Giáo án Ngữ văn 8 Bài Nhớ rừng mới nhất

Giáo án Ngữ văn 8 Bài nhớ rừng mới nhất – Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn:

Ngày dạy:

TUẦN: 20- BÀI 18

TIẾT 73. NHỚ RỪNG

(Thế Lữ)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1.Kiến thức:

- Học sinh hiểu sơ giản về phong trào thơ mới. Hiểu được chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của thế hê trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.

- Hiểu được hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng

2. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng nhận biết tác phẩm thơ lãng mạn tám chữ.

- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.

- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.

3.Thái độ:

- Giáo dục cho học sinh tinh thần yêu nước, trân trọng độc lập tự do.

II.CHUẨN BỊ TÀI LIỆU THIẾT BỊ DẠY HỌC :

1. GV: Soạn bài, nghiên cứu bài, nghiên cứubài, đọc tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.

2.HS: Chuẩn bị bài,học bài cũ, sgk,nháp, vở ghi…

III.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức:Sĩ số:

2.Kiểm trađầu giờ:

- GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

3. Bài mới :

-Thế Lữ là người tiêu biểu cho phong trào thơ mới , người cắm cờ cho chiến thắng của thơ mới. Bài thơ Nhớ rừng tác giả đã mượn lời con hổ bịnhốt trong vườn bách thú để nói lên tâm sự u uất của con người trong hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ khơi đậy niềm khao khát tự do.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

Hoạt động1. HDHS đọc và tìm hiểu chú thích:

- GV hướng HS cách đọc - yêu cầu chính xác phù hợp với nội dung của mỗi đoạn thơ.

- Đoạn 1- 4 nỗi căm hờn uất hận, đoạn 2-3 nỗi nhớ thời oanh liệt, đoạn 5 khao khát giấc mộng ngàn.

H: Nêu những hiểu biết của em về tác giả?

H: Nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?

- Một số tác phẩm chính: Mấy vần thơ 1935, Vàng & máu 1934….

-Yêu cầu học sinh giải nghĩa các từ khó.

Hoạt động 2: HDHS đọc hiểu văn bản:

H: Bài thơ được làm theo thể thơ nào?Em hiểu như thế nào về thơ mới?

H: Bài thơ chia làm mấy đoạn? Nội dung từng phần?

- Hai cảnh tương phản: Cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị giam cầm (1-4).Cảnh núi non hùng vĩ (2-3)

- Hãy quan sát bài thơ chỉ ra điểm mới về hình thức so với các bài thơ đường luật ?

à Không hạn định câu chữ, mỗi dòng có 8 tiếng ngắt nhịp tự do, vần không cố định, giọng thơ ào ạt phóng khoáng…

- GV gọi HS đọc đoạn 1

- Khái quát nội dung khổ thơ thứ nhất?

H: Câu đầu tiên có những từ nào đáng lưu ý? Vì sao?

H:Tư thế "nằm dài trông ngày tháng dần qua" nói lên tình thế gì của hổ?

H: Bị nhốt trong cũi sắt hổ cảm nhận được những nỗi thống khổ nào?

H:Nói về nỗi bất hạnh của hổ tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

H: Dụng ý nghệ thuật của tác giả là gì?

H: Trong hoàn cảnh ấy hổ mang tâm trạng như thế nào?

- Khối căm hờn là gì ?

à Cảm xúc hờn căm kết đọng, đè nặng nhức nhối, không có cách nào giải thoát

- GV:Trong cảnh ngộ bị giam hãm ở vườn bách thú, con hổ vô cùng căm uất, ngao ngán. Nhưng không có cách nào thoát khỏi tù túng mà con hổ chỉ đành buông xuôi bất lực nằm dài ngao ngán.

H: Cảnh vườn Bách thú còn tượng trưng cho khung cảnh xã hộinào ?

H:Tại sao hổ có thái độ chán ghét cảnh vườn Bách Thú như vậy?

I. Đọc và tìm hiểu chú thích:

1. Đọc văn bản:

2. Chú thích:

a. Tác giả : Thế Lữ (1907-1989).

Tên thật là Nguyễn Thứ Lễ.

- Quê: Bắc Ninh.

- Là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới (1932-1945)

- Với hồn thơ dồi dào, lãng mạn góp phần quan trọng vào việc đổi mới thơ ca và đem lại chiến thắng cho thơ mới.

b. Tác phẩm :Nhớ rừng là bài thơ tiêu biểu, đặc sắc của nhà thơ Thế Lữ , bài thơ được sáng tác thời kì đầu của ptrào Thơ Mới.

c. Từ khó:

- Hổ = hùm, cọp, ông ba mươi, chúa sơn lâm, ông kễnh.

- Rừng = ngàn, lâm.

- Không vì anh cả, chị cả là danh từ chỉ người.

- Nước cả: Nước lớn (tính từ) => chỉ là từ đồng âm khác nghĩa.

II. Đọc hiểu văn bản:

1. Thể loại:Thể thơ 8 chữ.

- Thơ mới là một trào lưu thơ đầu thế kỉ XX , Các bài thơ không phụ thuộc vào quy tắc thơ ca truyền thống không hạn định về số câu số chữ trong bài, không bị gò ép bởi niêm, đối của luật thơ. Cách trình bày nội dung tự do không phụ thuộc vào thi pháp thi ca cổ điển.

- Phương thức: Biểu cảm

2. Bố cục:+ Gồm 5 đoạn:

+) Đoạn 1, 4: Tâm trạng của hổ trong cảnh tù hãm ở vườn Bách Thú.

+) Đoạn 2,3: Hình ảnh giang sơn hùng vĩ trở về trong nỗi nhớ của chúa sơn lâm.

+) Đoạn 5:Nỗi khao khát của hổ .

3. Phân tích:

a. Cảnhhổ ở vườn bách thú: (câu 1->8)

* Tâm trạng của hổ trong cũi sắt (khổ 1)

" Gậm một nỗi căm hờn trong cũi sắt

.................tư lự"

- Câu thơ đầu vang lên rất đột ngột,trực tiếp diễn tả hành động, tâm trạng, tư thế của con hổ trong cũi sắt. Hai từ đáng lưu ý: Gậm khối.

+ Gậm: dùng răng, miệng ăn dần, cắn dần, chậm chạp, kiên trì => động từ diễn tả hành động bứt phá nhưng chủ yếu thể hiện sự gặm nhấm đầy uất ức vì bị mất tự do.

- Buông xuôi, bất lực, ngày đêm gậm nhấm khối căm hờn mà theo thời gian cứ rắn thêm, lớn thêm như một khối u sầu, nhức nhối, nó khinh bỉ lũ người bên ngoài,nó cảm thấy nhục nhã vì phải hạ mình ngang hàng với bọn gấu, báo. Hổ thấm thía thân phận "Hùm thiêng khi đã sa cơ cũng hèn".

- Câu thơ đầu 8 tiếng thì 5 tiếng là thanh trắc tạo âm hưởng như lời giận giữ, còn câu 2 thì 7 tiếng thanh bằng giống 1 tiếng thở dài.

- Nỗi khổ bị tù hãm không được hoạt động.

- Nỗi nhục bị biến thành trò chơi cho thiên hạ:"trò lạ mắt thứ đồ chơi"

- Nỗi bất bình vì bị nhốt cạnh những con vật thấp kém hơn (ngang hàng cùng bọn gấu dở hơi và bọn báo vô tư lự) .

NT: Nhân hoá, gợi tả nhấn mạnh tâm trạng của hổ.

=>Tâm trạng phẫn uất, căm hờn,ngao ngán và bất lực.

* Cảnh vườn bách thú:

- "Nay ta ôm…

Ghét những cảnh không dời nào thay đổi

Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối

Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng".

- Phương thức: Miêu tả, từliệt kê liên tiếp.

- Cách ngắt nhịp ngắn dồn dập.

- Giọng thơ: chán trường, khinh miệt.

=>Cảnh vườn Bách thú hiện lên đáng chán,đáng ghét, đáng khinh, giả dối, đơn điệu tầm thường, do bàn tay con người tạo nên.

=> Đó chính là hình ảnh tượng trưng cho thực tại xã hội đương thời, được cảm nhận bởi những tâm hồn yêu nước lãng mạn.

- Hình ảnh đối lập với khổ thơ trên với nhịp 2/2 như diễn tả nỗi bực dọc, uất ức của con hổ trước thực tại. Đó là những cảnh nhân tạo, bắt trước thiên nhiên, nó nhỏ bé, tầm thường(sửa sang, tầm thường, giả dối),không phải cảnh rừng thiêng đại ngàn.

-> Con hổ quen sống cảnh khoáng đạt của thiên nhiên nên nó bực dọc, chán ghét với thực tại, hổ muốn vươn tới cái thực tại cao cả, phi thường.

4. Củng cố , luyện tập:

- Nêu cảm nhận của em về tâm trạng của hổ trong bài thơ? Tại sao hổ lại mang tâm trạng như vậy?

5. Hướng dẫn HS họcở nhà: học bài cũ , chuẩn bị trả bài (tiếp tiết 2)

TIẾT 74.NHỚ RỪNG (TIẾP)

( Thế lữ)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1.Kiến thức:

- Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét thực tại tù túng, tầm thường giả dối, được thể hiện qua bài thơ trong bài con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm

2. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng nhận biết tác phẩm thơ lãng mạn.

- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.

- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.

3.Thái độ:

- Giáo dục cho học sinh tinh thần yêu nước trân trọng độc lập tự do.

II.CHUẨN BỊ TÀI LIỆU THIẾT BỊ DẠY HỌC :

1. GV: Soạn bài, nghiên cứu bài, nghiên cứubài, đọc tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.

2.HS: Chuẩn bị bài,học bài cũ, sgk,nháp, vở ghi…

III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức:Sĩ số:

2.Kiểm trađầu giờ:

- Tình cảnh và tâm trạng của hổ khi bị nhốt trong vườn Bách thú?

3. Bài mới :

- Trong tâm trạng u uất chán ghét và bất lực, dưới cái nhìn của hổ, vườn Bách thú hiện lên như thế nào? Nỗi nhớ chốn rừng xanh nơi hổ từng ngự trị ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

HĐ1.HDHSđọc-hiểu văn bản (tiếp)

- Gọi HS đọc đoạn 2-3

H: Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những chi tiết nào ?

H:Em hiểu sơn lâm, bóng cả cây ở đây là gì ?(nơi núi cao có nhiều cây to lâu năm)

H: Em hiểu gào ngàn nghĩa là gì ?

H: Nhận xét về cách dùng từ ngữ, lời thơ ?

H: Qua đó em cảm nhận như thế nào về nơi sinh sống của hổ?

H: Hình ảnh con hổ hiện lên như thế nào giữa không gian ấy ?

H:Vai trò của hổ giữa núi rừng hùng vĩ như thế nào?

H:Em hiểu chúa tể, thảo hoa là gì ?H: Em có nhận xét gì về từ ngữ, nhịp điệu của những khổ thơ này ?

(Với những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình đã diễn tả chính xác vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh mềm mại của chúa sơn lâm)

- Gọi HS đọc đoạn 3

H:Đoạn 3 miêu tả về cảnh nào ?

H:Cảnh rừng ở đây là cảnh rừng của thời điểm nào ?

H: Em có nhận xét gì về từ ngữ ở các câu thơ này ? Qua đó em cảm nhận được thiên nhiên hiện lên một vẻ đẹp như thế nào ?

2. Tâm trạng con hổ: 3. Nét đặc sắc nghệ thuật:

H:Giữa thiên nhiên ấy, hình ảnh chúa tể của muôn loài hiện lên như thế nào ?

H:Nêu các biện pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng trong đoạn thơ này ?tác dụng?

GV : Với các điệp từ câu cảm thán …khí phách ngang tàng làm chủ, tạo nhạc điệu rắn rỏi, hùng tráng. Nỗi nhớ tiếc khôn nguôi của con hổ với những cảnh không bao giờ thấy nữa

- GV HD học sinh – HĐ nhóm (3 phút )

1. Em hãy chỉ ra 2 cảnh đối lập nhau : Cảnh vườn bách thú & cảnh núi rừng hổ ngự trị ?

2.Theo em sự đối lập này có ý nghĩa gì ?

- Cảnh sống tầm thường, giả dối với cuộc sống chân thật phóng khoáng

- Căm nghét cuộc sống bình thường, khát vọng tự do cao cả

- GV gọi HS đọc đoạn cuối

H:Giấc mộng ngàn của hổ hướng về một không gian như thế nào ?

H: Nỗi nhớ tiếc giấc mộng ngàn của hổ là một giấc mộng như thế nào ?

- Nêu nhận xét biện pháp về nghệ thuật mà tác giả sử dụng ? Qua đó em hiểu được gì ?

- Nỗi đau của con hổ ở vườn bách thú cũng chính là nỗi đau của con người như thế nào?

( Khát vọng được sống chân thật, cuộc sống của chính mình.Đó là khát vọng giải phóng, tự do.Nỗi chán ghét thực tại, tù túng tầm thường, giả dối)

HĐ3.HDHS tổng kết:

H: Em cảm nhận như thế nào về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

H:Theo em việc mượn lời con hổ có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung cảm xúc của nhà thơ?

b. Cảnh chốn giang sơn hùng vĩ trong nội nhứ của chúa sơn lâm:

* Cảnh núi rừng:

Nhớ cảnh sơn lâm bóng cả cây già

Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi..."

- Điệp từ, động từ, sức sống mãnh liệt của núi rừng.

=> Nơi núi rừng hùng vĩ hoang vu, thâm nghiêm,bí ẩn.

* Hình ảnh chúa sơn lâm xuất hiện với tư thế: "dõng dạc, đường hoàng, lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng","vờn", "quắc mắt"

=> Hổ là chúa tể oai nghiêm của muôn loài. Đó là quá khứ oai hùng với quyền uy tuyệt đối, tư thế kiêu hùng, cuộc đời tự do oanh liệt.

* Nỗi nhớ của chúa sơn lâm:

- "Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối…"

"Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn…"

"Đâu những bình minh cây xanh nắng gội…"

" Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng..."

=> Có thể được coi như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy được thể hiện nổi bật trong đoạn thơ: 4 cảnh với núi rừng hùng vĩ, tráng lệ với những đặc điểm riêng thuộc về chúa tể sơn lâm: cảnh những đêm trăng; cảnh những ngày mưa; cảnh những bình minh; cảnh những hoàng hôn. Ở cảnh nào núi rừng cũng mang vẻ đẹp vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng.

- Hổ - ngôi vị "chúa sơn lâm" nổi bật lên với tư thế lẫm liệt, kiêu hùng,dũng mãnh đầy uy lực

- NT: +Những câu hỏi tu từ lặp liên tiếp

+ Nhịp thơ ngắn, thay đổi.

+ Đại từ, câu hỏi tu từ , điệp từ.

-> gợi tả sự tiếc nuối quá khứ oai hùng của con hổ.

+ Kết thúc là từ cảm thán: Than ôi! diễn tả sự đau đớn tuyệt vọng, niềm khát khao cháy bỏng cuộc đời tự do.

(Cảnh thiên nhiên tươi đẹp trên chỉ là cảnh thuộc về quá khứ huy hoàng, thể hiện nỗi nhớ da diết, khôn nguôi, đau đớn, u uất của "chúa sơn lâm". Tâm trạng con hổ chính là tâm trạng của nhân vật trữ tình lãng mạn, đó phần nào đó thể hiện tâm trạng của người dân Việt Nam mất nước lúc bấy giờ.

Cảm hứng lãng mạn trữ tình; hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, tiêu biểu, ấn tượng; ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, cách dùng các dấu câu, từ ngữ, biện pháp tu từ sáng tạo.)

c. Tâm sự của nhà thơ:

" Hỡi oai linh...của ta ởi!"

- Hổ hướng tâm trạng về nơi núi rừng hùng vĩ với nỗi nhớ tiếc nuối, khôn nguôi.

- Nt: câu cảm thán thể hiện tâm trạng nhớ tiếc.

=>Qua dó nhà thơ diễn tả sâu sắc niềm khát khao tự do mãnh liệt và nỗi chán ghét cảnh sống tù túng, tầm thường, giả dối của thế hệ thi nhân lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945. Tâm trạng dân Việt Nam đau khổ vì thân phận nô lệ, chán ghét sự tù túng, nhớ tiếc thời oanh liệt tự hào dân tộc, khát khao độc lập tự do, thể hiện lòng yêu nước thầm kín

4. Tổng kết:

* Nghệ thuật: sự so sánh đối lập giữa hiện tại và qúa khứ, con hổ và con người.

- Nghệ thuật miêu tả tâm trạng, sử dụng câu hỏi tu từ.

* Nội dung:

- Nói về con hổ nhưng cũng nói về con người nhắc ta nhớ cảnh tù túng, nô lệ. Bài thơ là tâm trạng của một thế hệ các nhà thơ lãng mạn đầu thế kỉ XX.

* Ghi nhớ: SGKT7

4. Củng cố , luyện tập:

H: Cảm nhận của em về nội dung và nghệ thuật đoạn trích?

H: HS đọc diễn cảm bài thơ?

5. Hướng dẫn HS học ở nhà: học bài cũ ,chuẩn bị : Câu nghi vấn

Giáo án Ngữ văn 8 Bài nhớ rừng – Mẫu giáo án số 2

Ngàysoạn:

Ngày dạy:

Tiết 73,74

Văn bản: NHỚ RỪNG

(Thế Lữ)

I. MỤC TIÊU.

1. Kiến thức, kĩ năng.

       Sau khi học xong bài này, HS:

       a. Kiến thức:

- Biết về phong trào Thơ mới.

- Hiểu được chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do. Và cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tùtúng tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời của con hổ bị nhốt trong vườn bách thú.

- Vận dụng vào trong cảm thụ văn học.

       b. Kĩ năng:

- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.

- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.

- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.

2. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.

a. Các phẩm chất:

- Yêu quê hương đất nước.

- Tự lập, tự tin, tự chủ.

b. Các năng lực chung:

- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

c. Các năng lực chuyên biệt:

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực cảm thụ văn học.

II. CHUẨN BỊ.

1. Thầy: 

- Phương pháp:

+Vấn đáp, thuyết trình.

+ Thảo luận nhóm.

 - Đồ dùng:

+ SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án, bài dạy điện tử PowerPoitn.

2. Trò: 

- Đọc và soạn bài theo các câu hỏi ở SGK.

- Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả tác phẩm.

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.

A. Hoạt động khởi động. 2’

- Phương pháp: nêu vấn đề

- Kĩ thuật : động não, tia chớp

GV dẫn dắt vào bài: Từ 1930 văn học Việt Nam đã có bước chuyển mớivề thể loại và cảm xúc trong từng tác phẩm. Lời thơ phóng khoáng, cảm xúc tràn đầy chất lãng mạn. Một trong những tác phẩm như vậy đó là Nhớ rừng.  Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nét mới đó trong tác phẩm này.

B. Hoạt động hình thành kiến thức. 70’

- Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình, khái quát

- Kĩ thuật: động não, tia chớp

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

CHUẨN KTKN

 CẦN ĐẠT

GHI CHÚ

H: Em hãy nêu vài nét về tác giả Thế Lữ ?

GV: Sau 1930, một số thi sĩ du học về và theo lối “Tây học” phê phán thơ cũ, đặc biệt là thơ Đường luật để làm theo lối phóng khoáng, tự do bộc lộ cảm xúc mà không bị trói buộc bởi khuôn sáo, niêm luật.

H: Em hiểu như thế nào về Thơ mới?

GV: Là những bài thơ sáng tác theo lối tự do về số câu, số chữ và không hạn định, cảm xúc mạnh mẽ, phóng khoáng, Thơ mới gắn với Xuân Diệu, Lưu Trọng Lư, Thế Lữ...

H: Em biết gì về bài thơ Nhớ rừng?

GV: Chú ý các chú thích 1, 3, 4.

GV: Cần đọc chính xác, thể hiện cảm xúc phù hợp với từng đoạn, lúc bực tức, căm hờn, lúc tiếc nhớ và có khi hào hùng.

GV đọc 1 đoạn, gọi HS đọc tiếp.

H:Bài thơ được làm theo thể thơ nào? Vì sao?

H: Bố cục bài thơ được chia làm mấy phần? Nội dung từng phần ?

Gv nhấn mạnh: trong bài có hai cảnh tương phản: cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt và cảnh núi rừng hùng vĩ nơi con hổ ngự trị ngày xưa. Cảnh đối lập vừa tự nhiên, phù hợp diễn biến tâm trạng con hổ vừa tập trung thể hiện chủ đề.

- Gọi HS đọc đoạn 1, 4

H: Nêu ý chính của từng khổ?

Yêu cầu hs theo dõi khổ 1?

H: Tâm trạng của hổ được diễn tả qua hình ảnh thơ nào?

H: Em hiểu ntn về các từ ngữ gậmmột khối căm hờn và nằm dài ?

H: Nhận xét gì về lời thơ, giọng điệu của 2 câu mở đầu?

H: Những từ ngữ, giọng điệu đó góp phần thể hiện tâm trạng gì của hổ?

H: Bị nhốt trong cũi sắt, hổ có cái nhìn đối với người và vật xung quanh ntn?

H: Vì sao hổ lại có tâm trạng như vậy?

H: Khổ thơ 1 nói lên tâm trạng gì của hổ?

- Yêu cầu HS theo dõi khổ 4

H: Dưới con mắt của hổ cảnh vườn bách thú hiện ra ntn?

H: Em có nhận xét gì về giọng điệu, cách ngắt nhịp và biện pháp nghệ thuật của đoạn thơ?

H: Qua đó cho biết tâm trạng của hổ trước cảnh vườn bách thú?

H: Tâm trạng của hổ là tâm trạng của ai?

H: Từ tâm trạng ấy hổ nhớ lại cuộc sống xưa ntn – chuyển ý.

Gọi HS đọc khổ 2,3

H: Sống ở vườn bách thú con hổ đã nhớ lại cảnh sống tự do, làm chúa tể rừng núi qua những chi tiết, h/ả nào?

H: Nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ trong những lời thơ này? Tác dụng?

H: Trên cái nền thiên nhiên hùng vĩ đầy bí ẩn đó, con hổ được miêu tả ntn?

H: Từ ngữ miêu tả con hổ có gì đặc sắc?

H: Hình ảnh chúa tể muôn loài mang vẻ đẹp ntn?

H: Từ cảnh núi rừng đó hổ đã nhớ lại cuộc sống xưa ntn?

H: Trong đoạn thơ này, con hổ nhớ những kỉ niệm gì về chốn rừng xưa?

H: Em có nhận xét gì về cảnh vật trong những thời điểm khác nhau đó? Phân tích từng cảnh?

GV: Thế Lữ đã từng học Cao đẳng MT Đông Dương -> vận dụng kiến thức hội hoạ để tăng cường hiệu lực diễn tả của văn chương -> dựng lên chân dung tâm hồn của vị chúa tể rừng xanh. Đoạn 3 của bài có thể coi như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ, tráng lệ với con hổ uy nghi làm chúa tể.

H: Tìm và phân tích tác dụng của phép tu từ trong đoạn thơ?

H: Sự tiếc nuối da diết của con hổ được kết thúc bằng câu thơ nào? Em có suy nghĩ gì về câu thơ này?

H: Qua sự đối lập sâu sắc giữa hai cảnh (cảnh con hổ bị giam hãm trong vườn bách thú và cảnh con hổ với cuộc sống tự do xưa), tâm sự của con hổ được thể hiện ntn?

H: Tâm sự đó gần với tâm sự của ai?

- Gọi HS đọc đoạn cuối

H: Giấc mộng ngàn của hổ hướng về một không gian ntn?

H: Giấc mộng ngàn to lớn ấy phản ánh khát vọng gì  của hổ?

H: Câu kết bài có ý nghĩa ntn?

GV: Phải chăng đó cũng là nỗi lòng, tấm lòng của người dân nước Việt đương thời, chán ghét, u uất trong cảnh đời nô lệ mà vẫn son sắt thuỷ chung với giống nòi, non nước.

H: Nhắc lại những nét đặc nổi bật về NT của bài thơ?

H: Bài thơ nói về tâm trạng của con hổ bị giam cầm rất sâu sắc nhưng có phải tác giả chỉ nói chuyện con hổ không? Tác giả nghĩ đến tâm trạng của ai?

- Trả lời theo chú thích.

- Suy nghĩ trả lời theo cách hiểu.

+ Tự do.

+ Số câu, số chữ không hạn định

- Giới thiệu về bài thơ

- Tìm hiểu chú thích.

- HS nghe hướng dẫn cách đọc

- Đọc bài.

- Nhận xét cách đọc.

- Đây là sự sáng tạo độc đáo nhưng dựa trên cơ sở kế thừa thơ 8 chữ.

- HS trả lời

- 1 HS đọc

- HS trả lời, HS khác nhận xét bổ sung.

+Đoạn 1: chủ yếu tâm trạng của hổ

+Đoạn 4: chủ yếu thể hiện cái nhìn của hổ về thực tại cảnh vườn bách thú.

- Theo dõi khổ 1, tìm hình ảnh thơ.

- HS thảo luận , tìm hiểu nghĩa từ.

+khối căm hờn : nỗi căm hờn, nhục nhằn như đúc lại thành hình khối.

+gậm : nhai, nghiến nghiền tan khối căm hờn ấy.

+nằm dài : sự chán nản, bất lực, buông xuôi.

- Khái quát.

- HS suy nghĩ, trả lời trước lớp

- HS khác nhận xét bổ sung.

- Suy nghĩ, trả lời

- Khái quát

- HS phát hiện hình ảnh thơ

- Nhận xét nghệ thuật.

- HS trả lời trước lớp

->HS khác nhận xét bổ sung.

- Nghe//ghi.

- Thảo luận, trả lời:

Tâm trạng, tiếng lòng của người dân mất nước lúc bấy giờ.

- Hs ghi đề mục

- Đọc

- HS tìm hình ảnh thơ.

- Nhận xét, phân tích các giá trị nghệ thuật.

- Nghe//ghi.

- Tìm chi tiết miêu tả con hổ

- Nhận xét nghệ thuật

- Cảm nhận vẻ đẹp của hổ.

- Tìm hình ảnh thơ

- Hổ nhớ cuộc sống xưa:

+Cảnh đêm trăng

+Cảnh mưa rừng

+Cảnh bình minh

+Cảnh hoàng hôn

- HS thảo luận theo nhóm bàn trả lời.

- Các nhóm khác nhận xét bổ sung.

- Nghe, tiếp thu.

- Tìm phân tích hiệu quả nghệ thuật

- Phân tích câu thơ

- Nghe//ghi.

- HS thảo luận theo nhóm bàn trả lời:

Đó là tâm sự chán ghét, bất hòa với thực tại, khao khát tự do.

- Liên hệ thực tế.

- Nghe//ghi.

- Đọc khổ cuối

- Trả lời:

Oai linh, hùng vĩ, thênh thang

- Khát vọng giải phóng, khát vọng tự do

- Phân tích câu kết bài

- HS khái quát những nghệ thuật trả lời trước lớp.

->HS khác nhận xét bổ sung.

- Nghe//ghi.

- HS thảo luận theo nhóm bàn trả lời.

- Các nhóm khác nhận xét bổ sung.

- Nghe//ghi.

I. Đọc, chú thích

1.Chú thích

a.Tác giả: (1907-1989), tên thật là Nguyễn Thứ Lễ, quê ở Bắc Ninh. Ông là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới (1932 - 1945), là người cắm ngọn cờ đầu tiên cho sự thắng lợi của phong trào thơ mới với một hồn thơ dồi dào, đầy lãng mạn.

b.Tác phẩm:

-Là bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ, là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của Thơ mới.

c. Từ khó

2. Đọc

3. Tìm hiểu chung.

- Thể thơ: tám chữ

- Bố cục: 5 đoạn:

+ Đoạn 1,4: nỗi căm hờn, niềm uất hận của hổ khi ở vườn bách thú.

+ Đoạn 2,3: Nỗi nhớ , sự nuối tiếc về một thời oanh liệt của hổ.

+ Đoạn 5: Khao khát giấc mộng ngàn (khát vọng tự do).

- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm gián tiếp.

II. Tìm hiểu văn bản

1. Cảnh con hổ ở vườn Bách thú

- Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt

Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua

-> Lời thơ như dằn ra thành từng tiếng, giọng điệu buồn chán.

-> Sự căm hờn tột độ, sự chán nản, bất lực, buông xuôi.

- Khinh lũ người kia ...

Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm

Nay sa cơ...

Để làm trò lạ mắt...

Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi

Với cặp báo chuồng bên vô tư lự.

-> Khinh bỉ đám người nhỏ bé, coi thường bọn gấu, báo.

=> Tâm trạng căm uất, chán trường, bực bội.

- Những cảnh sửa sang tầm thường giả dối

Hoa chăm, cỏ xén...

Dải nước đen giả suối...

...những mô gò thấp kém

Dăm vừng lá hiền lành...

Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu

Của chốn ngàn năm cao cả âm u

-> Giọng điệu chế giễu, mỉa mai, khinh bỉ; một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp, cách ngắt nhịp ngắn; hai câu cuối đọc liền như kéo dài ra.

=> cảnh vườn bách thú là cảnh tầm thường, giả dối, đáng chán, đáng khinh và đáng ghét. Đoạn thơ toát lên vẻ bực dọc, khinh thường, chán chường, ngao ngán đến cao độ đối với thực tại.

2. Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ.

- Nhớ cảnh sơn lâm bóng cả cây già

Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi

Với khi thét khúc trường ca dữ dội.

-> điệp từ với kết hợp những động từ chỉ đặc điểm của hành động

->Gợi tả cảnh giang sơn núi rừng hùng vĩ, đầy hoang vu bí ẩn.

- Lượn tấm thân như sóng cuộn..

…mắt thần khi đã quắc

…mọi vật đều im hơi

Ta…chú tể cả muôn loài

-> Từ ngữ gợi tả hình dáng, tính cách.

Trên nền thiên nhiên hùng vĩ ấy con hổ hiện ra với tư thế và vẻ đẹp oai phong lẫm liệt, vừa uyển chuyển vừa uy nghi - vẻ đẹp của vị chúa sơn lâm.

- Nào đâu những đêm vàng…

Ta say mồi…uống ánh trăng

Đâu những ngày mưa chuyển…

Ta lặng ngắm giang sơn…

Đâu những bình minh…

Tiếng chim ca….

Đâu những chiều …

Ta đợi chết mảnh mặt trời…

-> bộ tứ bình lộng lẫy.

->hình ảnh gợi tả màu sắc, đường nét, âm thanh cụ thể.

 Điệp ngữ, câu hỏi tu từ, nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa

-> tác giả đã diễn tả thấm thía nỗi nhớ tiếc da diết, khôn nguôi của con hổ về một thời vàng son, oanh liệt, huy hoàng.

-  Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

-> Câu thơ như một lời than thống thiết bộc lộ sự nuối tiếc cuộc sống tự do gắn liền với tâm trạng tuyệt vọng của con hổ.

=> Mượn lời con hổ trong vườn bách thú, tác giả đã thể hiện tâm sự của mình và cũng chính là tâm sự của người dân Việt Nam đương thời. Vì họ đang sống trong cảnh nô lệ, bị nhục nhằn tù hãm, trong họ cũng trào dâng nỗi căm hờn và tiếc nhớ thời oanh liệt với những chiến công vẻ vang trong lịch sử. Lời con hổ như chính tiếng lòng sâu kín của họ.

3. Giấc mộng ngàn của hổ

-  Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ!

Nơi thênh thang ta vùng vẫy

Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn

Để hồn ta phảng phất được gần ngươi.

-> Đoạn thơ thể hiện khát vọng được giải phóng, khát vọng tự do, tâm sự nhớ rừng.

- Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!

-> Câu kết bài là tiếng vang sâu thẳm của nỗi nhớ rừng, của nỗi lòng yêu nước thiết tha thầm kín, của tấm lòng thủy chung với giống nòi, non nước.

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật:

- Bút pháp lãng mạn, cảm hứng lãng mạn.

- Xây dựng hình ảnh thơ mang ý nghĩa biểu tượng (con hổ và tâm sự của con hổ).

- Từ ngữ gợi hình gợi cảm.

- Ngôn ngữ nhạc điệu phong phú.

- Kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, ẩn dụ, đối lập, điệp từ, câu hỏi tu từ…

2. Nội dung:

- Mượn lời con hổ ở vườn bách thú, bài thơ diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt. Bài thơ còn thể hiện lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước.

* Ghi nhớ/ SGK

 

C. Hoạt động luyện tập. 7’

- Phương pháp: hoạt động cá nhân, nhóm

- Kĩ thuật: động não

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

CHUẨN KTKN

 CẦN ĐẠT

GHI CHÚ

H: Đọc diễn cảm bài thơ?

H: H/ả nào trong bài thơ mà em thích nhất? Vì sao?

- 2 HS đọc bài thơ.

- HS trả lời trước lớp

IV. Luyện tập

 

D. Hoạt động vận dụng.5’

- Phương pháp: nêu vấn đề

- Kĩ thuật: động não.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

CHUẨN KTKN

 CẦN ĐẠT

GHI CHÚ

Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em sau khi học văn bản?

- Thực hiện ở nhà

V. Vận dụng

 

E. Hoạt động tìm tòi và mở rộng.1’

Tìm đọc những bài bình luận, phân tích bài thơ Nhớ rừng để tham khảo.

* Bài cũ:

- Học thuộc bài thơ.

- Hoàn thiện bài tập trong VBT.

* Bài mới: 

- Đọc soạn bài Câu nghi vấn.

******************************************