Giáo án Ngữ văn 8 Bài Ôn luyện về dấu câu mới nhất

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 Bài Ôn luyện về dấu câu mới nhất – Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn:

Ngày dạy

TIẾT 59.ÔN LUYỆN VỀ DẤU CÂU

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1.Kiến thức:

- Học sinh hệ thống các dấu câu và công dụng của chúng trong hoạt động giao tiếp.

- Phối hợp các dấu câu hợp lí tạo nên hiệu qủa cho văn bản ; ngược lại, sử dụng dấu câu saicó thể lầm cho người đọc không hiểuhoặc hiểu sai ý người viết định diễn đạt.

2.Kĩ năng:

- Rèn cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức về dáu câu trong quá trình đọc hiểu và tạo lập văn bản.

- Nhận biết và sửa các lỗi về dấu câu.

3.Thái độ:

- GD hs có ý thức thái độ đúng trong học tập, sử dụng dấu câu đúng và hiệu quả.

II.CHUẨN BỊ TÀI LIỆU THIẾT BỊ DẠY HỌC :

1. GV: Giáo án, nghiên cứubài, sgk, sgv, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng,đọc sách tham khảo...

2.HS: Chuẩn bị bài,học bài cũ, sgk,nháp, vở ghi…

III.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức:Sĩ số:

2.Kiểm trađầu giờ:

H: Nêu công dụng của dấu ngoặc kép? Cho ví dụ?

3. Bài mới :

- Dấu câu có vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo dựng văn bản. Vì vậy, chúng ta phải sử dụng dấu câu đúng quy định, tránh những lỗi về dấu câu. Để giúp các em sử dụng tốt dấu câu, chúng ta cùng ôn tập.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

HĐ1. HDHS tổng kết về dấu câu:

Dựa vào các bài học về dấu câu ở lớp 6, 7,8 lập bảng tổng kết dấu câu theo mẫu.

- GV treo bảng phụ ghi sẵn phần công dụng của dấu câu, HS điền phần dấu câu.

Dấu câu

Công dụng

1, Dấu chấm

2, Dấu chấm hỏi.

3, Dấu chấm than.

4, Dấu phẩy.

5, Dấu chấm phẩy.

6, Dấu chấm lửng.

7, Dấu gạch ngang.

8, Dấu hai chấm.

9, Dấu ngoặc kép.

10, Dấu ngoặc đơn.

Kết thúc câu tường thuật.

Kết thúc câu nghi vấn.

Kết thúc câu cảm thán hay câu cầu khiến.

Ngăn cách các từ, cụm từ có cùng chức vụ trong câu.

Ngăn cách các bộ phận của câu.

Thay thế phần ý không diễn đạt thành lời.

Tách biệt các thành phần biệt lập, hoặc báo hiệu lời độc thoại hay đối thoại.

Báo trước lời dẫn trực tiếp, lời đối thoại, phần giải thích, thuyết minh trước đó.

Đánh dấu lời dẫn trực tiếp, hoặc đánh dấu từ ngữ, mỉa mai, đặc biệt, dùng ghi tên tác phẩm...

Tách biệt các thành phần biệt lập. Đánh dấu phần chú thích, giải thích, thuyết minh, bổ sung.

Đọc ví dụ SGK- 151.

Ví dụ trên thiếu dấu ngắt câu ở chỗ nào?

Nên dùng dấu gì để kết thúc câu đó?

HĐ2. HDHS sửa các lỗi thường gặp về dấu câu :

Đọc ví dụ SGK -151.

Dùng dấu chấm sau từ “này” là đúng hay sai? Vì sao?

Em hãy sửa lại cho đúng?

- Hồi còn trẻ, ở trường này, ông là một học trò xuất sắc nhất.

Đọc ví dụ SGK - 151.

Câu này thiếu dấu gì để tách biệt?

- Thiếu dấu phẩy.

H: Hãy sửa lại cho đúng!

Đọc ví dụ SGK -151.

Đặt dấu chấm hỏi cuối câu thứ nhất và dấu chấm ở cuối câu thứ hai trong đoạn văn này đã đúng chưa? Vì sao?

Người viết đã mắc lỗi gì ?

- Lỗi nhầm lẫn công dụng của các dấu câu.

Có thể sửa lại như thế nào?

H:Khi sử dụng dấu câu ta thường mắc lỗi gì?

-HS đọc ghi nhớ SGK.

- GV chốt.

HĐ3. HDHS luyện tập:

- Đọc bài 1 (SGK- 152), nêu yêu cầu.

HS làm bài.

Gọi 3 em điền dấu câu.

HS và GV nhận xét.

Đọc bài 2, xác định yêu cầu làm bài.

Gọi HS lên bảng chữa bài .

HS và GV nhận xét.

I. Tổng kết về dấu câu

1. Dấu chấm:

Công dụng

Kết thúc câu tường thuật-> dấu chấm.

2. Dấu chấm. hỏi

Kết thúc câu nghi vấn.-> 3.Kết thúc câu cảm thán hay câu cầu khiến->Dấu chấm than.

4.Dấu phảy :Ngăn cách các từ, cụm từ.

5.Dấu chấm phảy: ngăn cách các bộ phận của câu.

6.Dấu chấm lửng :Thay thế phần ý không diễn đạt thành lời.

7.Dấu gạch ngang:Tách biệt các thành phần biệt lập, hoặc báo hiệu lời độc thoại hay đối thoại.

8. Dấu hai chấm:

Báo trước lời dẫn trực tiếp, lời đối thoại, phần giải thích, thuyết minh trước đó .

9. Dấu ngoặc kép: Đánh dấu lời dẫn trực tiếp, hoặc đánh dấu từ ngữ, mỉa mai,đặc biệt, dùng ghi tên tác phẩm...

9. Dấu ngoặc đơn: Tách biệt các thành phần biệt lập. Đánh dấu phần chú thích, giải thích, thuyết minh, bổ sung.

II. Các lỗi thường gặp về dấu câu:

1. Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc:

a. Bài tập.

b. Nhận xét.

- Thiếu dấu ngắt câu sau từ “xúc động”.

- Điền dấu chấm, viết hoa chữ “t”.

2. Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc:

a. Bài tập.

b. Nhận xét.

-Dùng dấu chấm như vậy là sai vì chưa hết câu .

- Sửa: dùng dấu phẩy thay cho dấu chấm, không viết hoa chữ “Ông”.

3. Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết:

a. Bài tập.

b. Nhận xét.

- Thiếu dấu phẩy để ngăn cách các bộ phận đồng chức.

- Sửa: Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản của vùng này.

a. Bài tập. 4. Lẫn lộn công dụng của các dấu câu:

b. Nhận xét:

- Câu 1 dùng dấu hỏi là sai vì đây không phải là câu hỏi.

- Câu 2 dùng dấu chấm là sai vì câu này là câu hỏi.

Sửa:

Quả thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề này như thế nào và bắt đầu từ đâu. Anh có thể cho tôi một lời khuyên được không?

*Ghi nhớ (SGK)/ 151

IV. Luyện tập:

1. Bài 1 (152): Điền dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn.

- Điền theo trình tự sau:

(;), (.), (.), (,), (:), (-), (!), (!) , (!), (!), (,), (,), (.), (,), (.), (,), (,), (,), (.), (,), (:), (-), (?), (?), (?), (!).

2. Bài 2 (152). Sửa lại dấu câu cho thích hợp:

a, Sao mãi giờ mới về? Mẹ ở nhà chờ mãi. Mẹ dặn là anh phải làm xong bài tập trong chiều nay.

b, Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân ta có truyền thống yêu thương nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”.

c, Mặc dù đã qua bao nhiêu tháng, nhưng tôi vẫn không quên được những kỷ niệm êm đềm thời học sinh.

4. Củng cố , luyện tập:

H:Nêu các công dụng của các dấu câu đã học?

H: Nêu các lỗi cần tránh khi sử dụng dấu câu?

5.Hướng dẫn HS họcở nhà:

- Hướng dẫn học sinh:Ôn tập tiếng Việt.

Giáo án môn Ngữ văn lớp 8 Bài Ôn luyện về dấu câu – Mẫu giáo án số 2

Ngàysoạn:

Ngày dạy

Tiết 60: Tiếng Việt

Ôn luyện về dấu câu

A.Mục tiêu cần đạt:

Giúp HS nắm được các kiến thức cơ bản về dấu câumột cách có hệ thống.

Có ý thức cẩn trọng trong việc dùng dấu câu, tránh được các lỗi thường gặp về dấu câu.

B.Các bước lên lớp:

*Chuẩn bị:

-Thầy: SGK- SGV- Thiết bị dạy học.

-Trò: SGK- Lập bảng hệ thống kiến thức về dấu câu( bảng 1trong SGK- 150) – Dọc và nghiên cứu các ngữ liệu trong SGK- 151.

1. ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ:

H 1: Đọc thuộc lòng bài thơ “ vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” của cụ Phan Bội Châu- nêu cảm nhận về bài thơ.

H 2: Đọc thuộc lòng bài thơ “ Đập đá ở Côn Lôn” của cụ Phan Châu Trinh – bài thơ để lại trong em những cảm xúc gì?

3. Bài mới: GV giới thiệu bài

Hoạt động 1: Hệ thống hoá kiến thức về dấu câu.

I. Tổng kết về dấu câu:

GV kiểm tra bảng hệ thống về dấu câu HS đã chuẩn bị ở nhà.

GV đưa lên bảng phụ hoặc màn hình các thông tin về công dụng của dấu câu- HS xác định loại dấu câu tương ứng với các thông tin đó.

GV hệ thống hoá lại toàn bộ kiến thức về dấu câu cho HS quan sát và sửa lại bảng hệ thống đã chuẩn bị ở nhà.

Hoạt động 2: Hướng dẫn HS nhận diện các lỗi về dấu câu thường gặp.

II. Các lỗi thường gặp về dấu câu:

H: Thông tin trên thiếu dấu câu nào?

H: Nên dùng dấu câu nào để kết thúc câu ở bị trí đó?

HS: Tác phẩm “ Lão hạc” làm em vô cùng xúc động. Trong xã hội...

1. Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc:

H: Nhận xét gì về cách dùng dấu câu trong ví dụ trên?

HS: Dùng dấu chấm khi nội dung thông báo chưa hoàn chỉnh, câu chưa kết thúc.

- Chữa: Thay dấu chấm bằng dấu phẩy: Thời còn trẻ, học ở trường này, ông là người học sinh xuất sắc nhất.

2. Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết:

H: Câu trên thiếu dấu gì? tạo sao?

HS: Câu trên thiếu dấu phẩy để tách các bộ phần cùng chức năng ngữ pháp...

Chữa: Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản của vùng này.

3. Lẫn lộn công dụng của các dấu câu:

H: Trong thông tin trên, dấu câu nào dùng không hợp lí? Vì sao?

Chữa: Quả thật, tôi không biết nên giải quết vấn đề này như thế nào và bắt đầu từ đâu. Anh có thể cho tôi một lời khuyên không? Đừng bỏ mặc tôi lúc này!

GV khái quát lại các lỗi về dấu câu và cách sửa.

HS đọc ghi nhớ: SGK- 151.

Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập.

Bài tập 1:

Chữa:

Con chó cái nằm ở gậm phản bổng chốc vẩy đuôi rối rít, tỏ ra dáng bộ vui mừng.

Anh Dậu lử thử từ cổng vào với vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như sắp bị tù tội.

Cái Tí, thằng Dần cùng vỗ tay reo:

- A! Thầy đã về ! A ! Thầy đã về!...

Mặc kệ chúng nó, anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa, nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm. Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản, anh ta lăn kềnh lên chiếc chiếu rách.

Ngoài đình, mõ đập chan chát, trốngcái đánh thùng thùng, tù và thổi như ếch kêu.

Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi:

- Thế nào? Thầy em có mệt lắm không? Sao chậm về thế? Trán đã nóng lên đây mà!

Bài tập 2:

a.Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là anh phải làm song bài tập trong chiều nay.

b.Từ xưa, trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân ta có truyền thống thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy, có câu tục ngữ “ lá lành đùm lá rách”.

c.Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn khong quên những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.

*Về nhà:

-Ôn lại lí thuyết: công dụng của các loại dấu câu.

-Chú ý các lỗi thường gặp khi dùng dấu câu.

-Xem lại các văn bản nhật dung và tìm hiểu về công dụng của các loại dấu câu trong các vănbản đó.