Giáo án Ngữ văn 8 Bài Câu ghép (Tiếp theo) mới nhất

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 Bài Câu ghép (Tiếp theo) mới nhất – Mẫu giáo án số 1

Ngàysoạn:

Ngày dạy

TIẾT 46.

CÂU GHÉP (TIẾP)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1.Kiến thức:

- Học sinh hiểu được mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép.Cách thể hiện quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép.

2.Kĩ năng:

- Học sinh có kĩ năng xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghépdựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.

- Tạo lập tương đối thành thạo câu ghép phù hợp với yêu cầu giao tiếp.

3.Thái độ:

- Có ý thức đặt và sử dụng câu ghép phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

- Có thái độ yêu thích môn học, nghiêm túc học tập.

II.CHUẨN BỊ TÀI LIỆU THIẾT BỊ DẠY HỌC :

1. GV: Giáo án, nghiên cứubài, sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng,đọc sách tham khảo...

2.HS: Chuẩn bị bài, học bài cũ, sgk,nháp, vở ghi…

III.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức:Sĩ số:

2.Kiểm trađầu giờ:

H: Thế nào là câu ghép? Nêu cách nối các vế trong câu ghép? Cho ví dụ?

- Câu ghép là 2 hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. Có hai cách nối các vế của câu ghép: Dùng từ nối và không dùng từ nối.

- VD: Anh đi còn chị ở lại.

Trời mưa to, đường lầy lội.

3. Bài mới :

Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu khái niệm câu ghép, cách nối các vế trong câughép. Giờ này chúng ta tiếp tục tìm hiểu mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘIDUNGKIẾNTHỨC CẦNĐẠT

Hoạt động 1. HDHS tìm hiểu quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép:

- Đọc bài tập sgk/ T123.

- GV bổ sung một số ví dụ khác.

H: Phân tích cấu tạo của các câu sau:

a, Có lẽ tiếng Việt của chúng ta/ đẹp bởi vì

CV

tâm hồn của người Việt Nam ta/ rất đẹp, bởi

CV

đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ

C

trước tới nay/ là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp. VVV

b. Nếu / ngon, chị/ mua cho em

CVCV

một con nhé.

c.Tôi/ đihay anh/ đi.

CVCV

d. Hoa/ càng hát, giọng/ càng thanh.

CVCV

e. không những Ngọc/ học giỏi(mà)

CV

Ngọc/ còn chăm ngoan.

CV

g. Em/ nấu cơm rồi em/ học bài.

CVCV

h. Tôi/ vừa xuôi (thì) anh ấy/ lại

CVC

ngược.

(Hay) mặc dù... nhưng .... q hệ đối lập.

H: Các câu trên là câu gì?

- Câu ghép.

H: Chỉ ra mối quan hệ giữa các vế câu?

H: Em nhận xét gì về mối quan hệ giữa các vế của câu ghép? Có những mối quan hệ nào?

H: Đặt mỗi loại quan hệ một câu?

- GV mỗi vế của câu thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ, cặp từ hô ứng nhất định. Tuy vậy để nhận biết chính xác ta cần dựa vào văn cảnh.

H: Quan hệ giữa các vế câu ghép như thế nào? giữa các vế thường có dấu hiệu gì?

- HS đọc ghi nhớ.

Hoạt động2 . HDHS luyện tập:

Đọc bài 1 (123), nêu yêu cầu.

- HS làm bài=> báo cáo kết quả.

- Gọi 1 vài em lên bảng nêu kết quả.

HS nhận xét, GV sửa chữa, bổ sung.

- Đọc bài 2, xác định yêu cầu, làm bài theo nhóm, (t) 6 phút.

Nhóm 1, 2, : làm ý a.

Nhóm 3,4,làm ý b.

Nhóm5,6:làm ý c.

- Báo cáo.

Nhận xét.

GV kết luận.

Đọc bài 3, nêu yêu càu, làm bài.

Gọi 2 em lên bảng giải.

HS nhận xét.

GV bổ sung.

_ Y/c hs đọc xác định yêu cầu bài 4.

- Gv hướng dẫn hs giải thích.

- Gv nhận xét.

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu:

1. Bài tập/ 123

* Nhận xét

a) Quan hệ nguyên nhân.

b) Quan hệ điều kiện - giả thiết.

c) Quan hệ lựa chọn.

d) Quan hệ tăng tiến.

e) Quan hệ bổ sung.

g) Quan hệ nối tiếp.

h) Quan hệ đối lập tương phản.

2. Ghi nhớ (SGK/ 123)

II. Luyện tập:

1. Bài tập1: Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu:

a, Quan hệ nguyên nhân;vế 1 và 2; vế 2, 3: quan hệ giải thích.

b, Quan hệ điều kiện giả thiết - kết quả.

c, Quan hệ tăng tiến.

d, Các vế câu có quan hệ tương phản.

e, Đoạn này có hai câu ghép.

- Câu đầu dùng quan hệ từ “rồi-> thời gian nối tiếp;câu sau không có qht nhưng ngầm hiểu vì yếu nên bị lẳng ra thềm( ngnhân- kết quả.)

2. Bài tập 2/ 124 :

a) Đoạn 1 có 4 câu ghép:

- Trời xanh thăm thẳm, biển cũng xanh thăm thẳm...

- Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng...

- Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề.

- Trời ầm âm giông gió, biển đục ngầu giận dữ.

Đoạn 2: có hai câu:

- Buổi sớm, mặt trời/...cột buồm, sương/ tan,trời/ mới quang.

- Buổi chiều, nắng/ vừa nhạt... sương/ ..xuống mặt biển.

b) Đoạn 1: Các vế ở cả 4 câu đều có quan hệ điều kiện - kết quả .

Đoạn 2: các vế của cả hai câu đều có quan hệ nguyên nhân- kết quả.

c) Không nên tách riêng thành các câu đơn vì ý nghĩa của chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau.

3. Bài tập3/125: Xét về mặt lập luận: mỗi câu ghép trình bày một việc mà lão hạc nhờ ông giáo. Nếu tách mỗi vế trong câu thành từng câu đơn thì không đảm bảo được tính mạch lạc của lập luận. Xét về giá trị biểu cảm: tác giả cố tình viết câu dài để tái hiện cách kể lể dài dòng của lão Hạc.

4.Bài tập 4/ 125:

a. Quan hệ giữa các vế của câu ghép là quan hệ: điều kiện -> không nên tách mỗi vế thành một câu đơn.

b. Trong các câu còn lại nếu tách mỗi vế thành một câu đơn thì hàng loạt câu ngắn đặt cạnh nhau như vậy có thể giúp ta hình dung là nhân vật nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào . Nhưng cách viết của Ngô Tất Tố lại gợi ra cách nói kể lể, van vỉ thiết tha của chị Dậu,cho nên tách thành câu đơn sẽ không phù hợp với dụng ý của nhà văn.

4. Củng cố , luyện tập:

H: Nêu các kiểu quan hệ giữa các vế của câu ghép? Chỉ ra các cách nhận biết mối quan hệ giữa các vế câu ?Cho ví dụ?

5. Hướng dẫn hs học ở nhà:Học và làm bài tập, chuẩn bị “Phương pháp thuyết minh”.

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 Bài Câu ghép (Tiếp theo)– Mẫu giáo án số 2

Ngày soạn:

Ngày dạy:

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 8

TUẦN 12 - TIẾT 46: CÂU GHÉP (TIẾP THEO)

I. Mục tiêu cần đạt

Giúp học sinh:

- Nắm được đặc điểm của câu ghép

- Nắm được hai cách nối các vế trong câu ghép.

II. Chuẩn bị

- Giáo viên: Soạn bài, BP

- Học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà

III. Tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là câu ghép?Đặc điểm của câu ghép?

2. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG BÀI HỌC

HS đọc VD

Cho biết các mỗi câu ghép sau gồm mấy vế câu?

Các vế câu đó QH với nhau theo MQH nào?

Dùng từ “rồi’ nối hai vế câu, từ này chỉ quan hệ thời gian nối tiếp

Dấu hiệu để ta nhận biết MQH giữa các vế câu đó là gì?

Em rút ra những kết luận gì về MQH giữa các vế trong câu ghép?

e. Đoạn trích này có hai câu ghép. câu 1 dùng từ “rồi’ nối hai vế câu, từ này chỉ quan hệ thời gian nối tiếp

GV cho HS đọc các đoạn văn-> Hướng dẫn các em trả lời câu hỏi

GV hướng dẫn HS làm

GV hướng dẫn HS làm

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép

1. Ví dụ

a. Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp/ bởi vì tâm hồn của người VN ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của ND ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.

-> Quan hệ kết quả - nguyên nhân

b.Các em phải cố gắng học tập/ để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng.(Thanh Tịnh)

->quan hệ mục đích

c. Mặc dù nó vẽ bằng những nét to tướng, nhưng ngay cả cái bát múc cám lợn sứt một miếng cũng trở nên ngộ nghĩnh.(Tạ Duy Anh)

-> quan hệ điều kiện- kết quả

d. Chẳng những lan học rất giỏi mà bạn ấy còn lao động rất chăm chỉ

-> QH tăng tiến

e. Nếu trời mưa to thì con đường này sẽ bị ngập nước

-> QH điều kiện(giả thiết)

f. Tuy rét vẫn kéo dài nhưng mùa xuân vẫn đến bên bờ Hiền Lương

-> QH tương phản

- Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau

-> QH nối tiếp

- Về HT: Mỗi QH thường được đánh dấu bằng các QHT, các cặp QHT

2. Kết luận(ghi nhớ SGk- 123)

II. Luyện tập

Bài 1

a.

- Vế 1-2: QH nhân quả

- Vế 2-3: QH giải thích

b. QH điều kiện- kết quả

c. QH tăng tiến

e. QH nhân quả

Bài 2

a.

- Trong đoạn 1 quan hệ giữa các vế ở cả bốn câu đều là điều kiện - kết quả.

- Đoạn 2: các câu đều có QH : Nhân quả

b. Không nên tách mỗi vế câu trên thành câu riêng vì ý nghĩa các vế có QH chặt chẽ với nhau.

Bài 3

- Xét về mặt lập luận, mỗi câu ghép trình bày một việc mà lão Hạc nhờ ông giáo. nếu tách mỗi vế câu trong từng câu gép thành một câu đơn thì không đảm bảo được tính mạch lạc

- Xét về giá trị biểu hiện, tác giả cố ý viết câu dài để tái hiện cách kể lể “dài dòng” của lão Hạc

Bài 4

a. QH ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép thứ hai là QH điều kiện. Để thể hiện rõ MQH này, không nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn.

b. Trong các câu ghép còn lại, nếu táchmỗi vế câu thành một câu đơn thì sẽ có hàng loạt câu ngắn đặt cạnh nhau như vậy sẽ giúp ta hình dung là NV nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào. Trong khi đó cách viết của NTT gợi ra cách kể lể, van xin tha thiết của chị Dậu.

D. Củng cố và hướng dẫn về nhà

1. Củng cố:

- Nắm được mối QH ý nghĩa giữa các vếtrong câu ghép.

- Nhận biết QH giữa các vế trong câu ghép, phân tích được tác dụng của cách dùng các vế câu đó

2. Huớng dẫn về nhà:

Học thuộc phần ghi nhớ SGK tr.123

*****************************************