện (mở bài nói về cô giáo dạy lớp 6-7, thân bài lại nói về cô giáo lớp 4)

III. Sửa lỗidiễn đạt:

1. Lỗi dùng từ, đặt câu:

2.Lỗi chính tả:

IV. Đọc bài hay điểm cao, bài văn văn mẫu:

4. Củng cố , luyện tập:

- GV hệ thống lại ưu,nhược điểm, những mặt cần phát huy , những lỗi cần tránh của bài viêt.

5.Hướng dẫn hs học ở nhà:

- Tiếp tục sửa các lỗi trong bài viết.

- Chuẩn bị: “Cô bé bán diêm”->tóm tắt vb, tìm hiểu bố cục, trả lời câu hỏi SGK.

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 Bài Trả bài tập làm văn số 1 – Mẫu giáo án số 2

Ngày soạn:

Ngày dạy:

Tiết 20

TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1

I.Mục tiêu: Giúp học sinh:

- Một lần nữa củng cố lại những kiến thức và kỹ năng đã học về văn tự sự, về tạo lập văn bản, về các vấn đề có liên quan đến đề bài, cách sử dụng từ ngữ, đặt câu.

- Qua tiết trả bài đánh giá chất lượng làm bài của học sinh so với yêu cầu của đề bài, nhờ đó có được những kinh nghiệm và quyết tâm để làm tốt những bài sau.

- Tự sửa chữa các lỗi về chính tả, về câu.

II.Các bước lên lớp:

1. n định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ:

- Mục đích của việc tóm tắt tác phẩm tự sự? Thế nào là tóm tắt tác phẩm tự sự?

- Cách thức tóm tắt một tác phẩm tự sự?

- Đọc bài tập cho về nhà

3.Các hoạt động.

*Yêu cầu học sinh đọc lại đề bài

GV: Chép lại đề lên bảng:

Kể về những kỉ niệm của em với người mà em yêu quý nhất”.

*Nhận xét bài làm

- Ưu điểm:

+ Hầu hết biết cách kể chuyện kết hợp với biểu cảm, nắm được yêu cầu của đề bài, nhiều bài kể tốt.

+ Diễn đạt nhìn chung ngắn gọn, rõ ràng.

+ Trình bày sạch sẽ, ít sai lỗi. Một số bài tiến bộ so với bài kiểm tra chất lượng

+ Bài viết có hình ảnh, sáng tạo: TrangA,Nghĩa, Liên, Lương Sơn,Thuỷ…

- Nhược điểm:

+ Vẫn còn bài chưa đạt yêu cầu, chưa hiểu đềbài, diễn đạt rất kém: Phạm Sơn, Quỳnh, Mạnh…

+ Một số bài lủng củng, chưa rõ ý: Bắc, Thông, Nguyễn Huấn…

* Học sinh nhận bài tự sửa chữa.

4. Hoạt động nối tiếp:

- Ôn lại cách làm bài văn tự sự.

- Chuẩn bị bài: Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự.