Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, người ta sử dụng nguồn sáng gồm các ánh sáng đơn sắc đỏ, vàng, chàm và lam. Vân sáng xa vân trung tâm nhất là vân sáng của ánh sáng màu
Ta có: \({x_s} = \dfrac{{k\lambda D}}{a}\)
Thứ tự giảm dần của bước sóng: đỏ - vàng - lam – chàm nên vân sáng đơn sắc xa vân trung tâm nhất là vân sáng của ánh sáng đơn sắc màu đỏ
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu sáng đồng thời bởi hai bức xạ đơn sắc có bước sóng lần lượt là \({\lambda _1}\) và \({\lambda _2}\). Trên màn quan sát có vân sáng bậc 12 của \({\lambda _1}\) trùng với vân sáng bậc 9 của \({\lambda _2}\). Tỉ số \(\dfrac{{{\lambda _1}}}{{{\lambda _2}}}\) bằng:
Tại vị trí vân trùng ta có: \(12{i_1} = 9{i_2} \Leftrightarrow 12{\lambda _1} = {\rm{ }}9{\lambda _2} \Rightarrow \dfrac{{{\lambda _1}}}{{{\lambda _2}}} = \dfrac{3}{4}\)
Trong thí nghiệm Y-âng người ta dùng hai bức xạ đơn sắc có bước sóng \({\lambda _1} = 0,64\mu m\) và \({\lambda _2}\). Trên màn quan sát kể từ vân trung tâm người ta thấy vân sáng bậc 4 của \({\lambda _1}\) trùng với vân sáng bậc 5 của \({\lambda _2}\). Bước sóng \({\lambda _2}\) có giá trị:
Vị trí trùng nhau của 2 vân sáng: \({x_1} = {x_2} \Leftrightarrow {k_1}{\lambda _1} = {k_2}{\lambda _2} \Rightarrow {\lambda _2} = \frac{{{k_1}{\lambda _1}}}{{{k_2}}} = \frac{{4.0,64}}{5} = 0,512\mu m\)
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là \(a = 0,8mm\), từ hai khe đến màn hứng là \(D{\rm{ }} = {\rm{ }}2m\), nguồn sáng gồm hai bức xạ đơn sắc \({\lambda _1} = 0,64\mu m\) và \({\lambda _2} = 0,4\mu m\), nếu hai vân sáng của hai bức xạ trùng nhau ta chỉ tính là một vân sáng. Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai vân sáng trùng nhau quan sát được trên màn là:
Ta có:
+ Khoảng vân \(\left\{ \begin{array}{l}{i_1} = \frac{{{\lambda _1}D}}{a} = \frac{{{{0,64.10}^{ - 6}}.2}}{{{{0,8.10}^{ - 3}}}} = {1,6.10^{ - 3}}m = 1,6mm\\{i_2} = \frac{{{\lambda _2}D}}{a} = \frac{{{{0,4.10}^{ - 6}}.2}}{{{{0,8.10}^{ - 3}}}} = {10^{ - 3}}m = 1mm\end{array} \right.\)
Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai vân sáng trùng nhau quan sát được trên màn = khoảng vân trùng
\(\begin{array}{l}\frac{{{k_1}}}{{{k_2}}} = \frac{{{\lambda _2}}}{{{\lambda _1}}} = \frac{{{{0,4.10}^{ - 6}}}}{{{{0,64.10}^{ - 6}}}} = \frac{5}{8}\\ \Rightarrow {i_T} = 5{i_1} = 5.1,6 = 8mm\end{array}\)
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng nguồn phát đồng thời hai bức xạ đơn sắc \({\lambda _1} = 0,7\mu m\) (đỏ), \({\lambda _2} = 0,4\mu m\) (tím). Trên màn hứng vân giao thoa, trong đoạn giữa 3 vân sáng liên tiếp cùng màu với vân trung tâm có số vân đỏ và tím là :
Ta có:
Vị trí vân sáng trùng nhau: \({k_1}{i_1} = {\rm{ }}{k_2}{i_2}\)
=> \(\dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}} = \dfrac{{{\lambda _2}}}{{{\lambda _1}}} = \dfrac{{0,4}}{{0,7}} = \dfrac{4}{7}\)
=> khoảng vân trùng: \({i_T} = 4{i_1} = 7{i_2}\)
+ Khoảng cách giữa 3 vân sáng liên tiếp có màu giống màu vân trung tâm là \(L{\rm{ }} = {\rm{ }}8{i_1} = {\rm{ }}14{i_2}\)
=> Ta suy ra:
Số vân sáng đỏ quan sát được: \(N_1\) = 9 - 3 = 6 vân đỏ
Số vân sáng tím quan sát được: \({N_2} = {\rm{ }}15{\rm{ }}-{\rm{ }}3{\rm{ }} = {\rm{ }}12\) vân tím
Một nguồn sáng phát ra đồng thời hai ánh sáng đơn sắc màu đỏ có bước sóng \({\lambda _1} = 0,72\mu m\) và bức xạ màu cam có bước sóng \({\lambda _2}\) \(\left( {0,59\mu m \le {\lambda _2} \le 0,65\mu m} \right)\) chiếu vào khe Y-âng. Trên màn người ta quan sát thấy giữa vân sáng cùng màu và gần nhất so với vân trung tâm có 7 vân màu cam. Bước sóng của bức xạ \({\lambda _2}\) là:
Tại vị trí vân sáng cùng màu với vân trung tâm đó có:
+ Vân sáng bậc \(8\) của \({\lambda _2}\)
+ Vân sáng bậc \(k\) của \({\lambda _1}\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow 8{\lambda _2} = k.{\lambda _1} \Leftrightarrow 8{\lambda _2} = k.0,72\\ \Rightarrow {\lambda _2} = 0,09k\left( {\mu m} \right)\end{array}\)
Vì: \(0,59\mu m \le {\lambda _2} \le 0,65\mu m\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 0,59 \le 0,09k \le 0,65\\ \Leftrightarrow 6,55 \le k \le 7,22\\ \Rightarrow k = 7\\ \Rightarrow {\lambda _2} = 0,09.7 = 0,63\mu m\end{array}\)
Chiếu đồng thời hai bức xạ có bước sóng \({\lambda _1} = 0,72\mu m\) và \({\lambda _2}\) vào khe Young thì trên đoạn AB ở trên màn quan sát thấy tổng cộng 17 vân sáng, trong đó có 6 vân sáng đơn sắc của riêng bức xạ \({\lambda _1}\) , 9 vân sáng đơn sắc của riêng bức xạ \({\lambda _2}\). Ngoài ra, hai vân sáng ngoài cùng thì tại A và B khác màu với hai loại vân sáng đơn sắc trên. Bước sóng \({\lambda _2}\) bằng:
Số vân sáng trùng nhau trên đoạn AB : \({N_{tr}} = N - {N_1} - {N_2} = 17 - 6 - 9 = 2\)
Số vân sáng của bức xạ 1 : \({N_{S1}} = 6 + 2 = 8\)
Số vân sáng bức xạ 2 : \({N_{S2}} = 9 + 2 = 11\)
Chiều dài đoạn AB :
\(\begin{array}{l}{L_{AB}} = 7{i_1} = 10{i_2}\\ \Leftrightarrow 7{\lambda _1} = 10{\lambda _2}\\ \Rightarrow {\lambda _2} = \dfrac{{7{\lambda _1}}}{{10}} = \dfrac{7}{{10}}.0,72 = 0,504\mu m\end{array}\)
Trong thí nghiệm Y-âng, chiếu đồng thời hai bức xạ có bước sóng \({\lambda _1} = 0,45\mu m\) và \({\lambda _2} = 0,63\mu m\). Trên màn quan sát, gọi M, N là hai điểm nằm cùng một phía so với vân trung tâm. Biết tại điểm M trùng với vị trí vân sáng bậc 5 của bức xạ \({\lambda _2}\); tại N trùng với vị trí vân sáng bậc 14 của bức xạ \({\lambda _1}\). Tính số vân sáng quan sát được trên khoảng MN (không kể M,N)?
+ Tại điểm M trùng với vị trí vân sáng bậc 4 của bức xạ \({\lambda _2}\)
Tại N trùng với vị trí vân sáng bậc 10 của bức xạ \({\lambda _1}\)
=>
Mà:
\(\begin{array}{l}\frac{{{i_2}}}{{{i_1}}} = \frac{{{\lambda _2}}}{{{\lambda _1}}} = \frac{{{{0,63.10}^{ - 6}}}}{{{{0,45.10}^{ - 6}}}} = \frac{7}{5} \Rightarrow {i_2} = \frac{7}{5}{i_1}\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_M} = 5{i_2} = 5.\frac{7}{5}{i_1} = 7{i_1}\\{x_N} = 14{i_1} = 14.\frac{5}{7}{i_2} = 10{i_2}\end{array} \right.\end{array}\)
Tại vị trí trùng nhau của hai vân sáng ta có: \({k_1}{\lambda _1} = {k_2}{\lambda _2} \Rightarrow \frac{{{k_1}}}{{{k_2}}} = \frac{{{\lambda _2}}}{{{\lambda _1}}} = \frac{7}{5}\)
=> Trong khoảng từ M đến N có 2 vị trí vân sáng trùng nhau tại M và N
=> từ M đến N có 6 vân sáng của riêng bức xạ \({\lambda _1}\)
=> từ M đến N có 4 vân sáng của riêng bức xạ \({\lambda _2}\)
=> Trong khoảng từ M đến N quan sát được 10 vân sáng.
Trong thí nghiệm Yang về giao thoa ánh sáng, khe S được chiếu đồng thời hai ánh sáng đơn sắc có bước sóng \({\lambda _1} = 0,48\mu m\) và \({\lambda _2}\) là ánh sáng đơn sắc màu cam (có dải bước sóng từ \(0,59\mu m\) đến \(0,65\mu m\)). Trên màn quan sát, giữa hai vân sáng liên tiếp trùng màu với vân trung tâm có 3 vân màu cam. Giá trị \({\lambda _2}\) bằng:
Giữa hai vân trùng màu với vân trung tâm có 3 vân sáng màu cam, chứng tỏ rằng vị trí trùng nhau gần nhất của hai bức xạ ứng với vân sáng bậc 4 của bức xạ cam
+ Từ điều kiện trùng nhau của hai hệ vân ta có :
\({k_1}{\lambda _1} = {k_2}{\lambda _2} \Leftrightarrow \frac{{{\lambda _1}}}{{{\lambda _2}}} = \frac{{{k_2}}}{{{k_1}}} \Rightarrow {\lambda _2} = \frac{{{k_1}{\lambda _1}}}{{{k_2}}} = \frac{{{k_1}.0,48}}{4} = 0,12{k_1}\left( {\mu m} \right)\)
\(\begin{array}{l}0,59 \le {\lambda _2} \le 0,65\\ \Leftrightarrow 0,59 \le 0,12{k_2} \le 0,65\\ \Rightarrow 4,9 \le {k_2} \le 5,4\\ \Rightarrow {k_2} = 5 \Rightarrow {\lambda _2} = 0,6\mu m\end{array}\)
Trong một thí nghiệm giao thoa ánh sáng với khe Y-âng, khoảng cách giữa hai khe \({S_1}{S_2}\) bằng 1mm, khoảng cách từ hai khe tới màn quan sát D = 2m. Chiếu vào hai khe đồng thời hai bức xạ với bước sóng \({\lambda _1} = 0,5\mu m\) và \({\lambda _2} = 0,75\mu m\). Xét trên bề rộng trường giao thoa L = 3,27cm, số vân sáng trùng nhau của hai bức xạ là:
Vị trí hai vân sáng trùng nhau của hai bức xạ: \(\dfrac{{{k_1}{\lambda _1}D}}{a} = \dfrac{{{k_2}{\lambda _2}D}}{a} \Rightarrow \dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}} = \dfrac{{{\lambda _2}}}{{{\lambda _1}}} = \dfrac{3}{2}\)
\( \Rightarrow {i_{12}} = 3{i_1} = 3\dfrac{{{\lambda _1}D}}{a} = 3mm\)
Xét \(\dfrac{L}{{2{i_{12}}}} = \dfrac{{32,7}}{{2.3}} = 5,45\)
Số vân sáng trùng nhau của hai bức xạ trên bề rộng miền giao thoa L là: \({N_{12}} = 2\left[ {\dfrac{L}{{2{i_{12}}}}} \right] + 1 = 2\left[ {\dfrac{{32,7}}{{2.3}}} \right] + 1 = 11\)
Trong thí nghiệm I-âng về giao thoa ánh sáng, nguồn phát sáng đồng thời hai bức xạ đơn sắc, có bước sóng lần lượt là \(0,72\mu m\) và \(0,45\mu m\). Hỏi trên màn quan sát, giữa hai vân sáng gần nhau nhất và cùng màu với vân sáng trung tâm, có bao nhiêu vân sáng khác màu vân trung tâm?
Vị trí hai vân sáng trùng nhau: \({x_1} = {x_2} \Leftrightarrow {k_1}{\lambda _1} = {k_2}{\lambda _2} \Rightarrow \frac{{{k_1}}}{{{k_2}}} = \frac{{{\lambda _2}}}{{{\lambda _1}}} = \frac{5}{8} \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{k_1} = 5n\\{k_2} = 8n\end{array} \right.\)
Vân trùng đầu tiên:
Vị trí trùng tiếp theo: \({k_1} = {\rm{ }}5,{\rm{ }}{k_2} = {\rm{ }}8\)
=> Giữa hai vân sáng gần nhau nhất và cùng màu với vân sáng trung tâm có: 4 vân sáng của bức xạ 1 và 7 vân sáng của bức xạ 2
=> Số vân sáng khác màu vân trung tâm là: 7 + 4 = 11
Thí nghiệm giao thoa ánh sáng với hai khe Y-âng đồng thời với hai ánh sáng đơn sắc màu đỏ và màu lục thì khoảng vân giao thoa trên màn lần lượt là 1,5mm và 1,1 mm. Hai điểm M và N nằm khác bên vân sáng trung tâm và cách vân trung tâm lần lượt là 6,4mm và 26,5mm. Trên đoạn MN, số vân sáng màu đỏ quan sát được là
+ Nếu chỉ thực hiện giao thoa với ánh sáng đỏ thì số vân sáng màu đỏ quan sát được trên đoạn MN nếu chỉ thực hiện giao thoa với ánh sáng đỏ:
=> Nd = 22 vân
+ Khi thực hiện giao thoa đồng thời hai ánh sáng màu đỏ và lục:
Vị trí trùng nhau của hai bức xạ:
\(\begin{array}{l}{k_1}{i_1} = {k_2}{i_2}\\ \Rightarrow \frac{{{k_2}}}{{{k_1}}} = \frac{{{i_1}}}{{{i_2}}} = \frac{{1,5}}{{1,1}} = \frac{{15}}{{11}}\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{k_1} = 11n\\{k_2} = 15n\end{array} \right.\\ \Rightarrow {x_T} = 11n.{i_1} = 16,5n(mm)\end{array}\)
Số vân sáng trùng nhau của hai bức xạ trên đoạn MN là:
\(\begin{array}{l} - 6,4 \le {x_T} \le 26,5\\ \Leftrightarrow - 6,4 \le 16,5n \le 26,5\\ \Leftrightarrow - 0,4 \le n \le 1,6\\ \Rightarrow n = 0;1\end{array}\)
=> NT = 2 vân
+ Số vân sáng màu đỏ quan sát được khi thực hiện giao thoa đồng thời hai bức xạ đỏ và lục: \(N = {N_d} - {N_T} = 22 - 2 = 20\)
Vậy trên MN có 20 vân sáng đỏ
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khe hẹp S phát ra đồng thời hai bức xạ đơn sắc có bước sóng là \({\lambda _1} = 4410\mathop A\limits^0 \) và \(\lambda_2\). Trên màn, trong khoảng giữa hai vân sáng liên tiếp có màu giống màu của vân trung tâm còn có chín vân sáng khác. Giá trị của \(\lambda_2\) bằng:
Trong khoảng giữa hai vân sáng liên tiếp có màu giống màu của vân trung tâm còn có 9 vân sáng khác
=> Tổng số vân sáng của từng bức xạ là: 9 + 4 = 13 (vân sáng)
Vị trí vân sáng của hai bức xạ trùng nhau: \({x_1} = {x_2} \\\Leftrightarrow {k_1}{\lambda _1} = {k_2}{\lambda _2} \\\Rightarrow {\lambda _2} = \dfrac{{{k_1}{\lambda _1}}}{{{k_2}}} \\= \dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}.0,441\left( {\mu m} \right)\)
Có: \({k_1} + 1 + {k_2} + 1 = 13 \\\Rightarrow {k_1} + {k_2} = 11\) (1)
Với: \(0,38 \le {\lambda _2} \le 0,76 \\\Leftrightarrow 0,38 \le \dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}.0,441 \le 0,76 \\\Leftrightarrow 0,862 \le \dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}} \le 1,723\) (2)
Từ (1) và (2) suy ra \({k_1} = {\rm{ }}6,{\rm{ }}{k_2} = {\rm{ }}5\)
=> \({\lambda _2} = 5292,0\mathop A\limits^0 \)
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng của I-âng người ta sử dụng đồng thời ba ánh sáng đơn sắc là ánh sáng đỏ có bước sóng \({\lambda _1} = {\rm{ }}720{\rm{ }}nm\), ánh sáng vàng có bước sóng \({\lambda _2} = {\rm{ }}600{\rm{ }}nm\) và ánh sáng lam có bước sóng \({\lambda _3} = {\rm{ }}480{\rm{ }}nm\). Ở giữa hai vân sáng liên tiếp cùng màu với vân sáng trung tâm ta quan sát được bao nhiêu vân sáng màu vàng?
+ Vị trí 3 vân sáng trùng nhau: \(\frac{{{k_1}{\lambda _1}D}}{a} = \frac{{{k_2}{\lambda _2}D}}{a} = \frac{{{k_3}{\lambda _3}D}}{a} \Leftrightarrow {k_1}{\lambda _1} = {k_2}{\lambda _2} = {k_3}{\lambda _3} \Leftrightarrow 6{k_1} = 5{k_2} = 4{k_3}\)
BCNN(6;5;4) = 60
\( \Rightarrow {k_1} = 10n;{k_2} = 12n;{k_3} = 15n\)
=> Vị trí trùng nhau đầu tiên là vị trí ứng với \({k_1} = {\rm{ }}10,{\rm{ }}{k_2} = {\rm{ }}12,{\rm{ }}{k_3} = {\rm{ }}15\)
+ Xét sự trùng nhau của hai bức xạ
Bức xạ đơn sắc 1 và 2: \(\frac{{{k_1}}}{{{k_2}}} = \frac{{{\lambda _2}}}{{{\lambda _1}}} = \frac{5}{6} = > {k_1} = 5{n_1},{k_2} = 6{n_1}\)
=> Trong khoảng giữa hai vân sáng cùng màu với vân trung tâm có 1 vị trí trùng nhau của bức xạ 1 và 2.
Bức xạ đơn sắc 2 và 3 : \(\frac{{{k_2}}}{{{k_3}}} = \frac{{{\lambda _3}}}{{{\lambda _2}}} = \frac{4}{5} = > {k_2} = 4{n_2},{k_3} = 5{n_2}\)
=> Trong khoảng giữa hai vân sáng cùng màu với vân trung tâm có 2 vị trí trùng nhau của bức xạ 2 và 3
+ Giữa 2 vân sáng liên tiếp cùng màu với vân trung tâm ngoài những vân sáng vàng đơn thì còn vân sáng giao thoa giữa vàng với lam và vàng với đỏ. Vì vậy ta có số vân sáng vàng là:
\({n_2} = 11 - 1 - 2 = 8\)(vân)
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, nguồn S đồng thời phát ra ba bức xạ đơn sắc có bước sóng lần lượt là \(0,4\mu m\), \(0,5\mu m\) và \(0,6\mu m\). Trên màn, trong khoảng giữa hai vân sáng liên tiếp cùng màu với vân sáng trung tâm, có bao nhiêu vị trí mà ở đó chỉ có một bức xạ cho vân sáng?
+ Giả sử M là vị trí trùng nhau của ba bức xạ
=>\({x_M} = {k_1}{i_1} = {k_2}{i_2} = {k_3}{i_3} < = > 4{k_1} = 5{k_2} = 6{k_3}\)
+ BCNN(4; 5; 6) = 60 \( \Rightarrow {k_1} = 15n;{k_2} = 12n;{k_3} = 10n\)
=> Vị trí trùng nhau đầu tiên là vị trí ứng với \({k_1} = {\rm{ }}15,{\rm{ }}{k_2} = {\rm{ }}12,{\rm{ }}{k_3} = {\rm{ }}10\)
+ Xét sự trùng nhau của hai bức xạ:
Bức xạ đơn sắc 1 và 2: \(\frac{{{k_1}}}{{{k_2}}} = \frac{{{\lambda _2}}}{{{\lambda _1}}} = \frac{{0,5}}{{0,4}} = \frac{5}{4} = > {k_1} = 5{n_1},{k_2} = 4{n_1}\)
=> Trong khoảng giữa hai vân sáng cùng màu với vân trung tâm có 2 vị trí trùng nhau của bức xạ 1 và 2. (ứng với n1 = 1;2)
Bức xạ đơn sắc 2 và 3 : \(\frac{{{k_2}}}{{{k_3}}} = \frac{{{\lambda _3}}}{{{\lambda _2}}} = \frac{{0,6}}{{0,5}} = \frac{6}{5} = > {k_2} = 6{n_2},{k_3} = 5{n_3}\)
=> Trong khoảng giữa hai vân sáng cùng màu với vân trung tâm có 1 vị trí trùng nhau của bức xạ 2 và 3. (ứng với n2 = 1)
Bức xạ đơn sắc 3 và 1: \(\frac{{{k_1}}}{{{k_3}}} = \frac{{{\lambda _3}}}{{{\lambda _1}}} = \frac{{0,6}}{{0,4}} = \frac{3}{2} = > {k_1} = 3{n_3},{k_3} = 2{n_3}\)
=> Trong khoảng giữa hai vân sáng trùng màu với vân trung tâm có 4 vị trí trùng nhau của bức xạ 3 và 1. (ứng với n3 = 1;2;3;4)
Như vậy tổng số vân sáng đơn sắc quan sát được trong khoảng giữa hai vân có màu trùng màu với vân trung tâm là: N = 14 + 11 + 9 – 2.2 – 1.2 – 4.2 = 20 (vân)
Trong thí nghiệm giao thoa khe Young, khe S phát ra đồng thời 3 ánh sáng đơn sắc, có bước sóng tương ứng \({\lambda _1} = 0,4\mu m,{\lambda _2} = 0,48\mu m,{\lambda _3} = 0,64\mu m\). Trên màn, trong khoảng giữa hai vân sáng liên tiếp có màu trùng với vân trung tâm, quan sát thấy số vân sáng không phải đơn sắc là:
Số vân sáng không phải đơn sắc trong khoảng giữa hai vân sáng liên tiếp có màu trùng với vân trung tâm bằng tổng số vân sáng trùng nhau của λ1 và λ2, λ2 và λ3, λ1 và λ3
+ Giả sử M là vị trí trùng nhau của ba bức xạ: \({x_M} = {k_1}{i_1} = {k_2}{i_2} = {k_3}{i_3} \Leftrightarrow 5{k_1} = 6{k_2} = 8{k_3}\)
BCNN(5; 6; 8) = 120
VT trùng nhau là vị trí ứng với k1 = 24n, k2 = 20n, k3 = 15n
VT trùng nhau đầu tiên là vị trí ứng với k1 = 24, k2 = 20, k3 = 15
+ Xét sự trùng nhau của hai bức xạ
Bức xạ đơn sắc 1 và 2: \(\frac{{{k_1}}}{{{k_2}}} = \frac{{{\lambda _2}}}{{{\lambda _1}}} = \frac{{0,48}}{{0,4}} = \frac{6}{5} \Rightarrow {k_1} = 6{n_1},{k_2} = 5{n_1}\) Trong khoảng giữa hai vân sáng cùng màu với vân trung tâm có 3 vị trí trùng nhau của bức xạ 1 và 2 (ứng với các giá trị n1 = 1;2;3)
Bức xạ đơn sắc 2 và 3 : \(\frac{{{k_2}}}{{{k_3}}} = \frac{{{\lambda _3}}}{{{\lambda _2}}} = \frac{{0,64}}{{0,48}} = \frac{4}{3} \Rightarrow {k_2} = 4{n_2},{k_3} = 3{n_2}\) Trong khoảng giữa hai vân sáng cùng màu với vân trung tâm có 4 vị trí trùng nhau của bức xạ 2 và 3. (ứng với các giá trị n2 = 1;2;3;4)
Bức xạ đơn sắc 3 và 1: \(\frac{{{k_1}}}{{{k_3}}} = \frac{{{\lambda _3}}}{{{\lambda _1}}} = \frac{{0,64}}{{0,4}} = \frac{8}{5} \Rightarrow {k_1} = 8{n_3},{k_3} = 5{n_3}\) Trong khoảng giữa hai vân sáng trùng màu với vân trung tâm có 2 vị trí trùng nhau của bức xạ 3 và 1 (ứng với các giá trị n3 = 1;2 )
Vậy tổng số vân sáng không đơn sắc quan sát được trong khoảng giữa hai vân có màu trùng màu với vân trung tâm là N = 3 + 4 + 2 = 9 (vân)
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 0,2mm và khoảng cách từ hai khe đến màn là 1,8m. Ban đầu người ta sử dụng ánh sáng có bước sóng \({\lambda _1}\) thì hệ vân giao thoa thu được có khoảng vân 4,5mm. Nếu thay ánh sáng trên bằng ánh sáng có bước sóng \({\lambda _2} > {\lambda _1}\) thì tại vị trí vân sáng bậc 5 của ánh sáng có bước sóng \({\lambda _1}\) xuất hiện một vân sáng của ánh sáng có bước sóng \({\lambda _2}\). Biết rằng \(400nm < {\lambda _2} < 650nm\). Bước sóng \({\lambda _2}\) là
+ Ban đầu: \({i_1} = \frac{{{\lambda _1}D}}{a} \Rightarrow {\lambda _1} = \frac{{{i_1}.a}}{D} = \frac{{4,5.0,2}}{{1,8}} = 0,5\mu m = 500nm\)
+ Sau khi thay bằng bức xạ \({\lambda _2}\), tại vị trí vân sáng bậc 5 của ánh sáng có bước sóng \({\lambda _1}\) xuất hiện một vân sáng của ánh sáng có bước sóng \({\lambda _2}\)
\( \Rightarrow 5{\lambda _1} = k.{\lambda _2} \Rightarrow {\lambda _2} = \frac{{5{\lambda _1}}}{k} = \frac{{5.500}}{k} = \frac{{2500}}{k}\,\left( {nm} \right)\)
Mà \(400nm < {\lambda _2} < 650nm \Leftrightarrow 400 < \frac{{2500}}{k} < 650\)
\( \Leftrightarrow 3,8 < k < 6,25 \Rightarrow k = 4;5;6\)
Vì \({\lambda _2} > {\lambda _1} \Rightarrow k = 4 \Rightarrow {\lambda _2} = \frac{{2500}}{4} = 625\,\left( {nm} \right)\)
Trong thí nghiêm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khê được chiếu bằng ánh sáng gồm hai thành phần đơn sắc có bước sóng \(λ = 0,6 µm\) và \(λ’ = 0,4 µm\). Trên màn quan sát, trong khoảng giữa hai vân sáng bậc 7 của bức xạ có bước sóng \(λ\), số vị trí có vân sáng trùng nhau của hai bức xạ là:
Vị trí hai vân sáng trùng nhau:
\(\begin{array}{l}ki = k'i'\\ \Rightarrow \dfrac{k}{{k'}} = \dfrac{{\lambda '}}{\lambda } = \dfrac{2}{3} = \dfrac{{2n}}{{3n}}\end{array}\).
\(\begin{array}{l} - 7 \le k = 2n \le 7\\ \Rightarrow - 3,5 \le n \le 3,5\\ \Rightarrow n = - 3, - 2, - 1,0,1,2,3\end{array}\)
Có 7 giá trị của n nên trong khoảng giữa hai vân sáng bậc 7 của bức xạ \(λ\) số vị trí có vân sáng trùng nhau của hai bức xạ là 7.
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng nhìn thấy dùng khe I-âng, có khoảng cách 2 khe là \(a = 2 mm\), từ màn ảnh đến 2 khe là \(D = 1m\). Chiếu đồng thời 2 bức xạ \({\lambda _1}\) và \({\lambda _2}\)(\({\lambda _2} > {\lambda _1})\)thì vân sáng bậc 3 của bức xạ \({\lambda _1}\) trùng với vân sáng bậc k của bức xạ \({\lambda _2}\) và cách vân trung tâm \(0,6 mm\). Hỏi \(k\) và \({\lambda _2}\) bằng bao nhiêu?
Ta có: \(\dfrac{{{i_1}}}{{{i_2}}} = \dfrac{{{\lambda _1}}}{{{\lambda _2}}} = \dfrac{{{k_2}}}{{{k_1}}} = \dfrac{k}{3}\)
Mặt khác ta có: \({\lambda _2} > {\lambda _1} \Rightarrow k < 3\)
\({i_ \equiv } = {k_1}{i_1} = {k_2}{i_2} = 0,6(mm) \Rightarrow {i_1} = 0,2(mm)\)
Với k = 1: \({i_2} = 3{i_1} = 0{\rm{,6 (mm)}} \Rightarrow {\lambda _2} = 1,{\rm{2 (\mu m)}} \Rightarrow \) loại do ánh sáng thuộc vùng không nhìn thấy
Với k = 2: \({i_2} = \dfrac{3}{2}{i_1} = 0,3{\rm{ (mm)}} \Rightarrow {\lambda _2} = 0,6{\rm{ (\mu m)}} \Rightarrow \) Chọn A
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, người ta sử dụng nguồn sáng gồm các ánh sángđơn sắc đỏ, vàng, chàm và lam. Vân sáng gần vân trung tâm nhất là vân sáng của ánh sáng màu
Ta có: \({x_s} = \frac{{k\lambda D}}{a}\)
Thứ tự giảm dần của bước sóng: đỏ - vàng - lam – chàm nên vân sáng đơn sắc gần vân trung tâm nhất là vân sáng của chàm.