Giáo án Ngữ văn 8 Bài Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 mới nhất

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 Bài Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 mới nhất – Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn:

Ngày dạy

TIẾT 39. THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng túi ni lông. Tính khả thi trongnhững đề xuất được tác giả trình bày.

- Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản à sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản.

2. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.

- Đọc- hiểu mmột văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.

3. Thái độ:

- GD cho hs ý thức bảo vệ môi trường trái đất. Có hành động, việc làm bảo vệ môi trường, hiểu đc bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chính con người.

II.CHUẨN BỊ TÀI LIỆU THIẾT BỊ DẠY HỌC :

1. GV: Giáo án, nghiên cứubài, sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng,đọc sách tham khảo...

2.HS: Chuẩn bị bài, sgk,nháp, vở ghi…

III.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức:Sĩ số:

2.Kiểm trađầu giờ:

H:Sự giống và khác nhau giữa các tác phẩm truyện kí Việt Nam hiện đại ?

H: Chỉ ra thể loai cụ thể của các văn bản truyện kí hiện đại Việt Nam đã học?

3. Bài mới :

- Rác thải sinh hoạt gây ô nhiễm lớn đến môi trường xunh quanh chúng ta, trong đó bao bì nilon là một loại rác thải rất nguy hiểm.Nếu ta không có phương pháp sử lí phù hợp, nó sẽ ảnh hưởng rất xấu đến môi trường trái đất tác đỗng xấu đến sức khoẻ của con người. Để hiểu được điều đó chúng ta cùng tìm hiểu văn bản nhật dụng “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

HĐ1. HDHS đọc và tìm hiểu chú thích:

- Hướng dẫn :

- GV hướng dẫn đọc: nhấn giọng rành rọt từng điểm kiến nghị, phần cuối giọng điệu của một lời kêu gọi.

- GV đọc mẫu, HS đọc.

- HS và GV nhận xét.

H: Theo dõi chú thích, giải nghĩa các từ: phânhuỷ, miễn dịch, Ca- đi-mi, Đi-ô-xin.

HĐ2. HDHS đọc- hiểu văn bản:

- Gv giới thiệu thể loại văn bản?

H:Nên chia văn bản làm mấy phần? Nội dung của từng phần?

H: Em nhận xét như thế nào về sự sắp xếp bố cục của văn bản?

H: Chỉ ra bố cục của văn bản?

H: Tác dụng của từ “vì vậy” trong việc liên kết các phần của văn bản?

- Từ “vì vậy” giúp đoạn 2 gắn với đoạn 1 của phần 2 một cách tự nhiên.

Đoạn 1: đi từ nguyên nhân cơ bản đến hệ quả cụ thể - gắn với đoạn 2 một cách tự nhiên hợp lí.

H:Văn bản này có nội dụng tính chất nhật dụng. Tại sao ta có thể

- ND văn bản đề cập tới một vấn để mang tính thời sự, đang đc mọi người quan tâm.

* Đây là văn bản nhật dụng được viết theo phương thức thuyết minh. Phương thức này chúng ta sẽ học sau.

- Y/C HS đọc đoạn văn đầu

H: Chỉ ra nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao nilon có thể gây nguy hại cho môi trường và sức khoẻ con người?

Thảo luận tổ - 2 phút.

- Báo cáo, nhận xét.

- GV kết luận.

- Do tính không phân huỷ của Pla- xtíc.

H: Khi vứt bừa bãi các bao bì nilon, Tính không phân huỷ của Pla- xtíc tạo ra tác hại gì?

H: Ngoài ra sử dụng bao nilon còn có tác hại nào khác?

* GV: ở Mĩ mỗi năm có 400.000 tấn pô-li- ê- ti- len đc chôn lấp tại miền Bắc. ỞẤn Độ 90 con hươu đã chết do ăn rác thải nilon vứ bừa bãi. Trên thế giới hàng năm co 100.000 nghìn con thú chết do nuốt túi nilon...

( vd: gây nhiễm độc CO, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng tới tuyến nội tiết, phá vơ hoóc- môn, gây rối loạn chức năng và ung thư, dị tật bẩm sinh,…).

- Đọc từ “Vì vậy chúng ta cần phải...”tr 54.

H: Người viết đề cập các phương pháp xử lí như thế nào? có thuận tiện và hợp lí không?

H: Em nhận xét gì về các phương pháp ấy?

( Còn nhiều nan giải, chưa triệt để vì những thuận lợi khi sử dụng bao nilon)

H: Theo em còn nguyên nhân nào khiến việc vận động không sử dụng bao bì ni lông gặp nhiều khó khăn?

-Túi niilon rất rẻ, nhẹ, tiện lợi, dễ đáp ứng đc các nhu cầu của ng tiêudùng.Sản xuất tiết kiệm hơn so với giấy tới 40% năng lượng. Tuy nhiên việc sx và sử dụng bao bì nilon vẫn là “ lợi bất cập hại”.

H: Từ những khó khăn trên, người viết đề nghị gì?

H: Đoạn cuối người viết sử dụng từ nào lặp nhiều lần?

- "Hãy"lặp lại -> biểu thị yêu cầu có tính chất mệnh lệnh hoặc khích lệ động viên =>Tác dụng nhấn mạnh lời kêu gọi, sự cấp bách mà mọi người cần làm ngay.

H: Em nhận xét như thế nào về những kiến nghị của tác giả?

HĐ. HDHS tổng kết:

H: Nội dungvăn bản đề cập tới vấn đề gì và nghệ thuật được sử dụng trong văn bản?.

Tổng kết rút ra ghi nhớ.

- Đọc ghi nhớ (SGK- 107).

I. Đọc và tìm hiểu chú thích:

1. Đọc:

2.Tìm hiểu chú thích:(SGK- 106).

II.Đọc hiểu văn bản:

1.Thể loại: Thuyết minh.nội dung mang tính chất nhật dụng.

2.Bố cục:

Văn bản gồm 3 phần:

- P1: Từ đầu ... không sử dụng bao bì nilon-> Trình bày nguyên nhân ra đời của bản thông điệp.

- P2: Tiếp... đối với môi trường-> tác hại của việc sử dụng bao bì nilon, giải pháp.

- P3:phần còn lại -> lời kêu gọi.

=> Bố cục chặt chẽ :

Phần 1-> Tóm tắt quá trình hoạt động của t/c quốc tế bảo vệ môi trường, lí do VN chọ chủ đề năm 2000 là “Một ngày không sử dụng bao bì nilon”

Phần 2-> Đi từ nguyên nhân đến hệ quả cụ thể, quan hệ từ“vì vậy” giúp đoạn 2 gắn với đoạn 1 của phần 2 một cách tự nhiên.

Phần 3:-> Dùng từ “hãy” rất thích hợp cho 3 câu ứng với 3 ý đã nêu trong phần thứ nhất.

3. Phân tích:

a.Nguyên nhân , hại của bao bì ni lông:

* Nguyên nhân:

- Do tính không phân huỷ của Pla- xtíc.

- Do ý thức của con người, xả rác bừa bãi.

* Tác hai:

- Lẫn vào trong đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của thực vật.

-Tắc các đường dẫn nước thải.

-Tắc nghẽn hệ thống cống rãnh -> muỗi, dịch bệnh.

-Làm chết các sv khi chúng nuốt phải...

* Tác hại khác:

-Nếu vứt bừa bãi làm mất mĩ quan môi trường .

- Khi gói, đựng buộc kín làm cho rác thải khó phân huỷ và sinh ra các chất gây độc hại.

- Để lẫn rác thải nó ngăn cản quá trình hấp thụ nhiệt làm cho rác thải khó phân huỷ.

- Bao nilon màu đựng thực phẩm sẽ làm ô nhiễm thực phẩm, có thểgây ra những bệnh hết sức hiểm nghèo vì nó có chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi...

- Khi đốt cháy nó sẽ thải ra các khí độcra môi trường không khí, thủng tầng o-zôn, làm ảnh hưởng lớn đên sức khoẻ con người như gây bệnh ung thư...

b. Phương pháp xử lí:

- Chôn lấp: bất tiện và có nhiều tác hại.

- Đốt: gây nhiễm độc -> cực kì nguy hại.

- Tài chế: giá đắt, không thuận tiện.

=> Xử lí bao bì nilon là một vấn đề nan giải, chưa triệt để, không đơn giản.

c. Những kiến nghị của người viết:

- Thay đổi thói quen dùng bao nilon, giảm thiểu sử dụng bao nilon.

- Không sử dụng khi không cần thiết.

- Nên dùng giấy, lá gói bọc thực phẩm.

- Tuyên truyền để mọi người hiểu và cùng thực hiện.

=> Các giải pháp mà văn bản đề nghị rất hợp tình hợp lí và có tính khả thi.

III. Tổng kết:

1. Nghệ thuật:

- Bố cục chặt chẽ, thuyết minh bằng dẫn chứng chân thực lía lẽ hùng hồn sắc bén, thuyết phục người đọc người nghe.

2. Nội dung:

- Lời kêu gọi bình thường: " Một ngày không sử dụng bao bì ni lông"đc truyền đạt bằng một hình thức rất trang trọng : Thông tin về ngày trái đất năm 2000.Văn bản đã giải thích đơn giản mà sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt thất bì ni lông , đồng thời gợi cho chúng ta những việc có thể làm ngay để cải thiện môi ngfg sống, để bảo vệ Trái Đất,ngôi nhà chung của chúng ta.

* Ghi nhớ (SGK- 107).

4. Củng cố , luyện tập:

H: Văn bản nêu những tác hại gì về việc sử dụng bao bì no lon? Nguyên nhân?

Văn bản giúp em điều gì trong việc sử dụng bao nilon?

Nêu các giải pháp về vấn đề sử dụng bao bì ni lon?

5.Hướng dẫn học tập ở nhà:Học bài, ghi nhớ, làm bài tập ở nhà, chuẩn bị

“Nói giảm, nói tránh”.

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 Bài Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 – Mẫu giáo án số 2

Ngày soạn:

Ngày dạy:

Tiết 39

Thông tin về ngày trái đất năm 2000

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức: Giúp học sinh thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao bì ni lông, tự mình hạn chế sử dụng bao bì ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện khi có điều kiện.

- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cũng như tính hợp lý của những kiến nghị mà văn bản đề xuất.

- Từ việc sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu, phân tích một văn bản nhật dụng dưới dạng văn bản thuyết minh một vấn đề khoa học.

3. Thái độ: Giúp các em có ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường.

B. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Đèn chiếu, tranh về môi trường

- Học sinh: Vẽ tranh môi trường, soạn kỹ bài.

C. Tiến trình bài dạy:

1. KTBC.

2. Dạy bài mới.

* Giới thiệu bài:

Ô nhiễm môi trường là một vấn đề rất nghiêm trọng không chỉ đối với nước ta mà nó là một vấn đề của cả thế giới, cả trái đất này. Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm, nhưng ô nhiễm môi trường quan trọng nhất là rác thải: bao gồm có rác thải công nghiệp và rác thải sinh hoạt. Trách nhiệm xử lý rác thải công nghiệp thuộc về các nhà máy, xí nghiệp, các cơ quan nhà nước. Rác thải sinh hoạt gắn chặt với đời sống với mỗi con người, nên chúng ta cần có sự hiểu biết tối thiểu về nó và chúng ta phải có biện pháp xử lý nó. Vậy chúng ta cần xử lý nó như thế nào thì bài "Thông tin về ngày trái đất năm 2000" sẽ giải thích, thuyết minh giúp chúng ta.

GV: Liên hệ: Tuần lễ môi trường Việt Nam được triển lãm Hải Phòng.

4. Hoạt động nối tiếp:

Hãy hành động bằng những việc làm cụ thể của mình "Bản thân mình bạn chế không dùng hoặc vận động người nhà hạn chế "không dùng bao bì ni lông"

- Soạn "Ôn dịch thuốc lá"

- Học bài cũ