Giáo án Ngữ văn 8 Bài Quê hương mới nhất

Giáo án Ngữ văn 8 Bài Quê hương mới nhất – Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn:

Ngày dạy:

TUẦN 21- BÀI 19:

TIẾT 77. QUÊ HƯƠNG

(Tế Hanh)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1.Kiến thức:

- Học sinh cảm nhận được nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ Quê hương nói riêng: tình quê hương đằm thắm.

- Hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của con ngừi và sinh hoạt lao động ; lời thơ bình dị , gợi cảm xúc trong sáng tha thiết.

2. Kĩ năng:

- Học sinh nhận biết tác phẩm thơ lãng mạn.

- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ.

- Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đặc sắc trong bài thơ.

3.Thái độ:

- Giáo dục cho học sinh tình yêu quê hương đất nước, trân trọng những vẻ đẹp bình dị cuẩ quê hương.

II.CHUẨN BỊ TÀI LIỆU THIẾT BỊ DẠY HỌC :

1. GV: Soạn bài, nghiên cứu bài, nghiên cứubài, đọc tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.

2.HS: Chuẩn bị bài,học bài cũ, sgk,nháp, vở ghi…

III.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức:Sĩ số:

2.Kiểm trađầu giờ:

- Đọc thuộc bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ. Phân tích cảnh hổ ở vườn Bách thú.

3. Bài mới :

GV:Quê hương mỗi người chỉ một

Như là chỉ một mẹ thôi

Quê hương nếu ai không nhớ

Sẽ không lớn nổi thành người

- Lời bàibài ca làm ta nhớ tới một làng quê biển miền Trung, từ hơn nửa thế kỉ nay đã in dấu trong thơ Tế Hanh. Với thể thơ 8 chữ ,nhịp nhàng nhà thơ đã vẽ lên hình ảnh một làng trài ven biển bằng tình yêu và nỗi nhớ khôn nguôi.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

HĐ1.HDHS đọcvà tìm hiểu chú thích:

-Yêu cầu đọc nhẹ nhàng khi nói về quê hương, giọngkhoẻ khi miêu tả đánh cá.

H:Qua phần chú thích em hãy nêu những hiểu biết về tác giả, tác phẩm ?

H: Bài thơ viết năm nào,nội dung viết về vấn đề gì ?

- GV HD học sinh giải thích từ khó

HĐ2.HDHS đọc - hiểu văn bản:

H: Bài thơ làm theo thể thơ nào?

H: Bài thơ có thể chia làm mấy đoạn ? ý của mỗi đoạn?

- Gọi HS đọc 8 câu đầu:

H:Nhà thơ đẫ giới thiệu chung về quê hương miền biển của mình như thế nào?

H: Em có nhận xét gì về cách giới thiệu quê hương của nhà thơ? qua đó em nhận xét gì về quê hương của nhà thơ?

GV:Cách giới thiệu tự nhiên ,giản dị ..thấy rõ nghềtruyền thống của làng là đánh cá, nước bao vây, đi nửa ngày sông ra đến biển

H: Sáu câu thơ tiếp miêu tả cảnh gì ?

- Cảnh dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá trong một sớm mai hồng.

H: Hình ảnh đoàn thuyềnra khơi đánh cá vàothời gian và không gian như thế nào ?

H: Hình ảnh con thuyền được miêu tả như thế nào?

H: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào khi nói về cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá?Tác dụng của biện pháp NT ấy?

H: Cánh buồm được miêu tả như thế nào?

H: Em nhận xét như thế nào về cách miêu tả cánh buồm của tác giả?Cánh buồm mang biểu tượng cho điều gì củalàng trài?

( Nhà thơ như vẽ ra được cái hình vừa như cảm nhận được cái hồn của làng trài thân yêu trong nỗi nhớ, đó cũng chính là bút pháp vừa tả thực vừa lãng mạn trong thơ Tế Hanh)

H: Em nhận xét như thế nào về cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá?

- GV: Vẻ đẹp đầy lãng mạn của dân chài, đẹp trời, gió nhẹ. Hình ảnh dân chài khỏe mạnh vạm vỡ toát lên vẻ đẹp hùng tráng, sức sống mạnh mẽ,bức tranh lao động đầy phấn khởi, dạt dào sức sống. Hình ảnh cánh buồm trăng căng phồng lướt trên biển mang mảnh hồn làng ….người dân chài khỏe mạnh, vô tư, vui lao động.

- Gọi HS đọc 8 câu tiếp.

H: Cảnh đoàn thuyền về bến hiện được miêu tả ở những câu thơ nào?

( GV yêu cầu học sinh chú ý 4 câu thơ tiếp)

H: Tác giả sử dụng từ ngữ có cấu tạo như thế nào để miêu tả cảnh đoàn thuyền trở về? Tác dụng?

H: Vì sao câu thơ thứ 3 lại được đặt trong dấu ngoặc kép ?

GV: Khung cảnh đầm ấm, rộn ràng. Nhớ ơn trời, lời cảm tạ đất trời, phù hộ dân làng trở về an toàn, thắng lợi

H: Hình ảnh dân chài & con thuyền được miêu tả như thế nào ?

H: Em hiểu làn da ngăm dám nắng là làn da như thế nào?

-Vất vả vật lộn, da đen bởi vì nắng gió biển =>con người khỏe mạnh, mang hương vị biển.

H:Thế nào là thân hình nồng thở vị xa xăm?

H: Em cảm nhận như thế nào về hình ảnh con thuyềnim trên bến mỏi?

H:Hai câu thơ này tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?

H: Từ đó em cảm nhận được vẻ đẹp nào của con thuyền ?

- GV: Hình ảnh người chài vừa chân thực vừa lãng mạn với tầm vóc phi thường. Con thuyền được nhân hóa gắn bó mật thiết với sự sống con người nơi đây

H: Cảnh đoàn thuyền trở về hiện lên như thế nào?

- Gọi HS đọc 4câu tiếp

H: Trong xa cách tác giả nhớ tới những điều gì nơi quê nhà ?

-Vì sao lại nhớ màu nước cá bạc …?

-Tại sao tác giả lại nhớ nhất mùi mặn nồng của quê mình ?àMùi đặc trưng của quê hương.

H: Em nhận xét như thế nào về nỗi nhớ của nhà thơ?

HĐ3.HDHS tổng kết:

H: Nêu những cảm nhận của em về nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ?

- GV gọi Hs đọc ghi nhớ sgk

GV: Chốt, gọi học sinh đọc ghi nhớ.

- GV hướng dẫn hs luyện tập ở nhà

I. Đọc và tìm hiểu chú thích:

1. Đọc:

2. Chú thích:

a.Tác giả: Sinh 1921 tên khai sinh Trần Tế Hanh.

- Quê: Quảng Ngãi.

- Là nhà thơ góp mặt ở chặng cuối của phong trào thơ mới với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết.

- Sau năm 1975 ông chuyển sang sáng tác phuch vụ cách mạng . Những bài thơ của ông thể hiện nỗi nhớ qhương da diết và khao khát TQ thống nhất.

-Năm 1996, ông được nhà nước trao tặng giải thường HCM về văn học Nghệ thuật.

b.Tác phẩm : Bài thơ sáng tác năm 1939, là bài thơmở đầu cho nguồn cảm hứng viết về quê hương của nhà thơ Tế Hanh.

c. Từ khó: SGK/17

II. Đọc- hiểu văn bản:

1. Thể thơ:8 tiếng,

-Nhịp thơ : 3/2/3, 3/5.

2. Bố cục:

- Bài thơ có thể chia làm 4 đoạn.

+ 2 câu đầu:Giới thiệu chung về làng quê.

+ 6 câu tiếp: Cảnh thuyền ra khơi đánh cá.

+ 8 câu tiếp: Đoàn thuyền đánh cá trở về bến

+ 4 câu còn lại:Nỗi nhớ làng, nhớ biểnnhứ quê hương.

3. Phân tích:

a. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá:

" Làng tôi …nghề chài lưới

Nước bao vây cách biển nửa ngày sông"

- Hai câu thơ đầu bằng từ ngữ mộc mạc, bình dị, tự nhiên, ngắn gọn, đầy đủ, tác giả cung cấp thông tin về quê hương ven biển của mình - vềnghề và đặc điểm địa lí:

nghề chài lưới , như hòn đào nhỏ bị nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.

"Khi trời trong, gió nhẹ…sớm mai

Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.

- Bầu trời cao rộng , trong trẻo, nhuốm nắng hồng bình minh-> hình ảnh đoàn thuyền băng mình ra khơi, đi đánh cá.

"..thuyền hăng như tuấn mã

…phăng mái chèo …"

NT: So sánh, dùng động từ, tính từmạnh (hăng, phăng vượt để miêu tả hoạt động của con thuyền).

- Miêu tả khí thế dũng mãnh của con thuyền ra khơi sức sống mãnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn.

"Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng …Rướn thân trắng …thâu góp gió"

- NT: So sánh , ẩn dụ-> Hình ảnh cánh buồm quen thuộc trở nên lớn lao và thiêng liêng. Nhà thơ như nhận ra đó chính là biểu tượng của linh hồn làng trài.

=>Bức tranh phong cảnhthiên nhiên tươi sáng và h/ả con người lao động đầy hứng khởi dào dạt sức sống.

b.Cảnh thuyền cá về bến:

- Dân làng tấp nập đón nghe về

…cá đầy ghe …

..cá tươi ngon thân bạc trắng

- Từ láy tượng hình tượng thanh,tả không khí náo nhiệt đầy ắp niềm vui đón nhận thành quả lao động to lớn.

- Lời cảm tạ trời yên biển lặng cho dân làng trở về an toàn, thắng lợi "cá đầy ghe"

"Dân chài... ngăm dám nắng

...thân hình nồng thở …xa ..

Chiếc thuyền im bến mỏi …nằm

Nghe chất muối... vỏ"

- Hình ảnh người dân trài khoẻ mạnh vạm vỡ vừa được tả thực vừa lãng mạntrở nên có tầm vóc phi thường(nước da ngăm nhuộm nắng nhuộm gió; thân hình thấm đậm vị mặn mòi nồng toả" vị xa xăm" của biển khơi.

- Con thuyền nghỉ ngơi sau ngày lao động vất vả.

NT: nhân hóa, gợi tả -> cảm nhận thuyền như một cơ thể sống, thấy nó mệt mỏi sau khi hoàn thành nhiệm vụ, lắng "nghe chất muối thấm…"

- Con thuyền vô tri trở nên có hồn, cũng như người dân trài, con thuyền ấy cũng thấm đẫm vị mặn mòi của biển khơi. H/ả con thuyền ấy được miêu tả bởi một tâm hồn tinh tế , tài hoa và một tấm lòng gắn bó sâu nặng với quê hương.

=> Không khí vui tươi náo nhiệt đón nhận thành quả lao động sau một ngày vất vả. Những người dân chài khỏe mạnh mang vẻ đẹp và sự sống nồng mặn của biển cả. Con thuyền gắn bó mật thiết với sự sống con người nơi đây.

c. Nỗi nhớ quê hương:

" Nay xa cách... nhớ

Màu nước xanh..... buồm vôi,

Thoáng con thuyền......khơi,

Tôi thấy nhớ ..............quá!"

- Nhớ những hình ảnh quen thuộc của làng quê ( Màu nước. cá bạc , chiếc buồm vôi, nhớ mùi nồng mặn của biển...)

NT: Câu cảm thán, phép liệt kê.

=>Nỗi nhớ làng quê khôn nguôi thật chân thành tha thiết giản dị , tự nhiên.Nỗi nhớ ấy như được thốt ra từ trái tim yêu quê hương tha thiết.

III. Tổng kết:

1. Nội dung:

- Thiên nhiên, lao động, sinh hoạt toát lên vẻ đẹp trong sáng, khoẻ khoắn vừa chân thực, vừa lãng mạn.

2. Nghệ thuật:

- Thơ trữ tình biểu cảm kết hợp miêu tả, hình ảnh thơ sáng tạo, biện pháp so sánh, nhân hóa.

*Ghi nhớ: (sgk T18)

4. Củng cố , luyện tập:

- Nội dungbàihọc có mấy ĐV kiến thức cần ghi nhớ?

- Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ ?

5. Hướng dẫn HS học ở nhà: học bài cũ ,chuẩn bị : Khi con tu hú

Giáo án Ngữ văn 8 Bài Quê hương– Mẫu giáo án số 2

Ngày soạn:

Ngày dạy:Tiết 77:

Văn bản: QUÊ HƯƠNG

Tế Hanh

I. MỤC TIÊU.

1. Kiến thức, kĩ năng.

       Sau khi học xong bài này, HS:

       a. Kiến thức:

- Biết đọc - hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn để bổ sung thêm kiến thức về tác giả, tác phẩm của phong trào thơ mới.

- Hiểu được tình yêu quê hương đằm thắm và những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả trong bài thơ.

- Vận dụng vào trong cảm thụ văn học.

       b. Kĩ năng:

- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.

- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ.

- Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đặc sắc trong bài thơ.

2. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.

       a. Các phẩm chất:

- Yêu quê hương, đất nước.

- Tự lập, tự tin, tự chủ.

b. Các năng lực chung:

- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

c. Các năng lực chuyên biệt:

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

II. CHUẨN BỊ.

1. Thầy: 

- Phương pháp:

+Vấn đáp, thuyết trình.9

+ Thảo luận nhóm.

 - Đồ dùng:

+ SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án.

2. Trò: 

-Đọc và soạn bài theo các câu hỏi ở SGK.

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.

A. Hoạt động khởi động.( 2’)

- Phương pháp: nêu vấn đề

- Kĩ thuật : động não, tia chớp

GV dẫn dắt vào bài: Quê hương là ta sinh ra và lớn lên. Mỗi chúng ta ai cũng có quê hương của mình. Quê hương thật thiêng liêng cao quý đáng trân trọng đặc biệt với mỗi người con khi xa quê thì tình cảm đó càng thắm thiết sâu đậm. Tế Hanh là một trong những người con xa quê nhưng lòng luôn nhớ vế quê với bao kỉ niệm, tình cảm gắn bó thiết tha. Tình cảm ấy được thể hiện ntn chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.

B. Hoạt động hình thành kiến thức. (30’)

- Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, khái quát

- Kĩ thuật: động não, tia chớp

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

CHUẨN KTKN

 CẦN ĐẠT

GHI CHÚ

H: Trình bày hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm ?

GV: nhận xét bổ sung:

Con sông Trà Bồng chảy êm đềm và xanh trong suốt 4 mùa, dòng sông lượn vòng ôm trọn làng biển quê tôi.

- TH rời quê hương ra Huế học năm 1936 và bắt đầu làm thơ 1939.

Cho Hs tìm hiểu một số chú thích khó

GV hướng dẫn đọc : đọc nhẹ nhàng, thể hiện tình cảm của tác giả đối với quê hương.

Chủ yếu ngắt nhịp 3/5 một số câu ngắt nhịp 5/3, 3/2/3, 4/4

GV đọc mẫu bài thơ.

Gọi Hs đọc, HS khác nhận xét.

H: Bài thơ làm theo thể thơ nào, cách gieo vần ?

H: Bài thơ có thể chia mấy phần? Nội dung từng phần?

H: Hai câu đầu, tác giả giới thiệu những gì về quê mình? Em nhận xét gì về cách giới thiệu của tác giả?

Hai câu thơ đầu tiên giới thiệu vị trí địa lí và nghề nghiệp của làng quê.

Nghề của làng là nghề chài lưới. Làng được bao bọc bởi nước sông và là làng biển (chim bay dọc biển, cách biển nửa ngày sông). Cái hay ở đây là 1 làng chài như đảo vậy giữa trời nước không gian bát ngát của sông biển, còn thời gian được tính bằng “ngày sông”

H: Hai câu thơ mở đầu khổ hai, cho thấy người dân chài ra khơi đánh cá trong khung cảnh ntn?

H: Trong khung cảnh ấy, nổi bật lên hình ảnh nào?

H: Tác giả sử dụng nghệ thuật gì trong việc miêu tả con thuyền? Phân tích tác dụng?

H: Bên cạnh hình ảnh con thuyền, còn hình ảnh nào nổi bật?

H: Hãy phân tích cái hay trong hai câu thơ?

Bằng nghệ thuật so sánh tác giả đã biến cái vô hình (mảnh hồn làng, linh hồn quê hương) thành cái hữu hình sống động cánh buồm.

H: Cả đoạn thơ dựng lên một bức tranh thiên nhiên và lao động ntn?

H: Cảnh đoàn thuyền trở về được miêu tả qua những chi tiết nào?

H: Em nhận xét gì về bức tranh lao động ấy?

H: Bốn câu sau miêu tả những gì?

H: Hình ảnh người dân chài được miêu tả ntn? Phân tích những hình ảnh thơ đó?

H: Trong câu Chiếc thuyền im...sử dụng nghệ thuật gì? Em cảm nhận hai câu thơ này ntn?

Tác giả không chỉ thấy con thuyền đang nằm im trên bến mà còn thấy sự mệt mỏi say sưa của con thuyền và còn cảm thấy con thuyền như đang lắng nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Cũng như người dân chài, con thuyền ấy cũng thấm đậm vị mặn mòi của biển khơi.

H: Qua tìm hiểu ba khổ thơ đầu em thấy bức tranh miền biển hiện lên ntn?

GV bình thêm: Một bức tranh đẹp có hình ảnh thiên nhiên, hình ảnh con người luôn đan xen, hòa quyện. Con người gắn bó với biển, yêu biển như một thực thể.

Gọi HS đọc khổi 4

H: Nhớ quê, tác giả nhớ những gì? Nỗi nhớ đó có gì độc đáo?

H: Khổ thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?

H: Qua đó nói lên tình cảm nào của tác giả đối với quê hương?

H: Nhắc lại những nét đặc nổi bật về NT của bài thơ? Bài thơ được trình bày bằng những phương thức biểu đạt nào?

H: Qua bài thơ em cảm nhận được gì về tình yêu quê hương của tác giả ?

- HS dựa vào chú thích trả lời.

- HS khác nhận xét bổ sung.

- Nghe, tiếp thu.

- Tìm hiểu chú thích

- HS nghe hướng dẫn cách đọc

- Nghe đọc và cảm nhận.

-  HS đọc văn bản.

- HS nêu thể thơ

- HS nêu bố cục bài thơ và nêu nội dung từng phần

- HS đọc 2 câu đầu

- HS trả lời trước lớp

->HS khác nhận xét bổ sung.

- Nghe, tiếp thu.

- HS thảo luận theo nhóm bàn trả lời.

- Các nhóm khác nhận xét bổ sung.

- Xác định hình ảnh thơ nổi bật.

- Chỉ ra và phân tích những biện pháp nghệ thuật.

- Hình ảnh cánh buồm

- Phân tích.

- Nghe, tiếp thu

- HS khái quát trả lời trước lớp.

- Phát hiện hình ảnh thơ

- Cảm nhận

- Nghe, ghi.

- Miêu tả hình ảnh người dân chài và con thuyền.

- Phân tích, cảm nhận.

- Phát hiện nghệ thuật

- Phân tích

- Khái quát

- Nghe, tiếp thu.

- HS đọc

- HS trả lời trước lớp

->HS khác nhận xét bổ sung.

Nhớ cảnh vật, nhớ phong vị quê hương.

- Phát hiện, phân tích giá trị của biện pháp nghệ thuật.

- Đánh giá

- HS khái quát những nghệ thuật trả lời trước lớp.

->HS khác nhận xét bổ sung.

- Nghe, ghi

- HS thảo luận theo nhóm bàn trả lời.

- Các nhóm khác nhận xét bổ sung.

- Nghe, ghi.

I. Đọc- chú thích

1. Chú thích

a. Tác giả

- Tế Hanh (1921- 2009), tên khai sinh là Trần Tế  Hanh, quê xã Bình Dương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Tế Hanh là một nhà thơ của quê hương.

b. Tác phẩm

Quê hương (1939) là sáng tác mở đầu đầy ý nghĩa, bài thơ thuộc phòng trào Thơ mới.

c. Từ khó.

2. Đọc

3. Tìm hiểu chung

- Thể thơ: 8 chữ, gieo vần ôm và vần liền.

- Bố cục: 4 phần

+ 2 câu đầu : giới thiệu về làng

+Câu 3- 8 : cảnh dân chài bơi thuyền đi đánh cá.

+Câu 9-17 :  cảnh thuyền các về bến.

+ 4 câu cuối : nỗi nhớ làng quê.

II. Tìm hiểu văn bản

1.Giới thiệu chung về quê hương.

- nghề nghiệp

- địa lí

-> bằng lời thơ bình dị, tự nhiên, tác giả giới thiệu  chung về làng quê mình đó là một làng chài ven biển.

2. Cảnh dân chài ra khơi đánh cá.

- Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng

Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.

-> khung cảnh đẹp trời, dấu hiệu bình yên tốt đẹp.

- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.

-> NT so sánh, động từ mạnh diễn tả khí thế dũng mãnh của con thuyền ra khơi, làm toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn.

- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la...

-> bút pháp lãng mạn, nghệ thuật so ánh, nhân hóa, ẩn dụ -> cánh buồm trắng căng gió biển khơi quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng, rất thơ mộng và trở thành biểu tượng của miền quê làng chài luôn tràn đầy sức sống.

=> Cảnh dân chài bơi thuyền đi đánh cá là một cảnh tượng đẹp: cả thiên nhiên và con người đều hiện ra với vẻ đẹp đầy sức sống, đầy hứa hẹn.

3. Cảnh thuyền cá về bến

* Cảnh đón thuyền về

- Ngày hôm sau ồn ào…

... dân làng tấp nập...

Nhờ ơn trời...

-> Bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui, sự sống.

* Hình ảnh người dân đánh cá

- Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.

-> Hình ảnh thơ vừa chân thực vừa lãng mạn -> khắc họa vẻ đẹp giản dị, khoẻ khoắn, thơ mộng của người dân chài lưới: nước da ngăm nhuộm nắng, nhuộm gió, thân hình vạm vỡ và thấm đậm vị mặn mòi của biển khơi.

* Hình ảnh con thuyền:

- Chiếc thuyền im…

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

-> NT nhân hoá -> Con thuyền trở nên có hồn, một tâm hồn tinh tế.

4. Nỗi nhớ làng quê

- Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ

Màu nước xanh cá bạc chiếc buồm vôi

Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi

Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá.

-> Điệp từ nhớ -> nhấn mạnh nỗi nhớ quê của tác giả - nỗi nhớ thật độc đáo. Đó là nỗi  nhớ màu sắc, cảnh vật, nhớ hình dáng con thuyền, nỗi nhớ đó kết đọng lại trong một mùi vị đặc trưng của làng chài “mùi nồng mặn” ở đó có nắng, có gió, có vị muối, có tình quê sâu nặng.

=> Tác giả gắn bó sâu sắc với quê hương, quê hương luôn sống mãi trong lòng tác giả.

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Lời thơ bình dị, gợi cảm, tinh tế.

- Hình ảnh thơ độc đáo, sáng tạo với các phép tu từ so sánh, nhân hoá, ẩn dụ.

2. Nội dung:

- Bài thơ vẽ lên một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật là hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài.

- Thể hiện tình cảm yêu quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

 

C. Hoạt động luyện tập. (5’)

- Phương pháp: hoạt động cá nhân, nhóm

- Kĩ thuật: động não

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

CHUẨN KTKN

 CẦN ĐẠT

GHI CHÚ

H: Đọc diễn cảm bài thơ ?

H: H.ả nào trong bài thơ mà em thích nhất? Vì sao?

H: Em có thể hát bài hát: Quê hương ?

H: Sưu tầm một số câu thơ, đoạn thơ về tình cảm quê hương?

- 2 HS đọc bài thơ.

- HS trả lời trước lớp

->HS khác nhận xét bổ sung.

- Sưu tầm câu thơ, đoạn thơ về quê hương.

IV. Luyện tập

- Đọc diễn cảm bài thơ

- Sưu tầm một số câu thơ, đoạn thơ về tình cảm quê hương.

 

D. Hoạt động vận dụng. (5’)

- Phương pháp: nêu vấn đề

- Kĩ thuật: động não

Cảm nhận về câu thơ em cho là hay nhất trong bài.

E. Hoạt động tìm tòi và mở rộng.

Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng (3)        

HS về nhà tìm và tham khảo hai bài thơ Quê hương của Đỗ Trung Quân và Giang Nam

* Bài cũ:

- Đọc thuộc lòng bài thơ.

* Bài mới: 

- Soạn: “Khi con tu hú”.