Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 Bài Lão hạc mới nhất – Mẫu giáo án số 1
Ngàysoạn:
Ngày dạy:
TUẦN 4- BÀI 4:
TIẾT 13. VĂN BẢN:LÃO HẠC( Nam Cao)
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Kiến thức:
- Hiểu đc tình cảnh khốn cùng, nhân cách cao quý, tâm hồn đáng trân trọng của ng nông dân qua hình tượng nhân vật lão Hạc.Thấy đc lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao trước số phận đáng thương của ng nông dân cùng khổ.
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.
- Tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn NC trong việc xây dựng tình huống truyện , miêu tả, kể chuyện, khắc hoạ hình tượng nhân vật.
2.Kĩ năng:
- Biết đọc hiểu một đoạn trích trong tác phẩm hiện thực tiêu biểu của nhà vănNam Cao.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm tự sự viết theo khuynh hướng hiện thực.
3.Thái độ:
- HS có lòng thương yêu, kính trọng những người dân nghèo nhưng cao thượng, nhân hậu, bồi dưỡng cho hs lòng nhân hậu,
II.CHUẨN BỊ TÀI LIỆU THIẾT BỊ DẠY HỌC :
1.GV: Bài soạn , tài liệu tham khảo, chuẩn kt kn,SGK,SGV, bài tập Ngữ văn 8.
2.HS:soạn bài, chuẩn bị đồ dùng học tập: vở SGK, nháp...
III.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức:Sĩ số
2.Kiểm trađầu giờ: Phân tích diễn biến tâm lí và hành động của chị Dậu khi bọn cai lệ đến nhà? Qua đó em thấy chị Dậu là người như thế nào?
3. Bài mới : Cùng với Ngô Tất Tố, Nam Cao là nhà văn hiện thực phê phán xuất sắc giai đoạn 30- 45 rất thành công về đề tài người nông dân. Một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông về đề tài này là “Lão Hạc”. Chúng ta sẽ cùng học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ |
NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT |
HĐ1.HDHSđọc, tìm hiểu chú thích: + HDđọc, tìm hiểu chú thích - GV hướng dẫn đọc: thể hiện giọng nhân vật, lời đối thoại, độc thoại. Giọng lão Hạc khi chua chát, xót xa, lúc chậm rãi, năn nỉ ; Giọng vợ ông giáo: lạnh lùng, dứt khoát; Binh Tư: nghi ngờ, mỉa mai. - GV đọc mẫu. HS đọc. Nhận xét. + HD hs tóm tắt: =>Đảm bảo nội dung chính: - Tình cảnh của lão Hạc: nhà nghèo, vợ chết chỉ có đứa con trai, anh con trai phẫn chí đi đồn điền cao su một năm chẳng có tin tức gì. - Tình cảm của lão Hạc đối với con chó vàng:con chó như người bạn làm khuây, như kỷ vật của đứa con trai để lại. - Sự túng quẫn ngày càng đe doạ lão: ốm yếu, mất mùa -> không có tiền nuôi cậu vàng -> lão phải bán cậu vàn->tìm đến cái chết . Đọc chú thích * (SGK). H: Nêu vài nét về tác giả Nam Cao? - Chí Phèo (1942), Trăng sáng (1942), Đời thừa (1943), Một đám cưới (1944), Sống mòn (1944), Đôi mắt (1948), Nhật kí ở rừng (1948), Chuyện biên giới (1951). H: Em biết gì về truyện ngắn “Lão Hạc”? - y/c hs giải nghĩa 1 số từ khó SGK. HĐ2.HDHS đọc, hiểu văn bản: - Tìm bố cục H: Có thể chia vb làm mấy phần?Nd từng phần? -Tìm hiểu văn bản. -HS đọc thầm “Hôm sau, lão Hạc sang nhà tôi...”. tr 41. H: Em biết gì về hoàn cảnh của Lão Hạc ? H: Trước khi đi anh con trai đã để lại cho Lão Hạc những gì ? H: Đối với lão Hạc con chó có ý nghĩa ntn?Cái tên lão đặt cho con chó có gì đặc biệt ? H: Cách gọi đó cho em biết t/c của lão Hạc đối với con chó ntn? H: Tìm những chi tiết thể hiện t/c của lão Hạc đối với con chó? H: Vì sao rất nhiều lần Lão Hạc nhắc tới việc bán chó với ông giáo? H: Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng lão Hạc sau khibán chó? H:Trong đoạn văn trên, tác giả sử dụng nghệ thuật gì ? * GV các từ láy: ầng ậc, hu hu, móm mém-> từ tượng thanh, tượng hình ( chúng ta sẽ học ở tiết sau). H: Tâm trạng Lão Hạc còn diễn biến ra sao? H: Từ đó em nhận thấy Lão Hạc mang tâm trạng ntn khi phải bán “cậu Vàng” H: Xung quanh việc bán “cậu Vàng” Cho em thấylão Hạc là người như thế nào? |
I. Đọc, tìm hiểu chú thích: 1. Đọc: 2. Chú thích: a.Tác giả:Nam Cao (1915-1951) - Tên thật là Trần Hữu Tri. - Là nhà văn hiện thực xuất sắc nhiều truyện ngắn, truyện dài chân thực. - Ông thường viết về người nông dân nghèo và những trí thức nghèo sống mòn mỏi bế tắctrong xã hội cũ. - Sau cách mạng nhà văn bền bỉ sáng tác phục vụ kháng chiến.. Ông đã hy sinh trên đường đi công tácở vùng sau lưng địch. b. Tác phẩm: “ Lão Hạc”(1943) - Là truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân trước cách mạng của Nam cao. c. Từ khó : (SGK) T46 II. Đọc hiểu văn bản: 1. Thể loại: Truyện ngắn 2.Bố cục: 2 phần + Phần 1: Từ đầu đến đáng buồn-> Những việc làm của Lão Hạc trước khi chết . + Phần 2: phần còn lại-> Cái chết của Lão Hạc. 3. Phân tích: a.Diễn biến tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán “cậu Vàng”: * Tình cảnh lão Hạc: - Nhà nghèo, vợ mất sớm, để lại cho lão một ng con trai. Anh con trai, vì nghèo quá không đủ tiền cưới vợ, phẫn trí bỏ đi làm phu đồn điền cao su, đã một năm không có tin tức gì. - Người con để lại con chó vàng với 3 đồng bạc “ thỉnh thoảng thầy ăn quà” - Con chó như ng bạn để làm khuây, như kỉ vật của ng con trai để lại, gọi nó là“cậu Vàng”,“ như một bà hiếm gọi đứa con cầu tự” - Lão vô cùng yêu quý con chó. ( lão ăn gì...về bố nó, trò chuyện cho khuyây nỗi nhớ con, gọi “cậu Vàng” xưng ông ) - Sự túng quẫn ngày càng đe doạ lão Hạc(ốm nặng kéo dài, tiền dành dụm bấy lâu cạn kiệt, bão phá sạch hoa màu trong vườn, giá gạo tăng cao)-> không có tiền nuôi“cậu Vàng”. - Lão không muốn tiêu vào đồng tiền dànhdụm và mảnh vườn để dành cho con trai. *Tâm trạng lão Hạc sau khi bán “cậu Vàng”: - Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. - Cười như mếu. - Đôi mắt ầng ậc nước. - Mặt co rúm lại, vết nhăn xô lại ép cho nước mắt chảy ra. - Cái đầu ngoẹo về một bên. - Mếu như con nít, hu hu khóc. NT: Miêu tả ngoại hình để thể hiện nội tâm nhân vật, sử dụng từ láy tượng hình, tượng thanh . - Lão day dứt , ăn năn, cảm giác tội lỗi vì nỡ lừa một con chó. =>Lão Hạc vô cùng đau đớn, xót xa ân hận khi phảibán cậu vàng. * Lão Hạc là một người nông dân nghèo sống tình nghĩa, thuỷ chung, nhân hậu.Một người cha rất mực yêu thương con. |
4.Củng cố, luyện tập:
H: Tâm trạng của lão Hạc khi bán chó như thế nào?
Qua đó em hiểu gì về nhân vật này ?
5. Hướng dẫn hs học ở nhà:
- Học nội dung phân tích.
- Chuẩn bị các câu hỏi còn lại trong SGK.
Ngàysoạn:
Ngày dạy:
TIẾT 14.VĂN BẢN :LÃO HẠC(TIẾP)( Nam Cao)
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Kiến thức:
- Hiểu đc nguyên nhân cái chết của lão Hạc,thái độ t/c của nhân vật kể chuyện đối với lão Hạc.tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn NC.
- Tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn NC trong việc xây dựng tình huống truyện , miêu tả, kể chuyện, khắc hoạ hình tượng nhân vật.
2.Kĩ năng:
- Tìm và phân tích các chi tiết gợi cảm
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm tự sự viết theo khuynh hướng hiện thực.
3.Thái độ:
- HS có lòng thương yêu, kính trọng những người dân nghèo nhưng cao thượng, nhân hậu, bồi dưỡng cho hs lòng nhân hậu.
II.CHUẨN BỊ TÀI LIỆU, THIẾT BỊ DẠY HỌC :
1. GV: Bài soạn , tài liệu tham khảo, chuẩn kt kn, SGK, SGV.
2.HS:soạn bài, chuẩn bị đồ dùng học tập, vở ghi SGK, nháp...
III..TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức:Sĩ số:
2.Kiểm tra15 phút:
H: Phân tích diễn biến tâm trạng lão Hạc khi bán cậu vàng?
( Lão vô cùng ân hận, đau đớn, xót xa, day dứt cảm giác có lỗi) khi phải bán cậu vàng: lão cố làm ra vẻ vui vẻ, lão cười như mếu, đôi mắt ầng ậc nước, mặt lão co rúm lại. đầu ngoẹo về một bên, lão mếu như con nít).
3. Bài mới : Giờ trước chúng ta đã thấy được tâm trạng của lão Hạc khi phải bán cậu vàng. Giờ này chúng ta tiếp tục tìm hiểu văn bản để thấy rõ hơn về số phận người nông dân này và tình cảm thái độcủa tác giả với nv nv riêng,số phận ng nông dân trước cách mạng t/8 nói chung.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ |
NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT |
HĐ1.HDHS đọc, hiểu vănbản(tiếp) H: Em hiểu như thế nào về nguyên nhân cái chết của lão Hạc ? H: Xét về mọi mặt lão Hạc có thể tiếp tục sống nữa không ?Trước khi chết lão đã gửi lại ông giáo những gì? H: Tại sao lão Hạc không tiếp tục sống khi vẫn còn khả năng sống mà lại tìm đến cái chết ?phẩm chất nào trong con ng lão Hạc đc bộc lộ ? ( lão không muốn ăn vào những đồng tiền cuối cùng dành dụm cho con, không thể bán đi căn nhà và mảnh vườn, không để cái chết của mình phiền đến làng xóm láng giềng) H:Trước khi chết lão hạc đã nhờ ông giáo trông giữ mảnh vườn, dặn dò việc ma chay...em nhận xét ntn về hành động ấy của lão Hạc? ( Gv liên hệ h/c xã hội lúc bấy giờ) H:Theo em lão Hạc có sự chuẩn bị cho cái chết k ? Nếu có thì từ khi nào ? H: Lão Hạc đã chết ntn ? (Lão Hạc vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc, lão tru tréo, bọt mép sùi ra, chốc chốc lại giật một cái, nảy lên.) H: Qua cái chết của lão Hạc em hiểu gì về số phận người nông dân trong xã hội cũ? H: Nhận xét gì về từ ngữ t/g sử dụng trong m/t cái chết của lão Hạc? Tác dụng? - Từ láy-> t/d gợi hình -> học ở giờ sau H: Theo em tại sao lão Hạc lại chọn cái chết bằng cách ăn bả chó mà không chọn cách khác ? (HS thảo luận bàn 3 phút)-> Báo cáo. - GV kết luận. ( Lần đầu tiên lão đã lừa cậu vàng để cậu phải chết thì lão cũng phải chọn cái chết như một con chó bị lừa -> đó là một ý muốn tự trừng phạt ghê gớm). H: Điều này càng chứng tỏ phẩm chất gì ở lão ? - Chứng tỏ lòng tự trọng, đức tính trung thực ở lão Hạc-> Không nỡ nói dối với cả một con chó - GV chuyển ý: H: Qua cách nói truyện và xưng hô của lão Hạc nhân vật tôi là ng như thế nào? H: Thái độ, cách xưng hô của ông giáo với lão Hạc? khi nghe lão Hạc kể chuyện ntn ? H: Tìm những chi tiết thể hiện hành động, cách cư xử chứng tỏ lòng đồng cảm, xót xa yêu thương của “tôi” đối với lão Hạc? (Tôi muốn ôm choàng lấy lão mà oà lên khóc, tôi an ủi lão, tôi bùi ngùi nhìn lão, tôi nắm lấy cái vai gầy của lão ôn tồn nói... những người nghèo dễ tủi thân nên hay chạnh lòng). - Xung hô: cụ –tôi. H: ý nghĩ của nhân vật “ tôi”về tình cảnh và nhân cách của lão Hạc? H:Khi nghe Binh Tư nói lão Hạc xin bả chó để bắt con chó nào sang vườn nhà lão, ý nghĩ của nhân vật “tôi” như thế nào? ( Thấy cuộc đời đáng buồn và xót xa cho tình cảnh của lão Hạc) -> Đây là chi tiết nghệ thuật tạo tính chất bất ngờ, đẩy tình huống chuyện lên đỉnh điểm. H: Trước cái chết của lão Hạc ông giáo có thái độ t/c ntn? H: Tai sao khi chứng kiến cái chết của lão Hạc nv tôi lại thấy cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác? H: Theo em cái hay của truyện đc thể hiện rõ nhất chi tiết nào ? ( Nv “tôi” nghe Binh Tư kể về việc lão Hạc xin bả chó)-> tình huống nghệ thuật tạo sự bất ngờ mở ra một kết thúc mới) H: Cách xây dựng nhân vật có gì đặc sắc? H: Cách kể chuyện ở ngôi thứ nhát tạo hiệu quả nghệ thuật gì? H: Em hiểu ý nghĩ nv ntn qua câu đoạn văn “chao ôi...ích kỉ che lấp mất” H:Qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” và “Lão Hạc” em hiểu gì về cuộc đời và tính cách của người nông dân trong XHPK? HĐ2.HDHS tổng kết: H: Em cảm nhận đc gì về nội dung và nghệ thuật truyện ngắn: “Lão Hạc”? - HS đọc ghi nhớ SGKT 48 |
b. Nguyên nhân cái chết của lão Hạc: - Do tình cảnh túng quẫn, đói khổ, lão Hạc đã tìm đến cái chết như một hành động tự giải thoát. - Nếu là ng tham sống,lão còn có thể sống thậm chí sống lâu nữa là đằng khác. ( lão còn ba mươi đồng bạc, ba sào vườn có thể bán dần) - Cái chết xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính. - Lão Hạc tỉnh táo nhận ra tình cảnh của mình, cẩn thận chu đáo và giàu lòng tự trọng khi chuẩn bị cho cái chết. - Lão Hạc đã âm thầm chuẩn bị chu đáo cho cái chết của mình từ khi bán “cậu Vàng”. - Cái chết của lão Hạc thật dữ dội và đau đớn. =>Từ bi kịch cuộc đời lão Hạc, ta thấy số phận cơ cực, đáng thươngkhông có lối thoát của những người nông dân nghèo trước cách mạng tháng Tám. c.Thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc: - Nhân vật tôi là ng trí thức trong xã hội cũ “ông giáo”. - Luôn lắng nghe, đồng cảm và tôn trọng lão Hạc ->(xưng hô cụ- tôi- > tôn trọng) (an ủi lão Hạc, bùi ngùi nghe lão Hạc kể chuyện, nhất là lời hữa trước vong linh lão Hạc) (lão Hạc ơi!bây giờ thì tôi hiểu...ai mà chả phải buồn...Lão Hạc ơi lão hãy yên lòng nhắm mắt...) - Cảm thông với tình cảnh của lão Hạc,cảm phục nhân cách cao đẹp của lão( con ng đáng kính-> lão Hạc) => Yêu thương xót xa, đau đớn, trước số phận người nông dân nghèo khổ nhưng giàu lòng tự trọng, sống nhân hậu thuỷ chung. - “Tôi” kính phục phẩm chất trong sáng của ng nông dân “chết trong còn hơn sống đục”-> một ng đáng kính như thế sao lại phảichịu cái chết vật vã đau đớn đếnnhư vậy. d. Nghệ thuật: - Tình huống truyện bất ngờ, hấp dẫn. - Khắc hoạ nhân vật tài tình, ngôn ngữ sinh động, ấn tượng, giàu tính gợi hình, gợi cảm. - Kể chuyện ngôi thứ nhất -> chân thực, cốt truyện linh hoạt. - Giọng điệu tự sự, trữ tình kết hợp với triết lí sâu sắc. - T/g thể hiện một triết lí sống mang tinh thần nhân đạo: Cần đặt mình vào những cảnh ngộ cụ thể của những ng xung quanh thì mới có thể hiểu đúng, cảm thông đúng với họ . - Từ các t/p này ng đọc hiểu đc tình cảnh nghèo khổ bế tắc của những ng nông dân nghèo trong xh thực dân nửa phong kiến. - Họ nghèo khổ, bế tắc nhưng có vẻ đẹp tâm hồn cao quý, lòng tận tuỵ, hy sinh quên mình vì người thân. III. Tổng kết: - Truyện thể hiện một cách chân thực, cảm động số phận đau thương của người nông dân trong xã ội cũvà phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời, truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dânvà tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn nam cao, đặc biệt trong việc miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể chuyện. * Ghi nhớ: SGKT48 |
4.Củng cố, luyện tập:
H: Nguyên nhân cái chết của lão Hạc? Suy nghĩ của nhân vât tôi về
phẩm chất con ng lão Hạc?
H: Giá trị nghệ thuật truyện ngắn : “Lão Hạc”
5. Hướng dẫn hs học ở nhà:
- Chuẩn bị “Từ tượng hình, từ tượng thanh”
Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 Bài Lão hạc – Mẫu giáo án số 2
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 13 – 14:
Văn bản: LÃO HẠC
- Nam Cao-
I. Mục tiêu:
- Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quí của Lão Hạc qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn người nông dân Việt Nam trước CMT8.
- Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao và nghệ thuật viết truyện ngắn của ông: tự sự, triết lý và trữ tình.
II. Chuẩn bị:
-Giáo viên: Giáo án, chân dung tác giả, tác phẩm.
- Học sinh: Soạn bài, phiếu học tập.
III. Các bước lên lớp:
1. ổn đinh tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
H: Phân tích bản chất, tính cách của nhân vật chị Dậu qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”?
3. Tiến trình tổ chức lên lớp.(Các hoạt động).
Hoạt động của thầy |
Hoạt động của trò |
Nội dung cần đạt |
HĐ1: GV hướng dẫn cách đọc: Phân biệt giọng đọc. Ông giáo: trầm, buồn, cảm thông. Lão Hạc: Khi đau đớn, ân hận khi chua chát nửa mai. Vợ ông giáo: lạnh lùng, cay nghiệt. ? Nêu hiểu biết của em về tác giả Nam Cao? ? Giải nghĩa một số từ "bòn", "đi cao su", "văn tự"? HĐ2: Tìm hiểu văn bản ? Đoạn trích kể gì? Có thể chia mấy đoạn nhỏ? ? Trong chuỗi các sự việc ai là nhân vật trung tâm? Vì sao? ? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? ? Qua phần tóm tắt truyện em thấy tình cảnh lão Hạc như thế nào? ? Tìm những chi tiết thể hiện tình cảm Lão Hạc với con Vàng? (Lão đối xử với Vàng như thế nào? ? Em hiểu tình cảm Lão với con Vàng như thế nào? ? Yêu quý như vậy, song vì sao Lão phải bán nó? ? Qua đó em hiểu thêm gì về tình cảm của Lão với anh con trai? ? Tìm và phân tích tâm trạng Lão Hạc khi buộc phải bán con Vàng? (Bộc lộ qua chi tiết, hoạt động, lời nói nào? ? Vì sao lão lại quá xúc động như vậy? ? Qua đó em hiểu thêm gì về tính cách Lão Hạc? GV: Thật đáng trân trọng thay nhân cách của 1 con người đáng kính, 1 con người khóc hu hu vì trót lừa 1 con chó, 1 con người tự xỉ vả mình nguyền rủa mình là đồ lừa đảo. Đằng sau vẻ gàn dỡ, lẩm cẩm già nua của lão là 1 trái tim trong sáng đến tuyệt vời. ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật của nhà văn? (Đặc sắc trong cách dùng từ? Miêu tả tâm lý chân thực không? GV: Có thể nói nhân vật đã thể hiện chân thật, cụ thể chính xác tuần tự từng diễn biến tâm lý tinh tế của lão: Tâm trạng đau đớn cứ dâng lên ngày 1 cao hơn dường như không kìm nén nỗi đau rất phù hợp với tâm lý, hình dáng, cách biểu hiện của người già. Từ nét mặt đến nụ cười như mếu, đôi mắt ầng ậc nước đến khuôn mặt rúm ró..cuối cùng vỡ òa ra tiếng khóc xót xa, ân hận hu hu như con nít. Điều ấy chứng tỏ Nam Cao rất giỏi quan sát và hiểu tâm tính người nông dân, khuôn mặt khốn khổ của người nông dân. Không có tình thương xót chân thành không thể miêu tả chính xác như vậy được. ? Trong câu với ông giáo lão Hạc có nói những câu đượm màu sắc triết lý dân gian Ví dụ như chuyện hóa kiếp cho con Vàng hay "không bao giờ nên hoãn sự sung sướng lại". Những câu nói ấy cho em hiểu thêm điều gì về cuộc sống của họ? ? Theo dõi đoạn Lão nhờ cậy ông giáo và cho biết: Mảnh vườn và món tiền gửi ông giáo có ý nghĩa như thế nào với lão Hạc? ? Em nghĩ gì về việc lão từ chối mọi sự giúp đỡ của ông giáo trong lúc khốn khổ? Phẩm chất nào của lão bộc lộ. Tiết 14: Đọc phần "Lão không hiểu tôi...hết" trang 44. ? Theo em nguyên nhân cái chết của Lão do đâu? ? Cái chết của lão được miêu tả qua những chi tiết nào? ? Miêu tả cái chết có gì đặc biệt? ? Tác dụng việc sử dụng từ ngữ trên? ? Cái chết thương tâm của lão Hạc có ý nghĩa như thế nào? ? Liên hệ đến bài ca dao nào? "Con còn...cò con" GV: Số phận và tính cách của Lão cũng là số phận chung của những người nông dân nghèo khổ trước Cách mạng Tháng 8 tuy nghèo khổ, cùng đường bế tắc song giầu lòng yêu thương 2 lòng tự trọng. Tố cáo XHTD nửa phong kiến đã đầy đọa con người, làm tha hóa con người, ép họ đi tới bước đường cùng. Họ 1 là muốn sống thì bị sa đọa, tha hóa như Binh Tư, Chí Phèo, Năm Thọ...hai là tự tìm đến cái chết để bảo toàn nhân phẩm. - Kết thúc câu chuyện là cái chết của nhân vật chính Lão Hạc, Nam Cao đã tôn trọng cái logíc của sự thật cuộc đời, đồng thời làm tăng sức ám ảnh, sự hấp dẫn của tác phẩm. ? Ông giáo được giới thiệu là người có hoàn cảnh như thế nào? ? Qua những lần trò chuyện với lão Hạc ta thấy tình cảm của ông giáo với lão là như thế nào? ông là người như thế nào? ? Câu hỏi 4/SGK/tr48? Cho HS thảo luận 3’ ? Những ý nghĩ đó nói thêm điều gì cao quý trong tâm hồn nhân vật ông giáo? ? Em hiểu như thế nào về ý nghĩa nhân vật tôi qua đoạn văn "Chao ôi!...che lấp mất". ? Qua "Tức...bờ" và "Lão Hạc" em hiểu gì về tính cách cuộc đời người nông dân trong xã hội cũ? ? Nhận xét gì về NT kể chuyện, miêu tả tâm lý nhân vật của Nam Cao ? Câu chuyện đem đến cho em những hiểu biết gì? HĐ3: Luyện tập ? PBCN của em về nhân vật Lão Hão. ? Chất trữ tình và tự sự đã tạo nên đặc sắc trong NT kể chuyện. Hãy chứng minh? |
- Phần chữ to cho HS đọc phân vai lời đối thoại của Lão Hạc. - Nhận xét cách đọc. - Là nhà văn xuất thân ở nông thôn nên hiểu biết sâu sắc về cuộc sống nghèo khổ của người nông dân. - Là một trong số những nhà văn hiện thực xuất sắc nhất trong những nhà văn Việt Nam. - Là nhân vật thấm nhuần sâu sắc chữ nghĩa nhân đạo trân trọng yêu thương con người. - Đề tài: Nông dân - Trí thức -> Sau khi buộc bán chó lão Hạc nhờ ông giáo giữ 3 sào vườn 3 đồng dành dụm. - Không còn gì để ăn lão xin bả chó tự tử - 2 phần: Lão Hạc trước khi chết, cái chết của Lão. - Lão Hạc: Xoay quanh cuộc đời khốn khó và cái chết của Lão Hạc. - Ngôi 1: Ông giáo: Tôi: kể chân thực, sinh động hơn, khách quan, Lão Hạc như người có thật trong cuộc sống. -> Đáng thương đáng được cảm thông. - Yêu quý gọi cậu Vàng như một bà mẹ hiếm con gọi đứa con cầu tự, ăn bát như nhà giầu. - Nói chuyện, âu yếm như với người. => Quý nó coi nó như 1 người bạn. - Sau trận ốm, mất việc làm thuê, cạn nguồn thu hoạch vì bảo, gạo đắt, Vàng ăn nhiều hơn lão... - Yêu thương con sâu sắc, sẵn sàng hy sinh niềm hạnh phúc dù nhỏ nhoi nhất cho con, dù yêu con Vàng song Lão không thể tiêu lẹm vào số tiền dành dụm. - Cử chỉ hành động: Cố làm ra vui vẻ, cười như mếu, đôi mắt ầng ậc nước, mặt đột nhiên co rúm lại ép...hu hu khóc, tự xỉ vả mình vì lừa 1 con chó. - Vì lão thương con Vàng, lão đau đớn đến tuyệt vọng vì giết con Vàng là giết đi niềm vui, hy vọng cuối cùng của mình. - Lão không chỉ là người cha yêu thương con, mà còn là 1 lão nông có trái tim vô cùng nhân hậu. Lão sống thật tình người thủy chung, chân thật, yêu thương loài vật vô cùng. - Miêu tả qua cử chỉ, hành động và từ ngữ giàu giá trị biểu cảm, từ láy tượng thanh, tượng hình: mếu máo, ầng ậc, hu hu, móm mém. - Động từ "ép" trong câu văn gợi tả khuôn mặt già nua, cũ kĩ, khô héo và một tâm hồn đau khổ cạn kiệt cả nước mắt của Lão Hạc. - Những người nông dân nghèo khổ thất học qua thời gian trải nghiệm và suy ngẫm đã hiểu ra nỗi đau khổ dai dẳng triền miên của bản thân, sự bất lực sâu sắc trước hiện thực và tương lai mịt mù vô vọng. - Mảnh vườn là tài sản duy nhất lão và vợ để cho con. Mảnh vườn gắn với danh dự và bổn phận của người làm cha. - Món tiền: Lão chắt chiu dành dụm cho con làm vốn. - Nếu nhìn như vợ ông giáo, Lão là người gàn dở, bần tiện, đáng ghét song ngẫm kể ra đó thực chất là lòng tự trọng của một nhân cách thà chết chứ không chịu ngửa tay xin sự bố thí, lòng thương hại của người xung quanh mình. - Sống cô đơn không người thân. - Sống lay lắt, không lối thoát. - Phải chết để cho con được sống. Cái chết xuất phát từ tình yêu thương con đức hy sinh âm thầm mà cao cả, từ lòng tự trọng đáng kính. - Lão đang vật vã...nảy lên... - Sử dụng liên tiếp các từ tượng hình, tượng thanh: Vật vả, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc, tru tréo... -> Đặc tả một cái chết thật dữ dội, kinh hoàng, đây ấn tượng, cái chết của lão chẳng được bình yên vì đó là cái chết 1 người trúng độc bả chó. Lão chết trong đau đớn, vật vã ghê gớm tới 2 giờ đồng hồ. Tuy bị hành hạ về thể xác nhưng chắc chắn lão thanh thản về tâm hồn vì hoàn thành trách nhiệm với đứa con trai, lo chu tất ma chay khỏi liên lụy bà con hàng xóm. Lão chọn cái chết ấy phải chăng là để tạ lỗi với cậu Vàng vì lão cho rằng lão phải tự chịu hình phạt nặng nề chết như 1 con chó vì lão đã trót lừa nó. - Trong xã hội ấy cái chết của lão là 1 điều tất yếu. Người có chút sức khỏe chữ người như ông giáo còn duy trì được kiếp sống mòn. Nhưng người già yếu cô đơn, giàu lòng tự trọng, giầu đức hy sinh như lão để bảo toàn danh dự khỏi theo gót Binh Tư, khỏi ăn lẹm vào vườn đất của con chỉ còn một cách là tự tìm con đường chết. - HS trả lời. - Đồng cảm, chia sẻ. - Trí thức nghèo giầu tình thương, nhân hậu. - Cuộc đời đáng buồn: Lúc đầu ông nghĩ cuộc đời nghèo khổ khiến con người đổi trắng thay đen, biến người lương thiện thành kẻ trộm cắp. -> Thất vọng vô cùng. - "Chưa hẳn đáng buồn...nghĩa khác" xúc động, khâm phục khi nhận ra không gì có thể hủy hoại được nhân phẩm những người lương thiện như lão Hạc để từ đó ta có thể hy vọng, tin tưởng ở con người. - Đây là lời trữ tình ngoại đề, đầy tính cách triết lý của nhà văn. Qua triết lý trữ tình này, Nam Cao khẳng định thái độ sống, một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo: Cần quan sát suy nghĩ thấu đáo về những người hàng ngày sống quanh mình, nhìn họ bằng tình yêu thương lòng đồng cảm. Vấn đề "đôi mắt" này trở thành 1 chủ đề sâu sắc, nhất bám trong sáng tác của Nam Cao. Ông cho rằng con người chỉ xứng đáng với danh nghĩa con người khi biết đồng cẩm với những người xung quanh, khi biết nhìn ra trân trọng những điều đáng thương đáng quý ở họ. Đó là một cách đánh giá sâu sắc về con người, phải biết đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể người khác mới hiểu và cảm thông với họ. - Cuộc đời: Nghèo khổ, bế tắc, không lối thoát. - Tâm hồn lung linh tỏa sáng: Giầu tình yêu thương, đức hy sinh, lòng tự trọng. "Tức...bờ": S/m của tình yêu thương tiềm năng phản kháng. - Lão Hạc: ý thức nhân phẩm lòng tự trọng dù trong hoàn cảnh khốn cùng. - Kể miêu tả và biểu cảm. - Kể đa giọng điệu kết hợp hiện thực, trữ tình. - Khắc họa chân dung nhân vật: Tả bộ dạng, cử chỉ (bán chó, cái chết) sinh động, ấn tượng, giầu chất tạo hình và gợi cảm. - HS tự bộc lộ - HS trình bày. |
I. Đọc, chú thích: 1. Đọc: 2. Chú thích: a. Tác giả: - 1915 - 1951 - Trần Hữu Tri - Làng Đại Hoàng phủ Lý Nhân tỉnh Hà Nam. b. Tác phẩm: - 1943 II. Tìm hiểu văn bản 1. Nhân vật Lão Hạc - Tình cảnh: + Nhà nghèo, vợ mất + Con phẫn chí đi đồn điền cao su. + ốm đau chỉ có con Vàng làm bầu bạn. (Già cả, ốm đau, cô đơn). -> Đáng thương, tội nghiệp. - bán Vàng vì tình cảnh túng quẫn ngày càng đe dọa vì sợ tiêu lẹm vào số tiền dành dụm cho con trai. - Tâm trạng khi bán cậu Vàng. -> Con vàng là kỉ vật của con trai. -> Ân hận vì trót lừa dối nó. - Phẩm chất: yêu thương con. + Tình nghĩa thủy chung. + Chân thật, nhân hậu. - Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật: + Cử chỉ, hành động + Từ ngữ đặc sắc. - Chân thực, tinh tế - Tình cảm thương xót chân thành. - Coi trọng bổn phận làm cha. - Giầu lòng tự trọng "đói cho...thơm". b. Cái chết của lão Hạc. * Nguyên nhân: - Khốn quẫn, đói khổ. - Cố giữ mảnh vườn cho con. - Bảo toàn nhân phẩm. * Cái chết: - Dữ dội, kinh hoàng, khủng khiếp. - Tố cáo hiện thực sâu sắc. - Kết thúc là bi kịch sáng ngời niềm tin không gì thay đổi phong cách con người. 2. Nhân vật ông giáo - Trí thức nghèo - Rất yêu quý sách. - Đau khổ khi bị bán sách. - Với lão Hạc: Thương cảm giúp đỡ, chia sẻ. - Giàu lòng yêu thương. - Nhân hậu - Trọng nhân cách - Không mất lòng tin vào những điều tốt đẹp ở con người. Ghi nhớ (SGK) III. Luyện tập: BT1: PBCN BT2: CM nhận định |