Một vật thực hiện 2 dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số có đồ thị như hình vẽ. Đồ thị x1 (t) là đường nét liền, đồ thị x2 (t) là đường nét đứt. Trong 0,8 s đầu tiên kể từ t = 0s, tốc độ trung bình của vật là:
Từ đồ thị ta xác định được chu kì dao động của hai dao động:
\(T = 0,6s \Rightarrow \omega = \frac{{2\pi }}{T} = \frac{{10\pi }}{3}\left( {rad/s} \right)\)
Dao động x1 sau 0,2s thì vật có li độ bằng 0 lần thứ nhất. Ta có :
\(\omega .t + {\varphi _{01}} = \frac{{ - \pi }}{2} \Rightarrow \frac{{10\pi }}{3}.0,2 + {\varphi _{01}} = \frac{{ - \pi }}{2} \Rightarrow {\varphi _{01}} = \frac{{ - \pi }}{2} - \frac{{2\pi }}{3} = \frac{{ - 7}}{6}\pi \)
Pha ban đầu của dao động x1là :
\({\varphi _{01}} = \frac{{ - 7\pi }}{6}\)
Biên độ dao động của x1là :
\(A = \frac{{ - 6}}{{\cos \frac{{ - 7\pi }}{6}}} = 4\sqrt 3 \left( {cm} \right)\)
Vậy phương trình dao động 1:
\({x_1} = 4\sqrt 3 .\cos \left( {\frac{{10\pi }}{3}t - \frac{{7\pi }}{6}} \right)cm\)
Dao động x2 tại t = 0 thì vật có li độ bằng 2. Ta có:
\(\cos {\varphi _{02}} = \frac{{{x_2}}}{{{A_2}}} = \frac{2}{4} \Rightarrow {\varphi _{02}} = \frac{\pi }{3}\)
Pha ban đầu của dao động x2là:
\({\varphi _{02}} = \frac{\pi }{3}\)
Biên độ dao động của x2 là A2 = 4 cm.
Vậy phương trình dao động 2: \({x_2} = 4.\cos \left( {\frac{{10\pi }}{3}t + \frac{\pi }{3}} \right)cm\)
Dao động tổng hợp là :
\(x = {x_1} + {x_2} = 8.\cos \left( {\frac{{10\pi }}{3}.t + \frac{{2\pi }}{3}} \right)cm\)
Ta có:
\(0,8s = 0,6s\; + 0,2s = T + \frac{T}{3}\)
Vậy quãng đường vật đi được sau thời gian 0,8 s là :
\(S = 4A + \Delta S\)
Với ∆S là quãng đường đi được trong 1/3 chu kì.
Tại thời điểm ban đầu vật có vị trí:
\({x_0} = 8.\cos \frac{{2\pi }}{3} = - 4cm\)
Sau \(\frac{T}{3}\) vật đến vị trí \(x = 8.\cos \left( {\frac{{4\pi }}{3}} \right) = - 4cm\)
Quãng đường vật đi được trong thời gian \(\frac{T}{3}\) này là ∆S = 8cm
Vậy quãng đường vật đi được sau thời gian 0,8 s là :
\(\;S = 4A + \Delta S = 4.8 + 8 = 40cm\)
Vận tốc trung bình trong thời gian này là:
\(v = \frac{{40}}{{0,8}} = 50\left( {cm/s} \right)\)
Một con lắc lò xo gồm một vật nhỏ có khối lượng \(200 g\) và lò xo có độ cứng \(k\), đang dao động điều hòa theo phương thẳng đứng. Chọn gốc tọa độ ở vị trí cân bằng, chiều dương hướng xuống. Hình trên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của lực đàn hồi \(F\) tác dụng lên vật theo thời gian \(t\). Biết \({F_1} + 3{F_2} + 6{F_3} = 0\). Lấy \(g =10 m/s^2\). Tại \(t = 0\), độ lớn của lực đàn hồi tác dụng lên vật có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây ?
Lực đàn hồi của lò xo được xác định bằng công thức: \(F = - k(\Delta {\ell _0} + x)\)
+ Ta có: (1)
+ Từ đồ thị: à \(T = \dfrac{4}{{15}} - \dfrac{1}{2}\Delta t = \dfrac{1}{5}(s) \to \omega = 10\pi (rad/s) \to \alpha = \dfrac{{2\pi - \omega .\Delta t}}{2} = \dfrac{\pi }{3} \to {x_1} = \dfrac{A}{2}\) (2)
+ Từ (1) và (2) => \(A = 4\Delta {\ell _0} \to {x_1} = \dfrac{A}{2} = 2\Delta {\ell _0}\).
+ Tại t = 0: \({F_1} = - {k_1}(\Delta {\ell _0} + {x_1}) = - k.3\Delta {\ell _0} = - 3mg = - 3.0,2.10 = - 6(N)\). à Độ lớn: \(\left| {{F_1}} \right| = \)\(6(N)\)
Khảo sát thực nghiệm một con lắc lò xo gồm vật nhỏ có khối lượng \(216{\rm{ }}g\) và lò xo có độ cứng k, dao động dưới tác dụng của ngoại lực \(F{\rm{ }} = {\rm{ }}{F_0}cos2\pi ft\), với \({F_0}\) không đổi và \(f\) thay đổi được. Kết quả khảo sát ta được đường biểu diễn biên độ \(A\) của con lắc theo tần số \(f\) có đồ thị như hình vẽ. Giá trị của \(k\) xấp xỉ bằng:
Khi $f$ nằm trong khoảng từ \(1,25Hz\) đến \(1,3Hz\) thì biên độ cực đại, khi đó xảy ra cộng hưởng.
Ta có: \(f = \dfrac{1}{{2\pi }}\sqrt {\dfrac{k}{m}} \Rightarrow k = 4{\pi ^2}m{f^2}\) (1)
Với \(f \in \left[ {1,25;1,3} \right]\) thay vào (1) ta suy ra \(k \in \left[{13,32;14,41} \right]\)
=> Ta chọn $A$: \(k{\rm{ }} = {\rm{ }}13,64N/m\)
Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa động năng \({W_d}\) và thế năng \({W_t}\) của một vật dao động điều hòa có cơ năng \({W_0}\) như hình vẽ. Ở thời điểm t nào đó, trạng thái năng lượng của dao động có vị trí M trên đồ thị, lúc này vật đang có li độ dao động \(x{\rm{ }} = {\rm{ }}2{\rm{ }}cm\). Biết chu kỳ biến thiên của động năng theo thời gian là \({T_d} = {\rm{ }}0,5{\rm{ }}s\), khi vật có trạng thái năng lượng ở vị trí N trên đồ thị thì vật dao động có tốc độ là:
+ Chu kì biến thiên của động năng là: \(T' = 0,5s = \dfrac{T}{2} \to T = 1s\)
+ Tần số góc của dao động: \(\omega = \dfrac{{2\pi }}{T} = \dfrac{{2\pi }}{1} = 2\pi rad/s\)
Từ đồ thị, xét tại các vị trí:
- Vị trí M, có:
$\begin{array}{l}{{\rm{W}}_{{d_M}}} = 0,75{W_0}\\ \to {{\rm{W}}_{{t_M}}} = {{\rm{W}}_0} - {{\rm{W}}_{{d_M}}} = {{\rm{W}}_0} - 0,75{W_0} = 0,25{W_0}\end{array}$
$\begin{array}{l}{{\rm{W}}_{{t_M}}} = 0,25{W_0} \leftrightarrow \dfrac{1}{2}kx_M^2 = 0,25.\dfrac{1}{2}k{A^2}\\ \to {x_M} = \dfrac{A}{2}\end{array}$
Theo đầu bài, ta có: \({x_M} = 2cm = \dfrac{A}{2} \to A = 4cm\)
- Vị trí N, có:
$\begin{array}{l}{{\rm{W}}_{{d_N}}} = 0,25{W_0}\\ \to {{\rm{W}}_{{t_N}}} = {{\rm{W}}_0} - {{\rm{W}}_{{d_N}}} = {{\rm{W}}_0} - 0,25{W_0} = 0,75{W_0}\end{array}$
$\begin{array}{l}{{\rm{W}}_{{t_N}}} = 0,75{W_0} \leftrightarrow \dfrac{1}{2}kx_N^2 = 0,75\dfrac{1}{2}k{A^2}\\ \to x_N^2 = 0,75{A^2}\end{array}$
+ Áp dụng hệ thức độc lập ta có:
\(\begin{array}{l}{A^2} = x_N^2 + \dfrac{{{v^2}}}{{{\omega ^2}}} \leftrightarrow {A^2} = 0,75{A^2} + \dfrac{{{v^2}}}{{{\omega ^2}}}\\ \to {v^2} = 0,25{A^2}{\omega ^2}\\ \to v = 0,5.A\omega = 0,5.4.2\pi = 4\pi cm/s\end{array}\)
Hai dao động điều hòa có đồ thị li độ - thời gian như hình vẽ. Tổng vận tốc tức thời của hai dao động có giá trị lớn nhất là
+ Từ đồ thị, ta có \(\left\{ \begin{array}{l}{A_1} = 8cm\\{A_2} = 6cm\end{array} \right.\,\), $T = {2.10^{ - 1}}s \to \omega = \dfrac{{2\pi }}{T} = 10\pi rad/s$ và hai dao động vuông pha (do tại \(t = 0\) một dao động đang ở biên âm và một dao động đang ở vị trí cân bằng)
=> Biên độ dao động tổng hợp của hai dao động: $A = \sqrt {A_1^2 + A_2^2} $
$ \to $ Tổng vận tốc tức thời cực đại: ${v_{max}} = \omega A = \omega \sqrt {A_1^2 + A_2^2} = 10\pi \sqrt {{6^2} + {8^2}} = 100\pi cm/s$
Một con lắc lò xo đang dao động điều hòa, lực đàn hồi của lò xo phụ thuộc vào chiều dài của lò xo như đồ thị hình vẽ. Cho \(g{\rm{ }} = {\rm{ }}10{\rm{ }}m/{s^2}\). Biên độ và chu kì dao động của con lắc là
+ Từ đồ thị ta có:
- Chiều dài cực đại của con lắc lò xo: \({l_{{\rm{max}}}} = 18cm\)
- Chiều dài nhỏ nhất của con lắc lò xo: \({l_{\min }} = 6cm\)
+ Biên độ dao động của vật:\(A = \dfrac{{{l_{max}} - {l_{\min }}}}{2} = \dfrac{{18 - 6}}{2} = 6cm\)
Chiều dài của con lắc khi ở vị trí cân bằng: \({l_{cb}} = {l_{{\rm{max}}}} - A = 18 - A = 18 - 6 = 12cm\)
+ Ta để ý rằng, tại vị trí lò xo không biến dạng (lực đàn hồi bằng 0) lò xo có chiều dài là \(10{\rm{ }}cm\)
=> Độ dãn của lò xo tại vị trí cân bằng:
\( \Rightarrow \Delta {l_0} = 12 - 10 = 2cm \Rightarrow T = 2\pi \sqrt {\dfrac{{\Delta {l_0}}}{g}} = 0,28s\)
Chất điểm tham gia đồng thời hai dao động điều hoà cùng phương có đồ thị như hình vẽ. Phương trình dao động tổng hợp của chất điểm là:
Từ đồ thị hình vẽ ta có phương trình dao động của chất điểm 1 và 2: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} = 3c{\rm{os}}\left( {\dfrac{\pi }{2}t - \dfrac{\pi }{2}} \right)cm\\{x_2} = 2c{\rm{os}}\left( {\dfrac{\pi }{2}t + \dfrac{\pi }{2}} \right)cm\end{array} \right.\)
=> Phương trình của dao động tổng hợp:
\(\begin{array}{l}x = {x_1} + {x_2} = 3c{\rm{os}}\left( {\dfrac{\pi }{2}t - \dfrac{\pi }{2}} \right) + 2c{\rm{os}}\left( {\dfrac{\pi }{2}t + \dfrac{\pi }{2}} \right)\\ = 3cos\left( {\dfrac{\pi }{2}t - \dfrac{\pi }{2}} \right) - 2\cos \left( {\dfrac{\pi }{2}t - \dfrac{\pi }{2}} \right)\\ = c{\rm{os}}\left( {\dfrac{\pi }{2}t - \dfrac{\pi }{2}} \right)cm\end{array}\)
Một con lắc lò xo treo thẳng đứng có độ cứng \(k = 25N/m\) dao động điều hòa theo phương thẳng đứng. Biết trục Ox thẳng đứng hướng xuống, gốc $O$ trùng với $VTCB$. Biết giá trị đại số của lực đàn hồi tác dụng lên vật biến thiên theo đồ thị. Phương trình dao động của vật là
Từ đồ thị ta có hệ:
\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}k(A - \Delta {l_0}) = 1,5\\k(A + \Delta {l_0}) = 3,5\end{array} \right.\\ \Rightarrow A = \dfrac{5}{2}\Delta {l_0}\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\Delta {l_0} = 0,04m = 4cm\\A = 0,1m = 10cm\end{array} \right.\\ \Rightarrow \omega = \sqrt {\dfrac{g}{{\Delta {l_0}}}} = 5\sqrt {10} \approx 5\pi (rad/s)\end{array}\)
Biểu thức của lực đàn hồi có dạng: \(F = - k(\Delta {l_0} + x) = - 1 - 2,5\cos (5\pi t + \varphi )N\)
Lúc \(t = 0,{\rm{ }}F = - 2,25cos\varphi = - 1,25 \Rightarrow cos\varphi = \dfrac{1}{2} \Rightarrow \varphi = \dfrac{\pi }{3}\)
Vậy phương trình dao động của vật là: \(x = 10\cos \left( {5\pi t + \dfrac{\pi }{3}} \right)cm\)
Có hai con lắc lò xo giống nhau đều có khối lượng vật nhỏ là \(m{\rm{ }} = {\rm{ }}400g\). Mốc thế năng tại vị trí cân bằng \({x_1},{\rm{ }}{x_2}\) lần lượt là đồ thị li độ theo thời gian của con lắc thứ nhất và thứ 2 như hình vẽ:
Tại thời điểm t con lắc thứ nhất có động năng \(0,06J\) và con lắc thứ hai có thế năng \(0,005J\). Chu kì của hai con lắc là:
Từ đồ thị ta có phương trình dao động của từng vật là:\(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} = 10\cos (\omega t - \frac{\pi }{2})\\{x_2} = 5\cos (\omega t - \frac{\pi }{2})\end{array} \right. \Rightarrow {x_2} = \frac{{{x_1}}}{2}\)
Xét tại thời điểm t ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{{\rm{W}}_{{\rm{d}}1}} = {\rm{W}} - {{\rm{W}}_{t1}} = \frac{1}{2}kA_1^2 - \frac{1}{2}kx_1^2 = 0,06J\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\{{\rm{W}}_{t2}} = \frac{1}{2}kx_2^2 = \frac{1}{2}k\frac{{x_1^2}}{4} = 0,005 \Leftrightarrow \frac{1}{2}kx_1^2 = 0,02\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)
Lấy (2) thế vào (1) ta có: \(\frac{1}{2}kA_1^2 = 0,06 + 0,02 = 0,08 \Leftrightarrow \frac{1}{2}k{.0,1^2} = 0,08 \Leftrightarrow k = 16\left( {N/m} \right)\)
Chu kì của 2 con lắc là: \(T = 2\pi .\sqrt {\frac{m}{k}} = 2\pi \sqrt {\frac{{0,4}}{{16}}} \approx 1s\)
Một con lắc lò xo gồm một vật nhỏ có khối lượng \(m{\rm{ }} = {\rm{ }}200{\rm{ }}g\) và lò xo có độ cứng \(k\) , đang dao động điều hòa theo phương thẳng đứng. Chọn gốc tọa độ ở vị trí cân bằng, chiều dương hướng xuống dưới. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của lực đàn hồi theo thời gian được cho như hình vẽ. Biết \({F_1} + {\rm{ }}3{F_2} + {\rm{ }}6{F_3} = {\rm{ }}0\). Lấy \(g{\rm{ }} = {\rm{ }}10{\rm{ }}m/{s^2}\). Tỉ số thời gian lò xo giãn với thời gian lò xo nén trong một chu kì gần giá trị nào nhất sau đây?
Từ đồ thị ta thấy:
Lực đàn hồi tại thời điểm ban đầu: $F = F_1 = - k(Δl_0 + x)$
Lực đàn hồi tại vị trí biên dương: $F = F_2 = - k(Δl_0 + A)$
Lực đàn hồi tại vị trí biên âm: $F = F_3 = - k(Δl_0 – A)$
Gọi \(\Delta t\) là thời gian từ \(t{\rm{ }} = {\rm{ }}0\) đến \(t = \dfrac{2}{{15}}s\)
Ta có: \(T + \dfrac{{\Delta t}}{2} = 2\Delta t \Rightarrow \Delta t = \dfrac{{2T}}{3} \Rightarrow x = \dfrac{A}{2}\)
Theo đề bài: \({F_1} + 3{F_2} + 6{F_3} = 0 \Leftrightarrow k\left( {\Delta {l_0} + x} \right) + 3k\left( {\Delta {l_0} + A} \right) + 6k\left( {\Delta {l_0}-A} \right) = 0 \Rightarrow \Delta {l_0} = 0,25A\)
=> Thời gian lo xo nén là : \({t_n} = \dfrac{{2\alpha }}{{360}}T = \dfrac{{151}}{{360}}T = 0,42T \Rightarrow {t_g} = T-{t_n} = 0,58T\)
Tỉ số thời gian giãn và nén trong một chu kì: \(\dfrac{{{t_g}}}{{{t_n}}} = \dfrac{{0,58}}{{0,42}} = 1,381\)
Một con lắc lò xo treo thẳng đứng tại nơi có \(g{\rm{ }} = 10m/{s^2}\) đang dao động điều hòa trên trục Ox thẳng đứng hướng lên. Cho đồ thị biểu diễn độ lớn của lực đàn hồi lò xo vào thời gian như hình vẽ. Độ cứng lò xo và khối lượng vật nặng lần lượt bằng
Từ đồ thị ta có:
+ \(\left\{ \begin{array}{l}{F_{dhmax}} = k\left( {A + \Delta {l_0}} \right) = 30N\,\,\,\left( 1 \right)\\{F_{dhmin}} = 0 \Rightarrow A > \Delta {l_0}\end{array} \right.\)
+ Lực đàn hồi khi vật nặng ở vị trí cao nhất là: \({F_{h}} = k(A - \Delta {l_0}) = 10N\,\,\,\,\left( 2 \right)\)
+ Thời gian từ khi lực đàn hồi của lò xo đạt giá trị cực đại đến khi lực đàn hồi của lò xo đạt giá trị cực tiểu (vị trí lò xo tự nhiên) là \(\dfrac{\pi }{{15}}s\)
Từ (1) và (2) ta có: \(\dfrac{{{\rm{A + }}\Delta {{\rm{l}}_{\rm{0}}}}}{{{\rm{A - }}\Delta {{\rm{l}}_{\rm{0}}}}} = 3 \Leftrightarrow A = 2\Delta {{\rm{l}}_{\rm{0}}}\)
Dùng đường tròn lượng giác:
Ta có \(t = \dfrac{T}{4} + \dfrac{T}{{12}} = \dfrac{\pi }{{15}} \Rightarrow T = 0,2\pi (s) \Rightarrow \omega = 10(rad/s) \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\Delta {l_0} = \dfrac{g}{{{\omega ^2}}} = \dfrac{{10}}{{{{10}^2}}} = 0,1(m)\\A = 2\Delta {l_0} = 0,2(m)\end{array} \right.\)
Thay vào (1) ta có : \(k = \dfrac{{{F_{h\max }}}}{{\Delta {l_0} + A}} = \dfrac{{30}}{{0,1 + 0,2}} = 100N/m\)
Khối lượng vật nặng: \(m = \dfrac{k}{{{\omega ^2}}} = \dfrac{{100}}{{{{10}^2}}} = 1(kg)\)
Một con lắc lò xo thẳng đứng đầu trên cố định, đầu dưới treo vật có khối lượng \(100{\rm{ }}g\). Chọn trục $Ox$ có gốc $O$ tại vị trí cân bằng, chiều dương hướng xuống dưới. Cho con lắc đó dao động điều hòa theo phương thẳng đứng thì thu được đồ thị theo thời gian của thế năng đàn hồi như hình vẽ. Lấy \(g = {\pi ^2} = 10m/{s^2}\). Vật dao động điều hòa với phương trình :
+ Thế năng đàn hồi của vật có thời điểm bằng \(0 \to A > \Delta {l_{0.}}\)
+ Thế năng đàn hồi của con lắc tại vị trí biên dương gấp 9 lần thế năng đàn hồi của con lắc tại vị trí biên âm:
\(\begin{array}{l} \to \dfrac{{{E_{d{h_{max}}}}}}{{{E_{d{h_{\min }}}}}} = {\left( {\dfrac{{A + \Delta {l_0}}}{{A - \Delta {l_0}}}} \right)^2} = 9\\ \to \left( {A + \Delta {l_0}} \right) = 3\left( {A - \Delta {l_0}} \right)\\ \to A = 2\Delta {l_0}\end{array}\)
+ Tại thời điểm \(t = 0\), ta có:
\(\dfrac{{{E_{dh}}}}{{{E_{dh\max }}}} = {\left( {\dfrac{{\Delta {l_0} + x}}{{\Delta {l_0} + A}}} \right)^2} = \dfrac{4}{9} \to x = 0,5A\), thế năng có xu hướng tăng \( \to v > 0\), vậy \({\varphi _0} = - {60^0}.\)
+ Từ thời điểm \(t = 0\) đến thời điểm \(t = \dfrac{1}{3}s\) (biên âm) tương ứng với khoảng thời gian
\(\Delta t = \dfrac{T}{6} + \dfrac{T}{2} = \dfrac{1}{3} \to T = 0,5{\rm{s}}.\)
\( \to \omega = 4\pi rad/s \to \Delta {l_0} = 6,25cm \to A = 12,5cm.\)
\( \to x = 12,5\cos \left( {4\pi t - \dfrac{\pi }{3}} \right)cm.\)
Trên trục x có hai vật tham gia hai dao động điều hoà cùng tần số với các li độ \({x_1}\) và \({x_2}\) có đồ thị biến thiên theo thời gian như hình sau.Vận tốc tương đối giữa hai vật có giá trị cực đại gần nhất với các giá trị nào sau đây?
Từ đồ thị ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} = 8\cos (\pi t)(cm)\\{x_2} = 6.cos\left( {\pi t + \dfrac{\pi }{3}} \right)cm\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{v_1} = - 8\pi \sin \pi t\,\,\,(cm/s)\\{v_2} = - 6\pi .sin\left( {\pi t + \dfrac{\pi }{3}} \right)\,\,(cm/s)\end{array} \right.\)
Vận tốc tương đối của vật 1 đối với vật 2 : \({v_{12}} = {\rm{ }}{v_1}-{\rm{ }}{v_2}\)
Dùng vectơ quay ta có :
\(v_{12max}^2 = v_1^2 + v_2^2 - 2{v_1}.{v_2}.\cos \dfrac{\pi }{3} = {\left( {8\pi } \right)^2} + {\left( {6\pi } \right)^2} - 2.{8\pi}.{6\pi}\cos \dfrac{\pi }{3} \Rightarrow {v_{12max}} = 2\pi \sqrt {13} \,(cm/s) \approx 22,65\left( {cm/s} \right)\)
Điểm sáng $A$ đặt trên trục chính của một thấu kính, cách thấu kính \(30{\rm{ }}cm\), Chọn trục tọa độ $Ox$ vuông góc với trục chính của thấu kính, gốc $O$ nằm trên trục chính của thấu kính. Cho $A$ dao động điều hòa quanh vị trí cân bằng $O$ theo phương của trục $Ox$. Biết phương trình dao động của $A$ và ảnh $A'$ của nó qua thấu kính có đồ thị được biểu diễn như hình vẽ bên. Khoảng cách lớn nhất giữa vật sáng và ảnh của nó khi điểm sáng $A$ dao động có giá trị gần với
+ Từ đồ thị ta thấy vật $A$ và ảnh $A’$ dao động cùng pha nhau, $A’$ luôn gấp đôi vật $A$ \( \to \) thấu kính hội tụ cho ảnh ảo.
\( \to \) Công thức thấu kính: \(k = - \dfrac{{d'}}{d} = 2 \Rightarrow d' = 2{\rm{d}} = - 60\,\,cm.\)
+ Khoảng cách theo phương trục của thấu kính: \({\rm{d}} = 60 - 30 = 30\,\,cm.\)
+ Hai dao động cùng pha \( \to \Delta {x_{\max }} = \Delta A = 20 - 10 = 10\,\,cm.\)
\( \to \) Khoảng cách giữa $AA’$ là: \({\rm{AA}}' = \sqrt {{d^2} + \Delta x_{\max }^2} = 31,6\,\,cm.\)
Một con lắc lò xo treo vào một điểm cố định ở nơi có gia tốc trọng trường \(g{\rm{ }} = {\rm{ }}{\pi ^2}\left( {m/{s^2}} \right)\). Cho con lắc dao động điều hoà theo phương thẳng đứng. Hình bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của thế năng đàn hồi Wđh của lò xo vào thời gian t. Khối lượng của con lắc gần giá trị nào sau đây?
+ Bài này đã chọn mốc thế năng tại vị trí lò xo không biến dạng.
+ Từ đồ thị => Wtđh có độ chia nhỏ nhất: $0,25/4{\rm{ }} = {\rm{ }}0,0625{\rm{ }}J$
+ Tại vị trí cao nhất thế năng đàn hồi:
${W_{tdh(CN)}} = 0,0625 = \dfrac{1}{2}k{(A - \Delta {\ell _0})^2}$ (1)
+ Tại vị trí thấp nhất thế năng đàn hồi cực đại:
${W_{dh\max }} = 0,5625 = \dfrac{1}{2}k{(A + \Delta {\ell _0})^2}$(2)
+ Lấy (2) chia (1) : $9 = \dfrac{{{{(A + \Delta {\ell _0})}^2}}}{{{{(A - \Delta {\ell _0})}^2}}}$
\( \Rightarrow A = 2\Delta {\ell _0} \Rightarrow {W_{tdh(VTCB)}} = {W_{tdh(t = 0,1s)}} = 0,0625J\) (3)
+ Từ đồ thị => Chu kì dao động của con lắc: $T{\rm{ }} = {\rm{ }}0,3s$
+ Ta có: \(T = 2\pi \sqrt {\dfrac{{\Delta {\ell _0}}}{g}} \Rightarrow \Delta {\ell _0} = \dfrac{{{T^2}.g}}{{4{\pi ^2}}} = 0,025(m)\)
+ Tại VTCB: \({W_{h}} = \dfrac{1}{2}k{(\Delta {\ell _0})^2} = \dfrac{1}{2}(k.\Delta {\ell _0}).\Delta {\ell _0} = \dfrac{1}{2}m.g.\Delta {\ell _0} = 0,0625(J)\)
\( \Rightarrow \dfrac{1}{2}m.{\pi ^2}.0,025 = 0,0625 \Rightarrow m \approx 0,5629kg\)
Hai con lắc lò xo giống nhau được treo vào hai điểm ở cùng độ cao, cách nhau \(4cm\). Kích thích cho hai con lắc dao động điều hòa theo phương thẳng đứng thì đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của li độ \(x\) vào thời gian \(t\) của hai vật như hình vẽ. Kể từ thời điểm \(t = 0\), hai vật cách nhau \(4\sqrt 3 cm\) lần thứ 2019 là
Từ hình vẽ ta được chu kỳ của hai vật bằng nhau \(T = 1,44s\)
Tần số góc \(\omega = \dfrac{{2\pi }}{T} = \dfrac{{25\pi }}{{18}}(rad/s)\)
+ Con lắc (1) có biên độ A1 = 4cm, thời điểm ban đầu có x = 2cm theo chiều âm nên pha ban đầu φ1 = π/3
+ Con lắc (2) ở thời điểm t = 0,48s = T/3 đi qua vị trí cân bằng theo chiều âm, thời điểm ban đầu có x = 6cm theo chiều dương. Vậy pha ban đầu φ2 = -π/6 và A2 =\(4\sqrt 3 cm\)
Phương trình dao động của hai con lắc là \({x_1} = 4\cos (\dfrac{{10\pi t}}{9} + \dfrac{\pi }{3})cm;{x_2} = 4\sqrt 3 {\rm{cos(}}\dfrac{{10\pi t}}{9} - \dfrac{\pi }{6})\)
Ta có: x = x1 – x2 = \(4\cos (\dfrac{{10\pi t}}{9} + \dfrac{\pi }{3}) + 4\sqrt 3 {\rm{cos(}}\dfrac{{10\pi t}}{9} - \dfrac{\pi }{6} + \pi ) = 8\cos (\dfrac{{10\pi t}}{9} + \dfrac{{2\pi }}{3})cm\)
Khoảng cách giữa hai vật là \(4\sqrt 3 cm\) ứng với \(d=\sqrt{a^2+{\Delta x}^2}=4\sqrt 3=\sqrt{4^2+{x}^2}\)
\(\to x = ± 4\sqrt 2 cm\)
Trong 1 chu kỳ có 4 lần vật đi qua vị trí \(x = ±4\sqrt 2 cm\)
=> Sau 504T có 2016 lần vật đi qua vị trí \(x = ±4\sqrt 2 cm\) và trở về vị trí ban đầu.
Vậy thời điểm vật đi qua vị trí có \(x = ±4\sqrt 2 cm\) lần thứ 2019 là :
\(t = 504T + \dfrac{T}{6} + \dfrac{3T}{{8}}=726,54s\)
Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của li độ \(x\) vào thời gian \(t\) của hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số. Dao động của vật là tổng hợp của hai dao động nói trên. Trong \(0,2s\) đầu tiên kể từ \(t = 0\), tốc độ trung bình của vật là
Từ đồ thị, ta có chu kì dao động là: \(T = 4.\left( {0,2 - 0,05} \right) = 0,6\,\,\left( s \right)\)
Tần số góc của dao động là: \(\omega = \dfrac{{2\pi }}{T} = \dfrac{{2\pi }}{{0,6}} = \dfrac{{10\pi }}{3}\,\,\left( {rad/s} \right)\)
Dao động thứ nhất có biên độ \({A_1} = 4\,\,\left( {cm} \right)\), tại \(t = 0\) li độ \({x_1} = 2\,\,\left( {cm} \right)\) và đang giảm, vậy phương trình dao động là \({x_1} = 4cos\left( {\dfrac{{10\pi }}{3}t + \dfrac{\pi }{3}} \right)\,\,\left( {cm} \right)\)
Dao động thứ 2, tại \(t = 0\) có li độ \({x_2} = - 6\,\,\left( {cm} \right)\), tại \(t = 0,2s\) là lần đầu vật qua vị trí cân bằng, nên ta có:
\(\dfrac{{10\pi }}{3}.0,2 + \varphi = - \dfrac{\pi }{2} \Rightarrow \varphi = - \dfrac{{7\pi }}{6}\left( {rad} \right)\)
\( \Rightarrow {A_2}cos\varphi = - 6 \Rightarrow {A_2} = \dfrac{{ - 6}}{{cos\varphi }} = \dfrac{{ - 6}}{{cos\left( { - \dfrac{{7\pi }}{6}} \right)}} = 4\sqrt 3 \,\,\left( {cm} \right)\)
Vậy dao động thứ 2 có phương trình dao động là: \({x_2} = 4\sqrt 3 cos\left( {\dfrac{{10\pi }}{3}t - \dfrac{{7\pi }}{6}} \right)\,\,\left( {cm} \right)\)
Phương trình dao động tổng hợp: \(x = {x_1} + {x_2} = 8cos\left( {\dfrac{{10\pi }}{3}t + \dfrac{{2\pi }}{3}} \right)cm\)
Vậy đến thời điểm \(t = 0,2\) thì vật ở vị trí có li độ là:
\(x = 8\cos \left( {\dfrac{{10\pi }}{3}.0,2 + \dfrac{{2\pi }}{3}} \right) = - 4\,\,\left( {cm} \right)\)
Trong \(0,2s\) đầu tiên kể từ \(t = 0\) vật đi được quãng đường là: \(S = 2.4 = 8\,\,\left( {cm} \right)\)
Vận tốc trung bình của vật là: \(v = \dfrac{8}{{0,2}} = 40\,\,\left( {cm/s} \right)\)
Một vật có khối lượng 200 g, dao động điều hòa quanh vị trí cân bằng. Đồ thị hình bên mô tả động năng của vật (Wđ) thay đổi phụ thuộc vào thời gian t. Tại t = 0, vật đang có li độ âm. Lấy π2 = 10. Phương trình dao động của vật là
Từ đồ thị ta thấy động năng biến thiên tuần hoàn chu kỳ 0,25 (s)
Vật dao động điều hòa chu kỳ T = 2.0,25 = 0,5 (s)
Tần số góc của dao động: \(\omega = \dfrac{{2\pi }}{T} = 4\pi \,\,\left( {rad/s} \right)\)
Cơ năng của vật là:
\(\begin{array}{l}W = {W_{d\max }} = \dfrac{1}{2}m{\omega ^2}{A^2} \Rightarrow {40.10^{ - 3}} = \dfrac{1}{2}.0,2.{\left( {4\pi } \right)^2}{A^2}\\ \Rightarrow A = 0,05\,\,\left( m \right) = 5\,\,\left( {cm} \right)\end{array}\)
Tại thời điểm t = 0, động năng của vật là:
\({W_d} = \dfrac{1}{2}m{v^2} \Rightarrow {20.10^{ - 2}} = \dfrac{1}{2}.0,2.{v^2} \Rightarrow {v^2} = 0,2\)
Ta có công thức độc lập với thời gian:
\(\begin{array}{l}{x^2} + \dfrac{{{v^2}}}{{{\omega ^2}}} = {A^2} \Rightarrow {x^2} + \dfrac{{0,2}}{{{{\left( {4\pi } \right)}^2}}} = 0,{05^2}\\ \Rightarrow x = - \dfrac{{0,05\sqrt 2 }}{2}\,\,\left( m \right) = - \dfrac{{5\sqrt 2 }}{2}\,\,\left( {cm} \right)\\ \Rightarrow 5\cos \varphi = - \dfrac{{5\sqrt 2 }}{2} \Rightarrow \cos \varphi = - \dfrac{{\sqrt 2 }}{2} \Rightarrow \varphi = \pm \dfrac{{3\pi }}{4}\,\,\left( {rad} \right)\end{array}\)
Vậy phương trình dao động của vật là: \(x = 5\cos \left( {4\pi t - \dfrac{{3\pi }}{4}} \right)\,\,\left( {cm} \right)\)
Một vật có khối lượng 100 g dao động điều hòa theo phương trình có dạng x = Acos(ωt + φ) . Biết đồ thị lực kéo về theo thời gian F(t) như hình vẽ. Lấy π2 = 10 . Phương trình vận tốc của vật là
Vì F = -kx nên F biến thiên điều hòa cùng tần số ngược pha với li độ
Chu kỳ dao động là: \(T = 2.\left( {\dfrac{5}{3} - \dfrac{2}{3}} \right) = 2\,\,\left( s \right) \Rightarrow \omega = \dfrac{{2\pi }}{T} = \pi \,\,\left( {rad/s} \right)\)
Độ cứng của lò xo là: \(k = m{\omega ^2} = 0,1.{\pi ^2} = 1\,\,\left( {N/m} \right)\)
Lực kéo về cực đại là:
\({F_{kv\max }} = kA \Rightarrow {4.10^{ - 2}} = 1.A \Rightarrow A = 0,04\,\,\left( m \right) = 4\,\,\left( {cm} \right)\)
Lực kéo về ở thời điểm ban đầu là:
\({F_{kv}} = - kx \Rightarrow - {2.10^{ - 2}} = - 1.x \Rightarrow x = 0,02\,\,\left( m \right) = 2\,\,\left( {cm} \right)\)
Vậy ở thời điểm ban đầu, vật có li độ x = 2 (cm) và đang giảm
Pha ban đầu của dao động là: \(\varphi = \dfrac{\pi }{3}\,\,\left( {rad} \right)\)
Phương trình dao động là: \(x = 4\cos \left( {\pi t + \dfrac{\pi }{3}} \right)\,\,\left( {cm} \right)\)
Phương trình vận tốc của vật là:
v = x’ = \(4\pi \cos \left( {\pi t + \dfrac{\pi }{3} + \dfrac{\pi }{2}} \right) = 4\pi \cos \left( {\pi t + \dfrac{{5\pi }}{6}} \right)\,\,\left( {cm/s} \right)\)
Một vật dao động điều hòa với gia tốc a được biểu diễn trên hình vẽ. Lấy π2 = 10. Phương trình dao động của vật là
Từ đồ thị, ta có gia tốc cực đại là:\({a_0} = 25\,\,\left( {cm/{s^2}} \right)\)
Chu kì dao động của vật là: \(T = 2\,\,\left( s \right) \Rightarrow \omega = \dfrac{{2\pi }}{T} = \dfrac{{2\pi }}{2} = \pi \,\,\left( {rad/s} \right)\)
Tại thời điểm đầu, gia tốc của vật bằng 0 và đang tăng, pha ban đầu là: \(\varphi = - \dfrac{\pi }{2}\,\,\left( {rad} \right)\)
Phương trình gia tốc của vật là: \(a = 25\cos \left( {\pi t - \dfrac{\pi }{2}} \right)\,\,\left( {cm/{s^2}} \right)\)
Phương trình li độ của vật là: \(x = 2,5\cos \left( {\pi t + \dfrac{\pi }{2}} \right)\,\,\left( {cm} \right)\)