Thực hiện phép tính 0,(4)+0,2(8)+1115
0,(4)+0,2(8)+1115=49+28−290+1615=49+1345+1615=2045+1345+4845=8145=95
Viết các số thập phân vô hạn tuần hoàn 1,4(51); 3,1(45) dưới dạng phân số tối giản ta được hai phân số có tổng các mẫu số là:
Ta có 1,4(51)=1+0,4(51)=1+451−4990=1+447990=1+149330=479330
Và 3,1(45)=3+0,1(45)=3+145−1990=3+144990=3+855=17355
Tổng các mẫu số của hai phân số 479330;17355 là 330+55=385.
Viết các số thập phân vô hạn tuần hoàn 0,1(24); 4,0(25) dưới dạng phân số tối giản, khi đó tổng các tử số của hai phân số vừa tìm được là:
Ta có: 0,1(24)=0,1(24)=124−1990 = 123990=41330
4,0(25)=4+0,0(25)=4+25990=4+5198=792198+5198=797198
Hai phân số lần lượt là 41330;797198.
=> Tổng các tử số của hai phân số vừa tìm được là: 371+797=1168.
Viết các số thập phân vô hạn tuần hoàn 1,4(51); 3,1(45) dưới dạng phân số tối giản ta được hai phân số là:
Ta có 1,4(51)=1+0,4(51)=1+451−4990=1+447990=1+149330=479330
Và 3,1(45)=3+0,1(45)=3+145−1990=3+144990=3+855=17355
Hai phân số là: 479330 và 17355.
Số thập phân vô hạn tuần hoàn 0,(15) được viết dưới dạng phân số tối giản, khi đó hiệu tử số và mẫu số là
Ta có 0,(15)=1599=533
Hiệu tử số và mẫu số là 5−33=−28.
Số thập phân vô hạn tuần hoàn 0,(45) được viết dưới dạng phân số tối giản, khi đó hiệu tử số và mẫu số là
Ta có 0,(45)=4599=511
Hiệu tử số và mẫu số là 5−11=−6.
Số thập phân vô hạn tuần hoàn 0,(27) được viết dưới dạng phân số tối giản, khi đó hiệu giữa tử số và mẫu số là
Ta có 0,(27)=2799=311
Hiệu tử số và mẫu số là 3−11=−8.
Viết phân số 730 dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn ta được:
Ta có: 730=7:30=0,2(3).
Viết phân số 745 dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn ta được:
Ta có: 745=7:45=0,1(5).
Viết phân số 2390 dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn ta được:
Ta có: 2390=23:90=0,2(5).
Chọn câu sai.
Ta có
+ 25=52 nên phân số 225 viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn. Do đó A đúng.
+ 55−300=−1160 . Thấy 60=22.3.5 (chứa thừa số 3 khác 2;5) nên phân số −55300 viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn. Do đó B đúng.
+ Xét 6377 thấy 77=7.11 (chứa các thừa số 7;11 khác 2;5) nên phân số 6377 viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn. Do đó C sai.
+ Xét 93360=31120 có 120=23.3.5 (chứa thừa số 3 khác 2;5) nên phân số 93360viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn. Do đó D đúng.
Trong các phân số 27;245;−5−240;−718. Có bao nhiêu phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn?
Ta thấy 45=32.5;18=2.32 nên các phân số 27;245;−718 đều viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
Phân số −5−240=148 có 48=24.3 nên phân số −5−240 viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
Như vậy cả bốn phân số 27;245;−5−240;−718đều viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
Số thập phân 0,35 được viết dưới dạng phân số tối giản thì tổng tử số và mẫu số của phân số đó là:
Ta có 0,35=35100=720
Tổng tử số và mẫu số là 7+20=27.
Phân số nào dưới đây biểu diễn số thập phân 0,016?
Ta có 0,016=161000=2125
Viết phân số 1124 dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn ta được
Ta có 1124=11:24=0,458(3)
Số thập phân vô hạn tuần hoàn 0,(66) được viết dưới dạng phân số tối giản, khi đó hiệu tử số và mẫu số là
Ta có 0,(66)=6699=23
Hiệu tử số và mẫu số là 2−3=−1.
Viết các số thập phân vô hạn tuần hoàn 1,4(51); 3,1(45) dưới dạng phân số tối giản ta được hai phân số có tổng các tử số là
Ta có 1,4(51)=1+0,4(51)=1+451−4990=1+447990=1+149330=479330
Và 3,1(45)=3+0,1(45)=3+145−1990=3+144990=3+855=17355
Tổng các tử số của hai phân số 479330;17355 là 479+173=652.
Tính 0,(3)+119+0,4(2), ta được kết quả là
Ta có 0,(3)=39=13 và 0,4(2)=42−490=1945
Do đó 0,(3)+119+0,4(2)=13+109+1945=1545+5045+1945=8445=2815
Cho A=49+1,2(31)+0,(13) và B=312.149−[2,(4).2511]:(−425). So sánh A và B.
Ta có 1,2(31)=1+0,2(31) =1+231−2990=1219990 và 0,(13)=1399 ;
Lại có 2,(4)=2+0,(4)=2+49=229
Nên A=49+1,2(31)+0,(13)=49+1219990+1399=440+1219+130990=1789990
Và B=312.149−[2,(4).2511]:(−425)=72.149−(229.2711):(−425)=114+6.542=1114
Nhận thấy A=1789990>990990=1 và B=1114<1111=1 nên A>B.
Tìm x biết: 0,(37).x = 1
Ta có 0,\left( {37} \right) = \dfrac{{37}}{{99}} nên 0,(37).x = 1 \Rightarrow \dfrac{{37}}{{99}}x = 1 \Rightarrow x = \dfrac{{99}}{{37}}
Vậy x = \dfrac{{99}}{{37}}.