Giáo án Ngữ văn 8 Bài Hướng dẫn đọc thêm: Muốn làm thằng cuội mới nhất

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 Bài Hướng dẫn đọc thêm: Muốn làm thằng cuội mới nhất – Mẫu giáo án số 1

Ngàysoạn:

Ngày dạy

TIẾT 62.HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM: MUỐN LÀM THẰNG CUỘI

(Tản Đà)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1.Kiến thức:

- Học sinh cảm nhận được tâm sự buồn chán thực tại ; ước muốn thoát li rất “ngông” và tấm lòng yêu nước của Tản Đà.

-Sự đổi mới về ngôn ngữ, giọng điệu, ý tứ, cảm xúc trong bài thơ “ Muốn làm thằng Cuội”

2.Kĩ năng:

- Rèn cho học sinh kĩ năng phân tích tác phẩm để thấy được tâm sự của nhà thơ Tản Đà.

- Phát hiện so sánh thấy được sự đổi mới trong hình thức thể loại vawnhocj truyền thống.

3.Thái độ:

- Giáo dục co học sinh lòng yêu nước; gd hs có ý thức thái độ đúng trong học tập.

II.CHUẨN BỊ TÀI LIỆU THIẾT BỊ DẠY HỌC :

1. GV: Giáo án, nghiên cứubài, sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng,đọc sách tham khảo...

2.HS: Chuẩn bị bài,học bài cũ, sgk,nháp, vở ghi…

III.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức:Sĩ số:

2.Kiểm trađầu giờ:

H: đọc thuộc bài thơ “ Đập đá ở Côn Lôn” của tác giả Phan Châu Trinh

H: Phân tích 4 câu thơ đầu:Câuthơ đầu: Tạo dưng tư thế sánh ngang trời đất của người trai đứng giữa đất trời Côn Đảo. Cả câu thơ toát lên một vẻ đẹp hùng tráng , biểu lộ một tư thế con người đường hoàng làm chủ mình.

-Câu thơ sau: Tả thực công việc đập đá, khắc hoạ được hình ảnh bậc anh hùng dựng nước hăm hở quả quyết với những hành động mạnh mẽ, phi thường.

“ lừng lẫy”, “đánh tan năm bẩy đống”, “đập bể mấy trăm hòn”,“làm cho lở núi non”=>Bốn câu thơ vừatả thực cộng việc lao động khổ sai của ng tù cm vừa xây dựng được một tượng đài uy nghivề ng anh hùng khí phách hiên ngang, lẫm liệt sừng sững giữa đất trời với khẩu khí: ngang tàng ngạo nghễ coi thường gian nan.

3. Bài mới :

Tản Đà vốn xuất thân từ một gia đình nhà nho nhưng lại sống giữa thời buổi nho học tàn tạ.Ông là nghệ sĩ có tài, có tình, có cá tính độc đáo, nhân cách cao thượng. Tản Đà không muốn hoà mình với xã hội phong kiến xấu xa, nhơ bẩn, hỗn tạp, xô bồ nên đã tìm cách thoát li vào rượu vào thơ, vào cõi mộng, cõi tiên. Để hiểu rõ tâm trạng ấy chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

HĐ1. HDHS đọc vàtìm hiểu chú thích:

-GV hướng dẫn đọc: rõ ràng, ngắt nhịp 4/3 hoặc 2/2/3.

- GV đọc mẫu, hs đọc.

Nhận xét.

H:Theo dõi chú thích sao, nêu vài nét về tác giả?

H :Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của tác giả?

-Khối tình con I,II (thơ - 1917)

-Giấc mộng con I (tiểu thuyết - 1917)

-Thề non nước (tiểu thuyết - 1920).

-Giấc mộng con II (1932).

-Giấc mộng lớn ( tự truyện - 1932).

H:Em biết gì về bài thơ “Muốn làm thằng cuội”?

H: Hãy giải nghĩa các từ:Cung quế, thế gian trần thế , chị Hằng!

HĐ2. HDHS đọc hiểu văn bản:

H: Bài thơ đựoc viết theo thể thơ nào?

- Thất ngôn bát cú đường luật.

H: Hãy chia bố cục cho bài thơ!

- Đọc hai câu thơ đầu

H: Hai câu thơ nhà thơ tâm sự điều gì? Với ai?

- Tâm sự của Tản Đà với chị Hằng.

H: Vì sao tác giả có tâm trạng đó?

- GV: Xã hội phong kiến Việt đầu thế kỷ XX là một xã hội đen tối ngột ngạt, vì vậy những người có đầu óc, muốn thoát li mà không thoát li nổi họ phải thoát li vào mộng tưởng, vào cõitiên, vào thơ.

H: Tai sao nhà thơ lại bày tỏ với chị Hằng?

H: Em hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ đầu?

- Gọi hs đọc 4 câu thơ sau.

H: Tản Đà thường nhận mình là “ngông”,em hiểu “ngông” nghĩa là gì?

Ngông : là làm những việc trái với lẽ thường, khác mọi người xung quanh. Trong văn học, ngông là biểu hiện của ngòi bút có cá tính mạnh mẽ, bất hoà sâu sắc với xã hội đương thời, không chịu gò ép mình trong khuôn khổ chật hẹp của lễ nghi, lề thói thông thường.

H: Em hãy phân tích cái ngông của Tản Đà trong 4 câu thơ trên?

- Câu 3: Cung quế.. chửa -> như một câu hỏi thăm dò, cung trăng đã có ai ở đó chưa?

- Câu 4: thể hiện ước muốn được chị Hằng nhắc lên chơi.

( GV liên hệ truyền thuyếtsự tích mặttrăng và bài đồng dao chú cuội...)

H: Cái “ngông” ở cặp câu thơ 5-6 được thể hiện như thế nào?

- Cặp câu 5- 6: thể hiện rõ tính “ngông” , chất đa tình của Tản Đà. Từ cách xưng hô “chị”, “em” có vẻ thân mật đúng đắn đã chuyển sang tình tri kỉ, mong muốn được sánh vai bầu bạn cùng người đẹp Hằng Nga và thiên nhiên mây gió.Bởi lên đấy ông có thể hoàn toàn xa lánh được cái “cõi trần nhem nhuốc” mà ông chán ghét.

- Tác giả từng viết:

Chung quanh những đã cùng cây

Biết người tri kỉ đâu đây mà tìm.

Hay : Kiếp sau xin chớ làm người

Làm đôi chim nhạn tung trời mà bay.

- Cõi trần Tản Đà luôn thấy buồn, trống vắng, cô đơn và khắc khoải đi tìm tâm hồn tri kỉ , giờ đây lên cung quế được sánh vai bầu bạn với người đẹp được thoả chí cùng mây gió thì còn gì lí thú hơn.

- Đọc hai câu cuối.

H: Em hiểu hình ảnh “Tựa nhau trông xuống thế gian cười” như thế nào?

H: Em hiểu cái cười ở đây có nghĩa là gì?

- Cái cười có thể hiểu theo hai ý nghĩa: thoả mãn vì đã đạt được khát vọng thoát li mãnh liệt, xa lánh hẳn cõi trần bụi bặm.

- Thể hiện sự mỉa mai khinh bỉ cõi trầngiờ đây chỉ bé tí khi mình đã bay bổng lên cung trăng.

-> Đó là đỉnh cao của tâm hồn lãng mạn và ngông của Tản Đà.

H: Theo em những yếu tố nghệ thuật nào tạo nên sức hấp dẫn cho bài thơ.

HĐ3. HDHS tổng kết:

H: Em cảm nhận được gì về nội dungvà nghệ thuật của bài thơ?

- Gọi hs đọc ghi nhớ SGK

HĐ4. HDHS luyện tập:

- Đọc bài 1 SGK- 157, nêu yêu cầu.

- Gọi vài em lên chữa bài tập.

HS nhận xét.

GV sửa chữa bổ sung.

Đọc bài tập 2, xác định yêu cầu, làm bài.

GV hướng dẫn, bổ sung.

I. Đọc vàtìm hiểu chú thích:

1. Đọc:

2. Chú thích:

a. Tác giả:

- Tản Đà (1889- 1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu.

- Quê : Sơn Tây- Hà Nội.

- Thơ ông tràn đầy cảm xúc lãng mạn, đậm đà bản sắc dân tộc, có những tìm tòi và sáng tạo mới mẻ. Ngoài ra Tản đà còn viết văn xuôi : tản văn, tuỳ bút, tự truyện và những thiên du kí viễn tưởng đặc sắc...

b. Tác phẩm:

- “Muốn làm thằng cuội”nằm trong “Khối tình con”- 1917.

c. Từ khó:

- SGK/ 156

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Thể thơ: thất ngôn bát cú đường luật

2. Bố cục: Bài thơ có bố cục hai câu đề hai câu thực hai câu luận và hai câu kết.

3. Phân tích:

a. Hai câu đầu:

“ Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi!

Trần thế em nay chánnửa rồi,

- Hai câu thơ là lờitâm của tác giả với chị Hằng trong một đêm thu. Lời thơ như một tiếng than, một nỗi lòng, một tâm trạng trước cảnh đời buồn chán.

- Vì thực tại bế tắc, ngột ngạt của xã hội, cuộc sống trần thế không có niềm vui cho con người.

- Trong suy nghĩ của nhà thơ, chị Hằng ở trên cao sẽ thấy hết sự tầm thường dưới mặt đất. Đồng thời thể hiện khát vọng thoát khỏi trần gian hướng tới cái đẹp lí tưởng cao rộng.

=> Bằng ngôn ngữ thơ thân mật đến suồng sã, nhà thơ thể hiện tâm trạng bất hoà sâu sắc với xã hội đương thời.

b. Bốncâu thơ sau:

“ Cung quế đã ai ngồi đó chửa?

Cành đa xin chị nhắc lên chơi.

Có bầu có bạn can chi tủi,

Cùng gió cùng mây thế mới vui”

- Trong văn học, “ngông” là biểu hiện của ngòi bút có cá tính mạnh mẽ, không chịu gò ép mình trong khuôn khổ chật hẹp của lễ nghi, lề thói thông thường.

- Cặp câu 3- 4: Lời hỏi thăm dò: cung trăng đã có ai ở đó chưa. Từ đó thể hiện một lời cầu xin được chị Hằng thả một “cành đa” xuống“nhắc” lên chơi.

- Cặp câu 5- 6: thể hiện khát vọng thoát li trần thế, xa lánh được cái “cõi trần nhem nhuốc”; được sánh vai bầu bạn cùng người đẹp Hằng Nga và thiên nhiên mây gió của Tản Đà.

c. Hai câu thơ cuối:

“ Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám,

Tựa nhau trông xuống thế gian cười”

- Một hình ảnh tưởng tượng đầy ý vị và bất ngờ: đêm trung thu nhà thơ ngồi trên cung trăng , tựa vai chị Hằng cùng ngắm thế gian và “cười”.

- “Cười” ở đây có thể có cả hai ý nghĩa: vừa thoả mãn vì đã đạt được khát vọng thoát li trần thế, vừa thể hiện sự mỉa mai khinh bỉ cái cõi trần gian đáng chán ghét. Đó chính là đỉnh cao của hồn thơ lãng mạn và “ngông” của Tản Đà.

d. Nghệ thuật:

- Cảm xúc mãnh liệt, dồi dào, phóng túng bay bổng và sâu lắng thiết tha được biểu hiện một cách tự nhiên, thoải mái, nhuần nhuỵ.

- Lời lẽ giản dị, trong sáng.

- Sức tưởng tượng phong phú, táo bạo.

- Thể thơ đường luật vẫn tuân thủ vần luật nhưng không gò bó trói buộc hồn thi sĩ, không câu nệ bởi công thức, khuân sáo tạo nên sức hấp dẫn cho bài thơ.

III. Tổng kết:

* Ghi nhớ: SGK/ 157

IV. Luyện tập:

Bài 1 (157).

- Cặp câu 3- 4 và 5-6 đối nhau về h/a, ý tứ ngôn từ:

cung quế/ cành đa.

Có bầu có bạn/ cùng gió cùng mây

2.Bài 2 (157). So sánh ngôn ngữ, giọng điệu bài thơ này với “ Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan.

Giải:

- Bài “Qua Đèo Ngang” tuy chất chứa tâm trạng nhưng giọng điệu mực thước, trang trọng, đăng đối.

- Bài “Muốn làm thằng cuội” giọng nhẹ nhàng thanh thoát pha chút tình tứ, hóm hỉnh có nét phóng túng ngông nghênh của một hồn thơ lãng mạn thoát ly.

4. Củng cố , luyện tập:

H: Giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: “Muốn làm thằng Cuội”; Đọc diễn cảm bài thơ?

5.Hướng dẫn HS học ở nhà: học bài cũ, chuẩn bị: Kiểm tra Tiếng Việt.

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 Bài Hướng dẫn đọc thêm: Muốn làm thằng cuội – Mẫu giáo án số 2

Ngàysoạn:

Ngày dạy

MUỐN LÀM THẰNG CUỘI (Tản Đà)

I. MỤC TIÊU: Giúp HS:

1. Kiến thức: - Hiểu được tâm sự của nhà thơ lãng mạn Tản Đà: Buồn chán trước thực tại đen tối và tầm thường, muốn thoát li khỏi thực tại ấy bằng một ước mơ rất “ngông”.

- Cảm nhận được sự mới mẻ trong hình thức của một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật của Tản Đà: Lời lẽ giản dị, trong sáng, rất gần gũi với lối nói thường ngày, không cách điệu, xa vời, ý tứ hàm súc, khoáng đạt, cảm xúc bộc lộ tự nhiên, thoải mái, giọng thơ thanh thoát, nhẹ nhàng pha chút hóm hỉnh, duyên dáng.

2. Kĩ năng: Rèn cho HS có năng đọc, phân tích thơ Đường.

3. Thái độ: HS biết yêu cuộc sống tốt đẹp hiện nay và có ý thức phấn đấu học tập tốt để trở thành người chủ tương lai của đất nước.

4. Hình thành năng lực cho HS: Năng lực cảm thụ cái hay, đẹp của thơ Trung đại.

II. CHUẨN BỊ: - GV: Soạn GA, chân dung Tản Đà; hướng dẫn HS chuẩn bị bài.

- HS: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của GV.

III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HS:

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY –TRÒ

NỘI DUNG

*Hoạt động 1: Dẫn dắt vào bài (1’):

Mục tiêu:Tạo tâm thế học tập, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới:

XH Việt Nam những năm 20 của thế kỉ XX là thời kì cuộc sống của nhân dân lao động vô cùng đen tối, do thực dân Pháp cai trị, triều đình nhà Nguyễn trở thành bù nhìn, bất lực, XH hỗn loạn, đầy rẫy những chuyện xấu xa, nhơ bẩn, hỗn tạp, bon chen danh lợi, ... Vì vậy các nho sĩ, những người có học thức lúc đó rơi vào tình trạng bế tắc, không lối vươn lên và họ buồn chán, gửi hồn vào thơ, vào mộng, vào cõi tiên, vào lối sống phóng túng của những lãng tử đa tình,… để quên đi cái thực tại XH đó. Bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” là bài thơ mang tư tưởng như vậy mà hôm nay các em sẽ được tìm hiểu.

 

*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức cho HS:

* HD đọc - tìm hiểu chung về bài thơ (10’):

Mục tiêu: HS HS nắm được những nét chính về tiểu sử,sự nghiệp, đặc điểm văn chương của TG; Biết đọc VB thể hiện cảm xúc; Nắm được PTBĐ và bố cục của VB.

- GV? Qua phần chuẩn bị ở nhà và chú thích dấu sao, em hãy cho biết vài nét chính về Tản Đà và đặc điểm, sự nghiệp văn chương của ông.

- Cho HS xem chân dung Tản Đà.

- GV? Bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” được sáng tác năm nào? In trong tập thơ nào của Tản Đà?

-GV? Theo truyện dân gian thì Thằng Cuội là nhân vật ở đâu?

- HD HS đọc, chú ý ngữ điệu trong VB; GV đọc mẫu và gọi HS đọc.

- Lưu ý với HS hai từ: từ “nửa” trong câu 2 nghĩa là một nửa; từ “chửa” trong câu 3 nghĩa là chưa, là tình thái từ nghi vấn, dùng để hỏi nhưng đã được nói chại âm theo cách phát âm của dân gian Bắc Bộ ngày xưa.

- GV? Phương thức biểu đạt của văn bản là gì? Vì sao em biết?

- GV? Tìm bố cục của VB?Nội dung từng phần?

- GV? Nhắc lại bố cục của một bài thơ thất ngôn bát cú Đường Luật.

- GV chuyển ý:

I. Đọc - Tìm hiểu chung:

1. Tác giả, tác phẩm:

- Tản Đà (1889 - 1939) tên thật là Nguyễn Khắc Hiếu, quê ở Hà Tây nay là TP Hà Nội; là nhà nho không đỗ đạt nhưng sáng tác văn chương chữ quốc ngữ rất nổi tiếng vào những năm 20 của TK XX. Thơ ông tràn đầy cảm xúc lãng mạn, rất đậm đà bản sắc dân tộc và có những sáng tạo mới mẻ. Văn xuôi của Tản Đà có nhiều thể loại: Tản văn, tùy bút, tự truyện, du kí viễn tưởng,… rất đặc sắc.

- Bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” in trong tập thơ “Khối tình con” của Tản Đà xuất bản năm 1917.

2. Đọc bài thơ:

3. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.

4. Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.

5. Bố cục:4 phần: Đề, thực, luận, kết.

* HD đọc - phân tích VB theo bố cục (24’):

Mục tiêu: HS phân tích và nắm được nội dung, nghệ thuật đặc sắc, ý nghĩa của bài thơ, từ đó hình thành tình cảm yêu nước, nhân cách thanh cao.

- Tìm hiểu hai câu đề: HS đọc câu thơ đầu.

- GV? Hãy cho biết Chị Hằng ở câu thơ đầu là chỉ cái gì và trần thế trong câu thơ 2 là chỉ nơi nào?

- GV? Giọng điệu trong hai câu thơ đầu NTN? (Buồn da diết).

- GV? Đặc điểm lời thơ có gì khác so với lời thơ trong những bài thơ Đường luật khác mà các em đã được học?

- HS: Lời thơ giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời thường; như lời tâm tình thủ thỉ, nhẹ nhàng.

- GV? Hai câu thơ đầu biểu hiện tâm trạng gì của Tản Đà? Từ nàothể hiện rõ nhất cái nỗi buồn của nhà thơ? (buồn lắm).

- GV? Vì sao Tản Đà lại buồn lắm?

- HS: Buồn vì nhân thế, thời đại hỗn loạn; buồn vì những cảnh đời “gió gió mưa mưa”; vì nỗi cô đơn, thất vọng, bế tắc của bản thân: “Hai mươi năm lẻ hoài cơm áo – Mà đến bây giờ có thế thôi”.

- GV? Do đó hai câu thơ đầu đã thể hiện tư tưởng gì của tác giả?

- HS đọc tiếp 4 câu thực và luận.

- GV? Bốn câu thơ này cho thấy Tản Đà đã bộc lộ tính cách, bản lĩnh NTN?

- GV? Ngông là gì? Ngông trong văn chương là gì?

- GV: Làm những việc trái với lẽ thường, khác mọi người bình thường. Ngông trong văn chương là biểu hiện cá tính mạnh mẽ, không chịu ép mình trong khuôn khổ của XH phong kiến đương thời; lấy cái ngông để chống lại sự kìm kẹp của chế độ XH phong kiến.

? Trong bài thơ này, Tản Đà rất ngông ở chỗ nào?

- HS: Xưng hô thân mật với chị Hằng; muốn lên tận mặt trăng làm thằng Cuội và làm bạn tri kỉ với chị Hằng.

- GV? Tản Đà thể hiện ước mơ gì qua cái ngông của mình?

- GV? Tại sao Tản Đà ước mơ lên cung trăng?

- GV cho HS biết những bài thơ khác của Tản Đà cũng bộc lộ nỗi cô đơn và nỗi khát khao giải thoát của mình:

Chung quanh những đá cùng cây

Biết người tri kỉ đâu đây mà tìm.

Hoặc:Kiếp sau xin chớ làm người

Làm đôi chim nhạn tung trời mà bay.

? Lời thơ ở 4 câu thơ này có đặc điểm gì?

- HS: Lời lẽ giản dị, trong sáng không cầu kì mà ý tứ giàu sức biểu cảm, đa dạng trong lối biểu hiện: Khi than thở, khi nhắn hỏi, khi cầu xin.

- GV giới thiệu: Cùng thời đại với Tản Đà cũng có nhiều nhà thơ thể hiện cái ngông của mình, VD Nguyễn Công Trứ lấy mo cau che đít bò, đủng đỉnh cưỡi lên chùa trong Bài ca ngất ngưởng; Tú Xương thì “Không đội nón, chịu màu da dãi nắng – Chẳng nhuộm răng, để trắng dễ cười đời, trong bài Bần nhi lạc, ...

- HS đọc 2 câu kết:

- GV? Thảo luận nhóm: Cái cười của Tản Đà có ý nghĩa gì? Vì sao lại cười như vậy?

- GV? Nét nghệ thuật đặc sắc ở hai câu kết này: (Tạo được hình ảnh tưởng tượng bất ngờ, thú vị).

-> Đây là đỉnh cao của hồn thơ ngông, lãng mạn trong thơ Tản Đà.

II. Đọc - Tìm hiểu bài thơ:

1. Hai câu đề:

=> Lời tâm tình giản dị -> Nỗi sầu da diết, tư tưởng bất hòa sâu sắc với thực tại xã hội đương thời.

2. Hai câu thực và hai câu luận:

- Tính cách “ngông”, bản lĩnh mạnh mẽ.

- Ước mơ vươn tới cuộc sống đẹp, trong sáng.

=> Tưởng tượng phong phú, lời lẽ giản dị, giàu sức biểu cảm và cảm hứng lãng mạn, mang đậm dấu ấn thời đại.

3. Hai câu kết:

- Thỏa mãn vì xa lánh được cõi trần hỗn độn, dơ bẩn.

- Mỉa mai, khinh bỉ nơi cõi trần gian ( XH cũ).

=> Hình ảnh tưởng tượng bất ngờ, thú vị; Cảm hứng lãng mạn và ngông được đẩy lên đến cao độ.

* Hoạt động 3: Tổng kết, luyện tập (10’):

Mục tiêu: HS chốt được những nét chính về nội dung, nghệ thuật của VB. Vận dụng hiểu biết vào làm BT luyện tập.

? Nội dung chính của VB?

- GV? Những đặc sắc nghệ thuật được dùng trong VB? Tác dụng?

- HS đọc ghi nhớ; GV chốt ý và dán bảng phụ cho HS ghi các ý sau:

+ Cảm xúc lãng mạn, mãnh liệt, dạt dào phóng túng, bay bổng,sâu sắc thiết tha, biểu hiện một cách tự nhiên thoải mái như lời tâm tình thân mật với người tri kỉ.

+ Lời lẽ giản dị, trong sáng, ý tứ, giàu sức biểu cảm, đa dạng trong lối biểu hiện: Khi than thở, khi nhắn hỏi, khi cầu xin.

+ Tưởng tượng phong phú, tạo ra giấc mơ kì thú với những chi tiết bất ngờ thú vị.

+ Thể thơ Đường luật vẫn tuân thủ về vần, luật nhưng hoàn toàn phóng khoáng, không gò bó, công thức.

* HD luyện tập:

- HS trình bày phần luyện tập, GV nhận xét, chốt ý:

III . Tổng kết:

1. Nội dung: (Ghi nhớ - SGK, tr 157).

2. Nghệ thuật:

IV. Luyện tập:

Bài tập 2: So sánh ngôn ngữ và giọng điệu ở bài thơ này với bài “Qua đèo Ngang”: Ở bài thơ “Qua đèo Ngang” có ngôn ngữ trang nhã, giọng điệu ngiêm trang. Còn bài thơ này giọng điệu trào phúng, ngôn ngữ gần gũi với đời thường.

*********************************************