Trong thí nghiệm giao thoa khe Young đối với ánh sáng đơn sắc \(\lambda =0,4\,\,\mu m\), khoảng cách từ hai khe đến màn là 1,2 m khoảng vân đo được là 1,2 mm. Khoảng cách giữa hai khe là:
Khoảng vân là: \(i=\frac{\lambda D}{a}\Rightarrow a=\frac{\lambda D}{i}=\frac{0,{{4.10}^{-6}}.1,2}{1,{{2.10}^{-3}}}={{4.10}^{-4}}\,\,\left( m \right)=0,4\,\,\left( mm \right)\)
Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa với ánh sáng đơn sắc, nếu giữ nguyên bước sóng , giữ nguyên khoảng cách giữa hai khe S1S2; đồng thời tăng khoảng cách từ mặt phẳng chứa S1S2 đến màn lên 2 lần thì khoảng vân sẽ:
Khi giữ nguyên khoảng cách giữa hai khe S1S2; đồng thời tăng khoảng cách từ mặt phẳng chứa S1S2 đến màn lên 2 lần ta có \(i' = \dfrac{{\lambda .2D}}{a} = 2i\).
Vậy khoảng vân tăng 2 lần
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thao ánh sáng: hai khe hẹp cách nhau \(1 mm\); khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát bằng \(2 m\). Chiếu tới hai khe ánh sáng đơn sắc có bước sóng \(0,6 µm\). Vân sáng thứ ba cách vân trung tâm một khoảng
Vân sáng thứ ba cách vân trung tâm một khoảng : \({x_{S3}} = 3\dfrac{{\lambda D}}{a} = 3,{6.10^{ - 3}}(m)\)
Tiến hành thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng với ánh sáng đơn sắc có bước sóng \(0,6 µm\). Khoảng cách giữa hai khe là \(0,3 mm\), khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là \(2 m\). Trên màn, khoảng cách giữa vân sáng bậc \(3\) và vân sáng bậc \(5\) ở hai phía so với vân sáng trung tâm là
Ta có:
+ Khoảng vân: \(i = \dfrac{{\lambda D}}{a} = \dfrac{{0,{{6.10}^{ - 6}}.2}}{{0,{{3.10}^{ - 3}}}} = {4.10^{ - 3}}m = 4mm\)
+ Khoảng cách giữa vân sáng bậc 3 và vân sáng bậc 5 ở hai phía so với vân sáng trung tâm là: \(8i = 8.4 = 32mm\)
Trong thí nghiệm lâng về giao thoa ánh sáng, hai khe cách nhau 0,5 mm và được chiếu sáng bằng một ánh sáng đơn sắc. Khoảng cách từ hai khe đến màn quan sát là 2 m. Trên màn quan sát, trong vùng giữa M và N (MN vuông góc với các vân giao thoa, MN = 2 cm) người ta đếm được có 10 vân tối và thấy tại M và N đều là vân sáng. Bước sóng của ánh sáng đơn sắc dùng trong thí nghiệm này là
Khoảng cách giữa 10 vân tối là 9i.
M và N đều là vân sáng nên khoảng cách giữa M và N là:
\(MN = 9i + \dfrac{i}{2} + \dfrac{i}{2} = 2cm \Leftrightarrow i = 0,2cm = 2mm\)
\( \Rightarrow \lambda = \dfrac{{a.i}}{D} = \dfrac{{0,5.2}}{2} = 0,5\mu m\)
Trong thí nghiệm Y−âng về giao thoa ánh sáng với nguồn đơn sắc, biết khoảng cách giữa hai khe là a = 0,1 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 1,0 m. Người ta đo được khoảng cách giữa 7 vân sáng liên tiếp là 3,9 cm. Bước sóng ánh sáng dùng trong thí nghiệm là
Khoảng cách giữa 7 vân là 6 khoảng vân i; ta có:
\(i = \frac{{3,9}}{6} = 0,65cm = 6,5mm\)
Lại có:
\(i = \frac{{\lambda D}}{a} \Rightarrow \lambda = \frac{{ia}}{D} = \frac{{6,5.0,1}}{1} = 0,65\mu m\)
Trong một thí nghiệm giao thoa ánh sáng, đo được khoảng cách từ vân sáng thứ tư đến vân sáng thứ 10 ở cùng một phía đối với vân sáng trung tâm là 2,4mm, khoảng cách giữa hai khe I-âng là 1mm, khoảng cách từ màn chứa hai khe tới màn quan sát là 1m. Bước sóng ánh sáng dùng trong thí nghiệm là
Theo bài ra ta có: \(6i = 2,4 \Leftrightarrow i = 0,4mm\)
Lại có: \(i = \frac{{\lambda D}}{a} \Rightarrow \lambda = \frac{{ai}}{D} = \frac{{1.0,4}}{1} = 0,4\mu m\)
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng đơn sắc, khoảng cách giữa hai khe \(0,3mm\), khoảng cách từ hai khe đến màn quan sát là \(1m\). Trên màn quan sát ta thấy đoạn thẳng vuông góc với vân giao thoa dài \(2,8cm\) có \(15\) vân sáng liên tiếp. Bước sóng của ánh sáng đơn sắc đã dùng trong thí nghiệm là
Ta có:
+ Khoảng cách giữa 15 vân sáng liên tiếp: \(14i = 2,8cm \Rightarrow i = 0,2cm = {2.10^{ - 3}}m\)
+ Khoảng vân: \(i = \dfrac{{\lambda D}}{a}\)
\( \Rightarrow \) Bước sóng: \(\lambda = \dfrac{{ai}}{D} = \dfrac{{0,{{3.10}^{ - 3}}{{.2.10}^{ - 3}}}}{1} = 0,{6.10^{ - 6}}m = 0,6\mu m\)
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra ánh sáng đơn sắc. Khoảng cách giữa hai khe là \(1 mm\), khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là \(1,2 m\). Trên màn, khoảng vân đo được là \(0,6 mm\). Bước sóng của ánh sáng trong thí nghiệm bằng
Bước sóng của ánh sáng trong thí nghiệm được xác định bởi biểu thức:
\(\lambda = \dfrac{{ia}}{D} = \dfrac{{0,{{6.10}^{ - 3}}{{.1.10}^{ - 3}}}}{{1,2}} = {500.10^{ - 9}}m = 500nm\)
Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là a = 1,2mm; khoảng cách từ hai khe đến màn là D = 2m. Nguồn phát ánh sáng đơn sắc có bước sóng \(\lambda = 0,6\mu m\). Tính khoảng vân giao thoa.
Khoảng vân giao thoa:
\(i = \dfrac{{\lambda D}}{a} = \dfrac{{0,{{6.10}^{ - 6}}.2}}{{1,{{2.10}^{ - 3}}}} = {10^{ - 3}}m = 1mm\)
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là \(a\), khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là\(D\). Khi nguồn sóng phát bức xạ đơn sắc có bước sóng \(\lambda \) thì khoảng vân giao thoa trên màn là \(i\). Biểu thức xác định khoảng vân là:
Khoảng vân \(i = \dfrac{{\lambda D}}{a}\)
Chọn phương án đúng. Trong thí nghiệm I-âng về giao thoa ánh sáng đơn sắc, khoảng vân sẽ giảm đi khi:
Ta có, khoảng vân \(i = \dfrac{{\lambda D}}{a}\)
=> Để khoảng vân \(i\) giảm có các cách:
+ Giảm \(D\) - khoảng cách từ hai khe đến màn quan sát
+ Tăng \(a\) - khoảng cách giữa hai khe
+ Giảm \(\lambda \) - bằng cách thay ánh sáng có bước sóng nhỏ hơn
=> Các phương án:
A, B, C – sai
D - đúng
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, nếu thay ánh sáng đơn sắc màu lam bằng ánh sáng đơn sắc màu chàm và giữ nguyên các điều kiện khác thì trên màn quan sát
Ta có,
+ Khoảng vân: \(i = \dfrac{{\lambda D}}{a}\)
+ \({\lambda _{lam}} > {\lambda _{cham}}\)
=> Khi thay ánh sáng lam bằng ánh sáng chàm, \(a,D\) - không đổi, bước sóng giảm đi
=> Khoảng vân \(i\) giảm xuống
Trong thí nghiệm Y‒âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là \(1,2 mm\), bước sóng của ánh sáng đơn sắc dùng trong thí nghiệm là \(600 nm\). Trên màn quan sát, khoảng cách từ vân sáng bậc \(1\) đến vân tối thứ \(6\) ở cùng một phía so với vân sáng trung tâm là \(0,45 cm\). Khoảng cách từ hai khe tới màn quan sát là
Ta có,
+ Vị trí vân sáng bậc 1: \(x_{s_1}=i\)
+ Vị trí vân tối thứ 6: \(x_{t_6}=\dfrac{11i}{2}\)
=> khoảng cách từ vân sáng bậc 1 đến vân tối thứ 6 ở cùng phía so với vân trung tâm:
\(d =\dfrac{11i}{2} - i=4,5i =4,5 mm\)
=> \(i= 1 mm\);
Lại có: \(i = \dfrac{{\lambda D}}{a} \to D = \dfrac{{ai}}{\lambda } =2m \)
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khi dùng ánh sáng có bước sóng \(\lambda \) thì khoảng vân trên màn là \(i\). Nếu thay ánh sáng trên bằng ánh sáng có bước sóng \(0,6\lambda \) và giữ nguyên các điều kiện khác thì khoảng vân trên màn sẽ là :
Ta có,
+ Khi dùng ánh sáng có bước sóng \(\lambda \) thì khoảng vân \(i = \dfrac{{\lambda D}}{a}\)
+ Khi thay bằng ánh sáng có bước sóng \(\lambda ' = 0,6\lambda \) thì \(i' = \dfrac{{\lambda 'D}}{a} = \dfrac{{0,6\lambda D}}{a} = 0,6i\)
Trong một thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, bước sóng ánh sáng đơn sắc là \(630nm\), khoảng cách giữa hai khe hẹp là \(1,5mm\). Khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là \(2m\). Khoảng vân quan sát trên mà có giá trị bằng:
Ta có, khoảng vân \(i = \dfrac{{\lambda D}}{a} = {630.10^{ - 9}}.\dfrac{2}{{{{1,5.10}^{ - 3}}}} = {8,4.10^{ - 4}}m = 0,84mm\)
Trong thí nghiệm Y-âng, vân sáng bậc hai xuất hiện ở trên màn tại các vị trí mà hiệu đường đi của ánh sáng từ hai nguồn đến các vị trí đó bằng
Ta có hiệu đường đi giữa 2 vân sáng: \({d_2} - {d_1} = k\lambda \)
=> Vân sáng bậc hai ứng với \(k{\rm{ }} = {\rm{ }}2\), có hiệu đường đi là \({d_2} - {d_1} = 2\lambda \)
Trong thí nghiệm Y-âng, vân tối thứ hai xuất hiện ở trên màn tại các vị trí cách vân sáng trung tâm là:
Ta có vị trí vân tối trên màn: \({x_t} = \left( {k + \dfrac{1}{2}} \right)i\)
Vân tối thứ hai (ứng với \(k = 1\)) xuất hiện trên màn cách vân sáng trung tâm là \(\left( {1 + \dfrac{1}{2}} \right)i = \dfrac{{3i}}{2}\)
Trong thí nghiệm Y–âng về giao thoa với ánh sáng đơn sắc có bước sóng \(450nm\), khoảng cách giữa hai khe là \(3mm\), khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là \(2,5m\). Khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp trên màn là:
Ta có, khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp chính bằng khoảng vân \(i\)
\(i = \dfrac{{\lambda D}}{a} = \dfrac{{{{450.10}^{ - 9}}.2,5}}{{{{3.10}^{ - 3}}}} = {3,75.10^{ - 4}}m = 0,375mm\)
Trong thí nghiệm Y–âng về giao thoa với ánh sáng đơn sắc có bước sóng \(450nm\), khoảng cách giữa hai khe là \(1mm\), khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là \(2m\). Khoảng cách gần nhất giữa hai vân tối là:
Ta có, khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp hoặc hai vân tối liên tiếp chính bằng khoảng vân \(i\)
\(i = \dfrac{{\lambda D}}{a} = \dfrac{{{{450.10}^{ - 9}}.2}}{{{{1.10}^{ - 3}}}} = {9.10^{ - 4}}m = 0,9mm\)