Điện năng được truyền đi từ một máy phát điện xoay chiều một pha đến một khu dân cư bằng đường dây tải điện một pha, với hiệu suất truyền tải 90%. Do nhu cầu tiêu thụ điện của khu dân cư tăng 11% nhưng chưa có điều kiện nâng công suất máy phát, người ta dùng máy biến áp để tăng điện áp trước khi truyền đi. Coi hệ số công suất của mạch điện bằng 1. Tỉ số vòng dây giữa cuộn thứ cấp và cuộn sơ cấp là
Gọi điện áp hiệu dụng ban đầu ở nơi truyền tải là U1, công suất nơi tiêu thụ là P1
Sau khi dùng máy biến áp, điện áp hiệu dụng hai đầu nơi truyền tải là:
\({U_2} = \dfrac{{{N_2}}}{{{N_1}}}{U_1}\)
Hiệu suất truyền tải ban đầu là:
\({H_1} = \dfrac{{{P_1}}}{P} = 90\% \Rightarrow {P_1} = 0,9P\)
Công suất hao phí trên đường dây ban đầu là:
\(\Delta {P_1} = P - {P_1} = 0,1P \Rightarrow \dfrac{{{P^2}R}}{{{U_1}^2}} = 0,1P\,\,\left( 1 \right)\)
Công suất tiêu thụ tăng lên, ta có:
\({P_2} = {P_1} + {P_1}.11\% = 1,11{P_1} = 0,999P\)
Công suất hao phí trên đường dây truyền tải là:
\(\Delta {P_2} = P - {P_2} = {10^{ - 3}}P \Rightarrow \dfrac{{{P^2}R}}{{{U_2}^2}} = {10^{ - 3}}P\,\,\left( 2 \right)\)
Từ (1) và (2) ta có:
\(\dfrac{{{U_2}^2}}{{{U_1}^2}} = \dfrac{{0,1P}}{{{{10}^{ - 3}}P}} \Rightarrow \dfrac{{{U_2}}}{{{U_1}}} = 10 \Rightarrow \dfrac{{{N_2}}}{{{N_1}}} = 10\)
Đề thi thử THPT chuyên Lam Sơn - 2021
Một máy biến áp lí tưởng có cuộn sơ cấp gồm 2400 vòng dây, cuộn thứ cấp gồm 800 vòng dây. Nối hai đầu cuộn sơ cấp với điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng \(210V\). Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn thứ cấp khi biến áp hoạt động không tải là
Ta có: \(\frac{{{U_1}}}{{{U_2}}} = \frac{{{N_1}}}{{{N_2}}} \Leftrightarrow \frac{{210}}{{{U_2}}} = \frac{{2400}}{{800}} \Rightarrow {U_2} = 70V\)
Cơ sở hoạt động của máy biến thế dựa trên hiện tượng:
Đặt điện áp xoay chiều tần số \(f\) ở hai đầu cuộn sơ cấp. Nó gây ra sự biến thiên từ thông trong hai cuộn.
Gọi từ thông này là: φ = φ0cosωt
- Từ thông qua cuộn sơ cấp và thứ cấp lần lượt là : φ1 = N1φ0cosωt và φ2 = N2φ0cosωt - Trong cuộn thứ cấp xuất hiện suất điện động cảm ứng e2 có biểu thức
\({e_2} = - \frac{{d\Phi }}{{dt}} = {N_2}\omega {\Phi _0}\sin \omega t\)
Từ đó ta thấy nguyên tắc hoạt động của máy biến áp dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ.
Máy biến áp dùng để:
Ta có: máy biến áp là những thiết bị có khả năng biến đổi điện áp (xoay chiều) và không làm thay đổi tần số của nó.
Hiệu điện thế do nhà máy phát ra \(10 kV\). Nếu truyền tải ngay hao phí truyền tải sẽ là \(5kW\). Nhưng nếu trước khi truyền tải hiệu điện thế được nâng lên \(40kV\) thì hao phí trên đường truyền tải là bao nhiêu?
+ Khi \(U = 10kV\) thì \(\Delta P = \dfrac{{{P^2}R}}{{{U^2}co{s^2}\varphi }}\)
+ Khi \(U' = 40kV\) thì \(\Delta P' = \dfrac{{{P^2}R}}{{U{'^2}co{s^2}\varphi }}\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{{\Delta P}}{{\Delta P'}} = \dfrac{{U{'^2}}}{{{U^2}}} = \dfrac{{{{\left( {{{40.10}^3}} \right)}^2}}}{{{{\left( {{{10.10}^3}} \right)}^2}}} = 16\\ \Rightarrow \Delta P' = \dfrac{{\Delta P}}{{16}} = \dfrac{5}{{16}}kW = 0,3125kW\end{array}\)
Mạng lưới điện sinh hoạt ở Việt Nam có điện áp hiệu dụng thường là \(220\;{\rm{V}},\) còn ở Nhật Bản thì giá trị này là \(110\;{\rm{V}}\). Chiếc đài radio Sony được xách tay từ Nhật Bản về Việt Nam, để dùng bình thường người ta phải dùng bộ sạc (máy biến áp nhỏ). Tỉ số vòng dây cuộn thứ cấp và sơ cấp của máy biến áp là k. Máy biến áp này là
Vì \({U_2} = 110V < {U_1} = 220V \Rightarrow \) là máy hạ áp.
Tỉ số vòng dây của cuộn thứ cấp và sơ cấp:
\(k = \dfrac{{{N_2}}}{{{N_1}}} = \dfrac{{{U_2}}}{{{U_1}}} = \dfrac{{110}}{{220}} = 0,5\)
Để sử dụng các thiết bị điện 55V trong mạng điện 220V người ta phải dùng máy biến áp. Tỉ lệ số vòng dây của cuộn sơ cấp (N1) trên số vòng dây của cuộn thứ cấp (N2) ở các máy biến áp loại này là:
Tỉ lệ số vòng dây của cuộn sơ cấp (N1) trên số vòng dây của cuộn thứ cấp (N2) là:
\(\frac{{{N_1}}}{{{N_2}}} = \frac{{{U_1}}}{{{U_2}}} = \frac{{220}}{{55}} = \frac{4}{1}\)
Điện năng được truyền từ nhà máy điện bằng đường dây tải điện một pha có điện trở \(10\Omega \) . Biết công suất của nhà máy là 12MW, điện áp ở đầu đường truyền là 500kV, hệ số công suất bằng 1. Công suất hao phí trên đường dây tải điện là
Theo bài ra ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}R = 10\Omega \\P = 12MW = {12.10^6}W\\U = 500kV = {500.10^3}V\\\cos \varphi = 1\end{array} \right.\)
Công suất hao phí trên đường dây tải điện là:
\(\Delta P = \frac{{{P^2}R}}{{{U^2}.co{s^2}\varphi }} = \frac{{{{\left( {{{12.10}^6}} \right)}^2}.10}}{{{{\left( {{{500.10}^3}} \right)}^2}.1}} = 5760W\)
Một máy biến áp lí tưởng gồm cuộn sơ cấp có \(2400\) vòng dây và cuộn thứ cấp có \(800\) vòng dây. Nối hai đầu cuộn sơ cấp với điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng là \(210 V\). Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn thứ cấp khi máy biến áp hoạt động không tải là
Ta có: \(\dfrac{{{N_1}}}{{{N_2}}} = \dfrac{{{U_1}}}{{{U_2}}} \to {U_2} = 70(V)\)
Điện năng được truyền từ trạm phát điện đến nơi tiêu thụ bằng đường dây tải điện một pha. Ban đầu hiệu suất truyền tải là 80%. Cho công suất truyền đi không đổi và hệ số công suất ở nơi tiêu thụ (cuối đường dây tải điện) luôn bằng 0,8. Để giảm hao phí trên đường dây 4 lần thì cần phải tăng điện áp hiệu dụng ở trạm phát điện lên n lần. Giá trị của n là
+ Ta có:
\(\dfrac{{\Delta {P_1}}}{{\Delta {P_2}}} = \dfrac{{I_1^2R}}{{I_2^2R}} = 4 \Rightarrow {I_2} = \dfrac{{{I_1}}}{2} \Rightarrow \Delta {U_2} = \dfrac{{\Delta {U_1}}}{2}\)
+ Chuẩn hóa: Chọn ΔU1 =1(V).
\({H_1} = 0,8 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{P_{{t_1}}} = 0,8P\\\Delta {P_1} = 0,2P\end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{U_{{t_1}}}cos{\varphi _t} = 0,8{U_1}cos{\varphi _1}\\\Delta {U_1} = 0,2{U_1}cos{\varphi _1}\end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow \frac{{{U_{{t_1}}}}}{{\Delta {U_1}}} = 5\xrightarrow{{\Delta {U_1} = 1}}{U_{{t_1}}} = 5V\)
\(\Rightarrow {U_1} = \sqrt {U_{t1}^2 + {{(\Delta {U_1})}^2} + 2{U_{t1}}\Delta {U_1}\cos {\varphi _t}} = \)\(\sqrt {34}(V) \)
\(\begin{array}{l}{H_2} = 0,95 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{P_{t1}} = 0,95P\\\Delta {P_1} = 0,05P\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{U_{t2}}\cos {\varphi _t} = 0,95{U_2}\cos {\varphi _2}\\\Delta {U_2} = 0,05.{U_2}\cos {\varphi _2}\end{array} \right.\end{array}\)
\( \Leftrightarrow \dfrac{{{U_{t2}}}}{{\Delta {U_2}}} = 23,75\xrightarrow{{\Delta {U_2} = 0,5}}{U_{t2}} = 11,875(V)\)
\( \Rightarrow{U_2} = \sqrt {U_{t2}^2 + {{(\Delta {U_{21}})}^2} + 2{U_{t2}}\Delta {U_2}\cos {\varphi _t}} \approx 12,2787(V)\)
+ Giá trị của n là: \(n = \dfrac{{{U_2}}}{{{U_1}}} \approx \dfrac{{12,2787}}{{\sqrt {34} }} \approx \)\(2,1058\)
Đề thi THPT QG - 2020
Một máy biến áp lí tưởng đang hoạt động. Gọi \({U_1}\) và \({U_2}\) lần lượt là điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn sơ cấp và ở hai đầu cuộn thứ cấp để hở. Nếu máy biến áp này là máy tăng áp thì
Ta có: \(\frac{{{U_1}}}{{{U_2}}} = \frac{{{N_1}}}{{{N_2}}} \Rightarrow {U_2} = \frac{{{N_2}}}{{{N_1}}}{U_1}\)
Để máy biến áp là máy tăng áp thì \({U_2} > {U_1} \Rightarrow \frac{{{U_2}}}{{{U_1}}} > 1\)
Máy biến áp là thiết bị có tác dụng
Máy biến áp là thiết bị có tác dụng làm biến đổi điện áp xoay chiều
Điện năng được truyền từ một nhà máy phát điện gồm nhiều tổ máy đến nơi tiêu thụ bằng đường dây tải điện một pha. Bình thường có \(8\) tổ máy hoạt động, hiệu suất truyền tải đạt \(85\% \). Coi điện áp hiệu dụng ở nhà máy không đổi, hệ số công suất của mạch điện bằng \(1\), công suất phát điện của các tổ máy khi hoạt động là không đổi và như nhau. Vào giờ cao điểm, công suất tiêu thụ ở nơi tiêu thụ tăng \(20\% \) so với khi hoạt động bình thường thì cần bao nhiêu tổ máy hoạt động?
Công suất hao phí : \(\Delta P = \dfrac{{{P^2}R}}{{{U^2}{\rm{co}}{{\rm{s}}^2}\varphi }}\)
Gọi P là công suất truyền đi, ΔP là công suất hao phí và P’ là công suất tiêu thụ
Ban đầu P = 80P0, hiệu suất truyền tải là 85% nên P’ = 68P0 và ΔP = 12P0
Lúc sau công suất tiêu thụ tăng 20% nên P2’ = 1,2.68P0 = 81,6P0
Giả sử khi đó có n tổ máy nên P2 = 10nP0
Ta có : \(\dfrac{{\Delta {P_1}}}{{\Delta {P_2}}} = \dfrac{{P_1^2}}{{P_2^2}} \Rightarrow \dfrac{{12{P_0}}}{{\Delta {P_2}}} = {\left( {\dfrac{{80}}{{10n}}} \right)^2} \Rightarrow \Delta {P_2} = \dfrac{{{{10}^2}n.12{P_0}}}{{{{80}^2}}}\) (1)
Mặt khác ΔP2 = P2 – P2’ = 10nP0 – 81,6P0 (2)
Từ (1) và (2) ta được : n = 10
Đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp của một máy biến áp lí tưởng một điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng không đổi. Ban đầu điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn thứ cấp để hở thu được là 360 V. Giữ nguyên số vòng của cuộn thứ cấp, tăng số vòng cuộn sơ cấp thêm N vòng dây thì điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn thứ cấp để hở thu được là 270 V. Nếu từ ban đầu tăng thêm 3N vòng dây ở cuộn sơ cấp thì điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn thứ cấp để hở là
Gọi số vòng dây ở cuộn sơ cấp và thứ cấp ban đầu là N1, N2, ta có:
\(\dfrac{{{N_1}}}{{{N_2}}} = \dfrac{{{U_1}}}{{{U_2}}} = \dfrac{{{U_1}}}{{360}}\,\,\left( 1 \right)\)
Tăng số vòng dây ở cuộn sơ cấp thêm N vòng, ta có:
\(\dfrac{{{N_1} + N}}{{{N_2}}} = \dfrac{{{U_1}}}{{270}}\,\,\left( 2 \right)\)
Từ (1) và (2) ta có:
\(\dfrac{{{N_1}}}{{{N_1} + N}} = \dfrac{{270}}{{360}} \Rightarrow 360{N_1} = 270{N_1} + 270N \Rightarrow {N_1} = 3N\)
Tăng số vòng dây ở cuộn sơ cấp thêm 3N vòng, ta có:
\(\begin{array}{l}\dfrac{{{N_1} + 3N}}{{{N_2}}} = \dfrac{{{U_1}}}{{{U_2}'}} \Rightarrow \dfrac{{2{N_1}}}{{{N_2}}} = \dfrac{{{U_1}}}{{{U_2}'}} = \dfrac{{2{U_1}}}{{{U_2}}}\\ \Rightarrow {U_2}' = \dfrac{{{U_2}}}{2} = \dfrac{{360}}{2} = 180\,\,\left( V \right)\end{array}\)
Một máy biến áp có tỉ số giữa số vòng dây ở cuộn thứ cấp và sơ cấp là 10. Đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp một điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng 200V. Điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn thứ cấp là
Tỉ số giữa số vòng dây ở cuộn thứ cấp và sơ cấp : \(\dfrac{{{N_2}}}{{{N_1}}} = 10\)
Lại có:
\(\dfrac{{{U_1}}}{{{U_2}}} = \dfrac{{{N_1}}}{{{N_2}}} \Leftrightarrow \dfrac{{200}}{{{U_2}}} = \dfrac{1}{{10}} \Rightarrow {U_2} = 2000V\)
Trong quá trình truyền tải điện năng đi xa, để giảm công suất hao phí trên đường dây truyền tải thì người ta thường sử dụng biện pháp nào sau đây?
Trong quá trình truyền tải điện năng, biện pháp giảm hao phí trên đường dây tải điện được sử dụng chủ yếu hiện nay là tăng điện áp trước khi truyền tải (điện áp ở nơi phát điện)
Một máy phát điện xoay chiều một pha truyền đi một công suất điện không đổi. Khi điện áp hiệu dụng giữa hai đầu đường dây là U thì hiệu suất truyền tải là 75%. Để hiệu suất truyền tải tăng thêm 21% thì điện áp hiệu dụng hai đầu đường dây phải là:
Ta có:
\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}{H_1} = 1 - \dfrac{{PR}}{{U_1^2.co{s^2}\varphi }}\\{H_2} = 1 - \dfrac{{PR}}{{U_2^2.co{s^2}\varphi }}\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{PR}}{{U_1^2.co{s^2}\varphi }} = 1 - {H_1}\\\dfrac{{PR}}{{U_2^2.co{s^2}\varphi }} = 1 - {H_2}\end{array} \right.\\ \Rightarrow \dfrac{{{U_2}}}{{{U_1}}} = \sqrt {\dfrac{{1 - {H_1}}}{{1 - {H_2}}}} \end{array}\)
Với:
\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}{H_1} = 75\% \\{H_2} = 75 + 21 = 96\% \\{U_1} = U\end{array} \right. \Rightarrow \dfrac{{{U_2}}}{{{U_1}}} = \sqrt {\dfrac{{1 - {H_1}}}{{1 - {H_2}}}} \\ \Leftrightarrow \dfrac{{{U_2}}}{U} = \sqrt {\dfrac{{1 - 0,75}}{{1 - 0,96}}} = 2,5 \Rightarrow {U_2} = 2,5U\end{array}\)
Điện năng từ một trạm phát điện được đưa đến khu tái định cư bằng đường dây truyền tải một pha. Biết rằng nếu điện áp tại nơi truyền tải tăng từ \(U\) đến \(2U\) thì số hộ dân được trạm phát cung cấp đủ điện năng tăng từ \(120\) hộ đến \(156\) hộ. Coi rằng công suất tiêu thụ điện mỗi hộ là không đổi, hệ số công xuất nơi truyền tải không đổi. Để trạm phát phục vụ đủ \(165\) hộ dân thì điện áp nơi phát là
Ta có: \(P - \Delta P = 120{P_1}\) và \(P - \dfrac{{\Delta P}}{4} = 156{P_1}\)
Trong đó: P, \(\Delta P\) và \({P_1}\) lần lượt là công suất ở trạm phát, công suất hao phí và công suất tiêu thụ của mỗi hộ dân.
\( \Rightarrow P = 168{P_1}{\rm{; \Delta P}} = 48{P_1}\)
\( \Rightarrow \)Để trạm phát phục vụ đủ 165 hộ dân: \(P - \dfrac{{\Delta P}}{{{n^2}}} = 165{P_1} \Rightarrow 168{P_1} - \dfrac{{48{P_1}}}{{{n^2}}} = 165{P_1} \Rightarrow n = 4\)
\( \Rightarrow \) Điện áp nơi phát là \(4U\)
Máy biến áp là thiết bị
Máy biến thế là những thiết bị có khả năng biến đổi điện áp (xoay chiều) và không làm thay đổi tần số của nó.
Phát biểu nào sau đây sai về máy biến áp:
A, B, D - đúng
C - sai vì cường độ dòng điện qua mỗi dây tỉ lệ nghịch với số vòng dây