Giáo án Ngữ văn 8 Bài Tính thống nhất về chủ đề của văn bản mới nhất

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 Bài Tính thống nhất về chủ đề của văn bản – Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn:

Ngày dạy:

TIẾT 4. TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN.

I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1.Kiến thức:

- Thấy được tính thống nhất về chủ đề của văn bản và xác định được chủ đề củamột văn bản cụ thể.

- chủ đề củavăn bản ; những thể hiện của chủ đề trong một văn bản.

2.Kĩ năng:

- Có kĩ năng viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề.

- Đọc hiểu có khả năng bao quáttoàn bộ văn bản ; trình bày một văn bản (nói ,viết) thống nhất về chủ đề.

3.Thái độ:

- HS có ý thức viết bài mạch lạc, nổi bật chủ đề.

II.CHUẨN BỊ TÀI LIỆU THIẾT BỊ DẠY HỌC :

1. GV: Bài soạn , tài liệu tham khảo, chuẩn kt kn, bảng phụ.

2.HS:Soạn bài.chuẩn bị đồ dùng học tập.

III.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức:Sĩ số

2.Kiểm trađầu giờ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.

3. Bài mới:GV: Giới thiệu bài mới:

- Trong học tập và giao tiếp, chúng ta luôn phải tạo lập văn bản. Vậy văn bản là gì? Làm thế nào để văn bản có tính mạch lạc, rõ ràng nổi bật nội dung ? Đó là nội dung bài hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

HĐ1.HDHS tìm hiểu chủ đề của vbản:

- GV HDHS đọc và xác định y/c bài tập 1. Đọc kĩ văn bản“ Tôi đi học”

H: Tg nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình?

(Kỉ niệm khi cùng mẹ đi trên con đường làng đến trường, khi đến trường Mĩ Lí, khi rời tay mẹ vào lớp học )

H:Sự hồi tưởng ấy gợi lên ấn tượng gì trong lòng tác giả?

(ấn tượng mạnh mẽ, sâu sắc, không thể quên của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên trong đời mình )

* Buổi tựu trường chính là đối tượng, những kỉ niệm chính là các vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.

- Đối tượng văn bản và những vấn đề chính của văn bản chính là chủ đề văn bản.

=>Rút ra nhận xét

H: Căn cứ vào đâu mà em biết văn bản “ Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đâu tiên?

(Căn cứ: nhan đề văn bản, từ ngữ các câu trong văn bản viết về bưổi tựu trường)

HĐ2.HDHS tìm hiểu tính thống nhất về chủ đề của vbản:

- GV hướng dẫn học sinh làm bài tập.

H:Tìm những từ ngữ diễn tả tâm trạng đã in sâu trong lòng nhân vật “tôi”

lo sợ vẩn vơ, chơi vơi, hồi hợp bỡ ngỡ, lúng túng rụt dè...

( Đại từ “ tôi” và các trạng ngữ biểu thị ý nghĩa đi học được lặp đi lặp lại nhiều lần)-> Duy trì chủ đề.

H:Tìm chi tiết nổi bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của “ tôi” khi cùng mẹ đến trường, khi cùng các bạn vào lớp ?

+ Cảm nhận về con đường: quen đi lại lắm lần => Thấy lạ, cảnh vật thay đổi.

+ Thay đổi về hành vi: không lội qua sông thả diều, k đi ra đồng nô đùa-> Đi học cố làm như một học trò thực sự.

- Trên sân trường :

+ Cảm nhận ngôi trường :Cao ráo, sạch sẽ hơn các nhà trong làng, oai nghiêm như đình làng, sân rộng-> Tôi lo sợ vẩn vơ

+ Cảm giác bỡ ngỡ, lúng túng đi xếp hàng vào lớp

- Trong lớp: Cảm thấy xa mẹ,vừa lạ lẫm vừa thân quen.

H: Cảm giác của nhân vật “ tôi” trong buổi tựu trường là gì? ( Mới lạ, bỡ ngỡ,

H: Những chi tiết và phương tiện ngôn từ trong văn bản có tập chung khắc hoạ tô đậm cảm giác này không? ( Có).

+ Rút ra nhận xét :

H: văn bản này có tính thống nhất cao về chủ đề, em hiểu thế nào về tính thống nhất về chủ đề văn bản?

+ Rút ra ghi nhớ

- HS đọc ghi nhớ.

- GV chốt.

HĐ3.HDHS làm bài tập luyện tập:

- GVHD học sinh làm bài tập 1.

- Hs đọc, nêu yêu cầu bài tập.

- HS làm bài.

- Gọi 1-> 2 em trình bày kết quả

- HS và GV nhận xét, bổ sung.

- HSđọc, nêu yêu cầu bài tập 2.

Làm bài.

- GV sửa chữa .

- HS đọc, xác định yêu cầu, làm bài 3.

- Nhận xét.

GV sửa chữa, bổ sung.

I. Chủ đề của văn bản:

1. Bài tập:

- Văn bản “Tôi đi học”

- Kỉ niệm khi cùng mẹ đi trên con đường làng đến trường, khi đến trường Mĩ Lí, khi rời tay mẹ vào lớp học

- Ấn tượng mạnh mẽ, sâu sắc, không thể quên của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên trong đời mình .

2 .Nhận xét:

-Những vấn đề chính của văn bản: kỉ niệmkhi cùng mẹ đi trên con đường, khi đến trường, khi rời tay mẹ để vào học, khi ngồi học.

->Đối tượng văn bản: buổi tựu trường đầu tiên của nhân vật Tôi.

- Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.

II. Tính thống nhất về chủ đề văn bản

1.Bài tập:

* Văn bản “ Tôi đi học”

- Nhan đề: Tôi đi học.

- Các câu các đoạn đều xoay quanh vấn đề“Tôi đi học” và tâm trạng của nhân vật như : lo sợ vẩn vơ, chơi vơi, hồi hợp bỡ ngỡ, lúng túng rụt dè...

- Đại từ “tôi” và các từ ngữ biểu thị ý nghĩa đi học được lặp đi lặp lại nhiều lần-> Duy trì chủ đề.

- Các chi tiết và phương tiện ngôn từ đều khắc hoạ tô đậm cảm giác bỡ ngỡ mới lạ,lo lắng của nhân vật.

2.Nhận xét:

*Văn bản có tính thống nhất chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định không xa rời hay lạc sang chủ đề khác.

* Ghi nhớ: SGK/ T 12

III. Luyện tập:

Bài 1 (13). Phân tích tính thống nhất về chủ đề văn bản “Rừng cọ quê tôi”.

a. Đối tượng: Rừng cọ quê tôi.

- Trình tự: Tả cây cọ ( thân, lá, búp..)

- Tác dụng nón cọ, quả (để ăn).

- Tình cảm của người Sông Thao đối với cọ.

- Trật tự này không thay đổi vì nếu thay đổi nó sẽ không còn hợp lý.

b. Chủ đề của văn bản trên:

- Tác dụng của cọ và tình cảm của người Sông Thao đối với cọ.

c.Chủ đề ấy được thể hiện trong văn bản:

- Miêu tả rừng cọ: bằng TN trìu mến, thân thương.

- Cuộc sống của những người dân luôn gắn bó với cọ.

d.Từ ngữ, câu tiêu biểu thể hiện chủ đề văn bản:

- Chẳng có nơi nào đẹp như Sông Thao quê ôi, rừng cọ trập trùng...

- cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ.

- Người Sông Thao quê tôi đi đâu cũng nhớ về rừng cọ quê mình.

Bài 2 (tr 14).

- ý b,d sẽ làm cho bài văn lạc đề.

Bài 3( tr14). Có thể bổ sung và sắp xếp lại như sau:

a.Cứ mùa thu về mỗi lần thấy các em nhỏ núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng nv “tôi”lại náo nức, rộn rã, xốn xang nhớ lại kỉ niệm ngày đầu tiên đến trường.

b.Con đường đến trường vốn quen thuộc trở nên lạ, cảnh vật thay đổi. “tôi” muốn bắt trước các bạn lớn làm một học trò thực thụ.

c.Cảm thấy ngôi trường vốn không xa lạ cũng thay đổi “Sân nó rộng, mình nó cao hơn”. Xinh xắn và oai nghiêm.

e.Thấy sợ hãi lần đầu tiên xa mẹ , hoà lẫn trong hàng người bước vào lớp.

e. Cảm giác về quan hệ bạn bè, h/a niềm nở, nghiêm trang của ông đốc, của thầy giáo trẻ.

4.Củng cố, Luyện tập:

H: Em hiểu thế nào là tính thống nhất về chủ đề của vb? Một văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi nào?

5. Hướng dẫn HS học ở nhà:

- Học ghi nhớ, làm các bài tập trong SGK và bài tập SBT.

- Chuẩn bị: “Trong lòng mẹ”. Trả lời các câu hỏi trong SGK.

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 Bài Tính thống nhất về chủ đề của văn bản – Mẫu giáo án số 2

Ngày soạn:

Ngày dạy:

Tiết 4: Tập làm văn

Tính Thống Nhất về chủ đề của văn bản.

I.Mục tiêu: Giúp học sinh:

- Nắm đư­ợc tính thống nhất về chủ đề văn bản.

- Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề, biết xác định và duy trì đối t­ượng trình bày, chọn lựa sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến cảm xúc của mình.

II. Chuẩn bị.

Thầy: Bảng phụ ghi phần trả lời cho các câu hỏi ở mục I.

Trò: Phiếu học tập trả lời câu hỏi.

III. Các bước lên lớp.

1. Kiểm tra sách vở học sinh.

2. Các hoạt động:

*Giới thiệu: ở lớp 6 các em đã nắm đư­ợc chủ đề của văn bản...

Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

Nội dung cần đạt

*Hoạt động 1: Tìm hiểu mục I.SGK

H: Đọc lại văn bản "Tôi đi học" của Thanh Tịnh cho biết tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong th­ở thiếu thời của mình?

H: Những hồi tư­ởng ấy gợi lên cảm giác nh­ư thế nào trong lòng tác giả?

GV: Nội dung trả lời những câu hỏi trên chính là chủ đề của văn bản "Tôi đi học".

H: Em hãy phát biểu chủ đề của văn bản này?

H: Vậy theo em chủ đề của văn bản là gì?

H: Đọc phần ghi nhớ?

GV: Chú ý phân biệt chủ đề và đề tài.

Ví dụ: Đề tài ng­ười nông dân.

Chủ đề: Ngô Tất Tố: Ng­ười nông dân bị đẩy vào b­ước đ­ường cùng vì nạn s­ưu thuế.

*Hoạt động 2: Tìm hiểu mục II.

H: Căn cứ vào đâu em biết văn bản "Tôi đi học" nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi đầu tiên đến tr­ường?

GV: Văn bản "Tôi đi học" tập trung tô đậm cảm giác trong sáng nảy nở bằng nghệ thuật khác nhau.

H: Hãy tìm các từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật tôi suốt cuộc đời?

H: Tìm các từ ngữ các chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật tôi khi cùng mẹ tới trư­ờng và khi cùng các bạn vào lớp?

H: Em hiểu nh­ư thế nào về tính thống nhất chủ đề của văn bản? Tính thống nhất này thể hiện ở những ph­ương diện nào trong văn bản?

H: Văn bản sau có tính thống nhất về chủ đề không? Vì sao? "Cắm bơi một mình trong đêm. Đêm tối như­ bư­ng ..."

H: Làm thế nào để có tính thống nhất về chủ đề?

GV gọi HS đọc ghi nhớ.

- Học sinh đọc.

- Buổi tựu trư­ờng đầu tiên, sự biến chuyển của trời đất, cảnh vật tâm trạng cảm giác của tác giả trên con đ­ường cùng mẹ tới trư­ờng, khi nhìn ngôi tr­ường cùng các bạn, khi phải dời bàn tay mẹ vào lớp, lục ngồi vào chỗ của mình và đón nhận giờ học đầu tiên.

- Cảm giác: hồi hộp, lo âu, ngỡ ngàng, mới lạ, tự tin.

- Chủ đề: Những kỉ niệm và cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu tr­ường đầu tiên.

- Là vấn đề trung tâm, vấn đề cơ bản đ­ược tác giả nêu lên đặt ra qua nội dung cụ thể của văn bản (ý đồ, ý kiến, cảm xúc của tác giả).

- Căn cứ vào nhan đề của văn bản.

- Các từ ngữ: Những kỉ niệm mơn man của buổi tựu tr­ường lần đầu tiên đến trư­ờng, đi học, hai quyển vở mới...

- Các câu: Hômnay tôi đi học. Hằng năm của buổi tựu tr­ường. Tôi quên thế nào

đ­ược... trong sáng ấy.

Hai quyển vở ...thấy nặng ... tôi bặm tay ... chúi xuống đất.

- Trên đư­ờng đi học: cảm nhận về con đư­ờng thay đổi.

- Trên sân trư­ờng: Cảm nhận về ngôi tr­ường, khi xếp hàng vào lớp.

- Trong lớp học: cảm thấy xa mẹ...

- Văn bản phải thống nhất về chủ đề.

- Thể hiện ở chỗ văn bản có đối

t­ượng xác định, có tính mạch lạc. Tất cả các yếu tố của văn bản đều tập trung thể hiện ý đồ, ý kiến, cảm xúc của tác giả.

- Phải l­ưu ý tìm hiểu nhan đề, quan hệ giữa các phần của văn bản: phát hiện các câu, các từ ngữ tập trung biểu hịên chủ đề đó như­ thế nào.

- Học sinh đọc.

- Học sinh làm bài tập 1, 2.

- Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1: Phân tích tính thống nhất của chủ đề.

I. Chủ đề của văn bản.

- Những kỉ niệm sâu sắc của buổi tựu trư­ờng đầu tiên.

- Những cảm giác mới lạ của tác giả.

Þ Chủ đề của văn bản "tôi đi học".

*Khái niệm chủ đề của văn bản.

* Ghi nhớ 1: SGK

II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.

- Cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên đư­ợc xuyên suốt trong văn bản Þ tính thống nhất về chủ đề của văn bản.

- Văn bản phải thống nhất về chủ đề.

- Các ph­ương diện thể hiện tính thống nhất.

- Phải làm nh­ư thế nào để tìm hiểu tính thống nhất của văn bản.

+ Phải l­ưu ý tìm hiểu nhan đề, quan hệ giữa các phần của văn bản: phát hiện các câu, các từ ngữ tập trung biểu hịên chủ đề đó như­ thế nào.

* Ghi nhớ 2: SGK/ tr.10.

III. Luyện tập.

*Hoạt động 3: H­ướng dẫn học sinh luyện tập

Bài tập 1:

A. Căn cứ vào nhan đề của văn bản "Rừng cọ quê tôi"

- Các phần của văn bản (3 phần).

+, Giới thiệu về rừng cọ.

+, Cây cọ và sự gắn bó của nó với cuộc sống của con ngư­ời.

+, Tình cảm của con ngư­ời với rừng cọ.

- ý chính của từng đoạn văn trong phần thân bài.

+, Đoạn 1: Miêu tả giới thiệu về cây cọ.

+, Đoạn 2: Sự gắn bó của cây cọ với cuộc sống con ng­ười.

- Các từ ngữ đư­ợc lặp đi lặp lại nhiều lần trong văn bản là: Rừng cọ, cọ, lá cọ.

B. Trật tự sắp xếp các ý lớn: Từ việc miêu tả rừng cọ đến cuộc sống của người dân của gia đình trên quê hư­ơng tác giả.

- Các ý này đã rành mạch liên tục: Cây cọ, rừng cọ, sự gắn bó của cọ đối với cuộc sống của con ngư­ời.

- Không thể thay đổi trật tự sắp xếp này vì nó sẽ phá vỡ tính liên tục của văn bản.

C. Hai câu trực tiếp nói tới tình cảm gắn bó giữa ngư­ời dân sông Thao với rừng cọ.

+, Cuộc sống quê tôi ... cây cọ.

+, Ng­ười sông Thao ... quê mình.

Bài tập 2: Yêu cầu bài tập

Tìm ý có khả năng làm cho bài viết không đảm bảo tính thống nhất

Þ ý b và d.

Bài tập3:

- Có những ý lạc chủ đề (c và k)

- Có ý hợp với chủ đề như­ng do cách diễn đạt ch­ưa tốt nên thiếu sự tập trung vào chủ đề (b và e).

Lựa chọn và điều chỉnh như­ sau:

A, Cứ mùa thu về ... xốn xang.

B. Cảm thấy con đ­ường thư­ờng đi lại lắm lần tự nhiên cũng thấy lạ, nhiều cảnh vật thay đổi.

C. Muốn cố gắng tự mang sách vở nh­ư một học sinh thực sự.

D. Cảm thấy ngôi trư­ờng vốn qua lại nhiều lần cũng có nhiều biến đổi.

Đ. Cảm thấy gần gũi thân thư­ơng đối với lớp học, với những ngư­ời bạn mới.

*Hoạt động 4: Củng cố và hướng dẫn về nhà:

- Xem trư­ớc bài: Bố cục của văn bản.

- Học thuộc phần ghi nhớ.

- Hoàn chỉnh bài tập số 3.