Một học sinh tiến hành thí nghiệm đo bước sóng ánh sáng bằng phương pháp giao thoa khe Yang. Học sinh đó đo được khoảng cách hai khe là a = 1.22 ± 0,03 (mm); khoảng cách từ hai khe đến màn quan sát là D = 1,65 ± 0,05 (m) và khoảng vân giao thoa i = 0,80 ± 0,02mm. Kết quả của phép đo là
Bước sóng trung bình : \(\overline{\lambda }=\frac{\overline{a}\overline{i}}{\overline{D}}=\frac{{{1,22.10}^{-3}}{{.0,8.10}^{-3}}}{1,65}={{5,9.10}^{-7}}m=0,59\mu m\)
Sai số của phép đo :
\(\frac{\Delta \lambda }{\overline{\lambda }}=\frac{\Delta i}{\overline{i}}+\frac{\Delta a}{\overline{a}}+\frac{\Delta D}{\overline{D}}\Rightarrow \frac{\Delta \lambda }{{{0,59.10}^{-6}}}=\frac{0,02}{0,8}+\frac{0,03}{1,22}+\frac{0,05}{1,65}=\approx 0,05\mu m\)
Vậy bước sóng là λ = 0,59 ± 0,05 (µm)
Sóng nào sau đây là sóng dọc?
Sóng dọc là sóng cơ, truyền được trong chất rắn, lỏng, khí
Phát biểu nào sau đây là không đúng?
A, C, D – đúng
B – sai vì: Tia hồng ngoại có bước sóng lớn hơn bước sóng của tia tử ngoại
Theo chiều tăng dần của bước sóng các loại sóng điện từ thì ta có sự sắp xếp sau:
Sắp xếp các loại sóng điện từ theo chiều tăng dần của bước sóng là: tia γ, tia X, tia tử ngoại, ánh sáng nhìn thấy, tia hồng ngoại, sóng vô tuyến.
Giao thoa ánh sáng với $2$ khe Y-âng cách nhau $2mm$, cách màn $2m$ ánh sáng có tần số $f{\rm{ }} = {\rm{ }}{5.10^{14}}Hz$. Tốc độ ánh sáng trong chân không $c{\rm{ }} = {\rm{ }}{3.10^8}m/s$. Thực hiện thí nghiệm giao thoa trong không khí khoảng vân $i$ là:
Ta có bước sóng của ánh sáng trong không khí: \(\lambda = \dfrac{c}{f}\)
=> Khoảng vân: $i = \dfrac{{\lambda D}}{a} = \dfrac{{c.D}}{{f.a}} = \dfrac{{{{3.10}^8}.2}}{{{{5.10}^{14}}{{.2.10}^{ - 3}}}} = {6.10^{ - 4}}m = 0,6mm$
Chùm tia ló ra khỏi lăng kính trong một máy quang phổ, trước khi đi qua thấu kính của buồng ảnh là:
Chùm tia ló ra khỏi lăng kính trong một máy quang phổ, trước khi đi qua thấu kính của buồng ảnh là: một tập hợp nhiều chùm tia song song, mỗi chùm có một màu.
Chọn phát biểu sai
Tia tử ngoại là những bức xạ không nhìn thấy được, có bước sóng nhỏ hơn bước sóng của ánh sáng tím.
Nguồn phát: Các vật có nhiệt độ trên ${2000^0}C$
Nguồn phát thông thường: hồ quang điện, Mặt trời, phổ biến là đèn hơi thuỷ ngân.
Tia X cứng và tia X mềm có sự khác biệt về :
Ta có:
+ Tia X có năng lượng (tần số) lớn => tia X cứng
+ Tia X có năng lượng (tần số) nhỏ => tia X mềm
=> Tia X cứng và tia X mềm có sự khác biệt về năng lượng và tần số
Phát biểu nào sau đây là đúng?
Ta có: \(\lambda = \dfrac{c}{f} = cT\)
A – sai vì: Tia hồng ngoại có bước sóng lớn hơn bước sóng của ánh sáng vàng => tia hồng ngoại có tần số nhỏ hơn tần số của ánh sáng vàng
B – sai vì: Tia tử ngoại có bước sóng nhỏ hơn bước sóng của ánh sáng tím => cũng nhỏ hơn bước sóng của ánh sáng đỏ
C – đúng vì: Bức xạ tử ngoại có bước sóng nhỏ hơn bước sóng của ánh sáng tím => cũng nhỏ hơn bước sóng của bức xạ hồng ngoại => bức xạ tử ngoại có tần số lớn hơn tần số của bức xạ hồng ngoại
D – sai vì: Tia tử ngoại có bước sóng nhỏ hơn bước sóng của ánh sáng tím => cũng nhỏ hơn bước sóng của tia tử ngoại => chu kì của tia tử ngoại nhỏ hơn chu kì của tia hồng ngoại.
Trong nghiệm Y-âng, nguồn sáng là hai bức xạ có bước sóng lần lượt là ${\lambda _1}$ và ${\lambda _2}$. Cho ${\lambda _1} = {\rm{ }}500nm$, biết rằng vân sáng bậc $12$ của bức xạ ${\lambda _1}$ trùng với vân sáng bậc $10$ của bức xạ ${\lambda _2}$. Bước sóng ${\lambda _2}$ là:
Vân sáng bậc $12$ của ${\lambda _1}$ trùng với vân sáng bậc $10$ của bức xạ ${\lambda _2}$ nên ta có:
$12{\lambda _1} = {\rm{ 10}}{\lambda _2} \Rightarrow {\lambda _2} = \dfrac{{12{\lambda _1}}}{{10}} = \dfrac{{12.500}}{{10}} = 600nm$
Một bức xạ truyền trong không khí với chu kỳ $8,{25.10^{ - 16}}s$. Bức xạ này thuộc vùng nào của thang sóng điện từ?
Bức xạ có bước sóng: $\lambda = cT = {3.10^8}.8,{25.10^{ - 16}} = 2,{475.10^{ - 7}}m = 0,2475\mu m$
=> Bức xạ này thuộc vùng tử ngoại
Người ta thực hiện giao thoa ánh sáng đơn sắc với hai khe Young cách nhau $2mm$, khoảng cách giữa hai khe đến màn là $3m$, ánh sáng dùng có bước sóng $\lambda = 0,5\mu m$. Bề rộng của trường giao thoa là $1,5cm$. Số vân sáng, vân tối có được trên màn là:
Khoảng vân: $i = \dfrac{{\lambda D}}{a} = \dfrac{{0,5.3}}{2} = 0,75mm$
Bề rộng miền giao thoa: $L{\rm{ }} = {\rm{ }}1,5cm{\rm{ }} = {\rm{ }}15mm$
Số vân sáng và tối trên bề rộng miền giao thoa là: $\left\{ \begin{array}{l}{N_s} = 2\left[ {\dfrac{{15}}{{2.0,75}}} \right] + 1 = 21\\{N_t} = 2\left[ {\dfrac{{15}}{{2.0,75}} + 0,5} \right] = 20\end{array} \right.$
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng bằng khe Young, khoảng cách giữa hai khe sáng $a{\rm{ }} = {\rm{ }}2{\rm{ }}mm$, khoảng cách từ hai khe sáng đến màn $1m$. Bước sóng ánh sáng dùng trong thí nghiệm $0,5\mu m$. Khoảng cách từ vân tối thứ \(2\) đến vân tối thứ $5$ là bao nhiêu?
+ Khoảng cách từ vân tối thứ $2$ đến vân tối thứ $5$ cùng phía so với vân trung tâm:
$\Delta x = 4,5\dfrac{{\lambda D}}{a} - 1,5\dfrac{{\lambda D}}{a} = 3\dfrac{{\lambda D}}{a} = 3\dfrac{{0,5.1}}{2} = 0,75mm$
+ Khoảng cách từ vân tối thứ $2$ đến vân tối thứ $5$ khác phía so với vân trung tâm:
$\Delta x = 4,5\dfrac{{\lambda D}}{a} + 1,5\dfrac{{\lambda D}}{a} = 6\dfrac{{\lambda D}}{a} = 6\dfrac{{0,5.1}}{2} = 1,5mm$
=> Cả A và B đúng
Trong thí nghiệm Y-âng, khoảng cách giữa hai khe là $1mm$, khoảng cách từ hai khe tới màn là $2m$, ánh sáng có bước sóng ${\lambda} = {\rm{ }}0,66\mu m$. Nếu độ rộng của vùng giao thoa trên màn là: $13,2mm$ thì số vân sáng và vân tối trên màn là:
Khoảng vân: $i = \dfrac{{\lambda D}}{a} = \dfrac{{0,66.10^{-6}.2}}{10^{-3}} = 1,32.10^{-3}m=1,32mm$
Độ rộng vùng giao thoa: $L{\rm{ }} = {\rm{ }}13,2{\rm{ }}mm$
Số vân sáng và vân tối trên bề rộng miền giao thoa: $\left\{ \begin{array}{l}{N_s} = 2\left[ {\dfrac{{13,2}}{{2.1,32}}} \right] + 1 = 11\\{N_s} = 2\left[ {\dfrac{{13,2}}{{2.1,32}} + \dfrac{1}{2}} \right] = 10\end{array} \right.$
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng trắng, trên màn quan sát thu được hình ảnh giao thoa gồm:
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng trắng của I – âng, trên màn quan sát thu được hình ảnh giao thoa gồm chính giữa là vạch sáng trắng, hai bên có những dải màu
Phát biểu nào sau đây là không đúng? Cho các chùm ánh sáng sau: Trắng, đỏ, vàng, tím.
+ Ánh sáng trắng bị tán sắc khi đi qua lăng kính.
+ Ánh sáng đơn sắc (đỏ, vàng, tím) không bị tán sắc khi đi qua lăng kính.
+ Quang phổ của ánh sáng trắng là quang phổ liên tục
+ Góc lệch của ánh sáng tím ${D_t} = A\left( {{n_t}-1} \right)$ lớn nhất; \({n_t}\) lớn nhất
+ Ánh sáng Mặt Trời là tập hợp của vô số ánh sáng đơn sắc => không có bước sóng xác định
Hai khe Y-âng cách nhau $1mm$ được chiếu bằng ánh sáng có bước sóng trong khoảng $0,38\mu m \le \lambda \le 0,76\mu m$, khoảng cách từ hai khe đến màn là $1m$. Tại điểm $A$ trên màn cách vân trung tâm $2mm$ có các bức xạ cho vân tối có bước sóng:
Ta có: ${x_A} = 2 = \left( {k + \dfrac{1}{2}} \right)\dfrac{{\lambda D}}{a} \Rightarrow \lambda = \dfrac{2}{{k + 0,5}}$
Ánh sáng có bước sóng trong khoảng: $0,38\mu m{\rm{ }} \le {\rm{ }}\lambda {\rm{ }} \le {\rm{ }}0,76\mu m$
$ \Rightarrow 0,38 \le \dfrac{2}{{k + 0,5}} \le 0,76 \Rightarrow 2,13 \le k \le 4,76 \Rightarrow k = 3;4$
+ $k{\rm{ }} = 3{\rm{ }} = > {\rm{ }}\lambda {\rm{ }} = {\rm{ }}0,57\mu m$
+ $k{\rm{ }} = {\rm{ }}4{\rm{ }} = > {\rm{ }}\lambda {\rm{ }} = {\rm{ }}0,44\mu m$
Hai khe Iâng cách nhau $3mm$ được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng $0,60\mu m$. Các vân giao thoa được hứng trên màn cách hai khe $2m$. Tại điểm M cách vân trung tâm $1,2{\rm{ }}mm$ có:
Khoảng vân: $i = \dfrac{{\lambda D}}{a} = \dfrac{{0,6.2}}{3} = 0,4mm$
Ta có: $\dfrac{{{x_M}}}{i} = \dfrac{{1,2}}{{0,4}} = 3$
=> Tại điểm M cách vân trung tâm $1,2mm$ có vân sáng bậc $3$
Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về ánh sáng trắng và ánh sáng đơn sắc?
Ánh sáng trắng là tập hợp của vô số ánh sáng đơn sắc khác nhau có màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím.
Ánh sáng đơn sắc không bị tán sắc khi đi qua lăng kính.
Chiết suất của chất làm lăng kính đối với các ánh sáng đơn sắc khác nhau thì khác nhau: \({n_d} < {n_t}\)
Trong thí nghiệm Young, nguồn sáng có hai bức xạ ${\lambda _1} = 0,5\mu m$ và ${\lambda _2} > {\lambda _1}$ sao cho vân sáng bậc $5$ của ${\lambda _1}$ trùng với một vân sáng của ${\lambda _2}$. Giá trị của bức xạ ${\lambda _2}$ là:
Ta có:
+ Vân sáng bậc $5$ của ${\lambda _1}$ trùng với một bức xạ của ${\lambda _2}$
\(5{\lambda _1} = {k_2}{\lambda _2} \leftrightarrow 5.0,5 = {k_2}{\lambda _2}\)
\( \to {\lambda _2} = \frac{{2,5}}{{{k_2}}}\)
+ Theo đầu bài ta có: \({\lambda _2} > {\lambda _1} \to \frac{{2,5}}{{{k_2}}} > {\rm{ }}0,5\) hay \({k_2} < 5\)
Với
\({k_2} = 4 \to {\lambda _2} = \frac{{2,5}}{4} = 0,625\mu m\)
${k_2} = 3 \to {\lambda _2} = \frac{{2,5}}{3} = 0,833\mu m$