Một mạch dao động LC lí tưởng gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm 1H và tụ điện có điện dung \(10\mu F\). Lấy \({\pi ^2} = 10\). Lúc đầu điện tích trên tụ đạt giá trị cực đại. Điện tích trên tụ bằng 0 sau khoảng thời gian ngắn nhất là
+ Chu kì dao động:
\(T = 2\pi \sqrt {LC} = 2\pi \sqrt {{{1.10.10}^{ - 6}}} = 0,02{\rm{s}}\)
+ Thời gian ngắn nhất điện tích trên tụ từ giá trị cực đại về 0 là:
\(\dfrac{T}{4} = \dfrac{1}{{200}}s\)
Một mạch dao động lí tưởng có độ tự cảm \(L = 4\mu {\rm{H}}\) và điện dung \(C\). Tại thời điểm \(t\) thì cường độ dòng điện tức thời là \(2\;{\rm{mA}}\), tại thời điểm \(t + \frac{{\pi \sqrt {LC} }}{2}\) thì điện áp tức thời trên tụ điện là \(1\;{\rm{V}}\). Giá trị của \(C\) là
Tại thời điểm \(t:i = 2mA.\)
Tại thời điểm \(t + \frac{{\pi \sqrt {LC} }}{2}:\,\,\,u = 1V\)
Ta có: \(\Delta t = \frac{{\pi \sqrt {LC} }}{2} = \frac{\pi }{{2\omega }} = \frac{{2\pi }}{\omega }.\frac{1}{4} = \frac{T}{4}\)
Mạch chứa L, C thì I và U vuông pha, ta có:
\(\frac{{{i_1}}}{{{I_0}}} = \frac{{{u_2}}}{{{U_0}}} \Leftrightarrow \frac{{0,2}}{{{I_0}}} = \frac{1}{{{I_0}\sqrt {\frac{L}{C}} }} \Rightarrow C = 1,{6.10^{ - 7}}F\)
Trong mạch dao động lí tưởng có dao động điện từ tự do thì điện tích \(q\) trên mỗi bản tụ điện và cường độ dòng điện \(i\) trong cuộn cảm biến thiên điều hòa theo thời gian với:
Biểu thức của điện tích và cường độ dòng điện:
\(\left\{ \begin{array}{l}q = {Q_0}.\cos \left( {\omega t + \varphi } \right)(C)\\i = q' = \omega {Q_0}.\cos \left( {\omega t + \varphi + \dfrac{\pi }{2}} \right)(A)\end{array} \right.\)
\( \Rightarrow \) \(q\) biến thiên điều hòa theo thời gian với cùng tần số trễ pha \(\dfrac{\pi }{2}\) so với \(i\).
Một tụ điện có điện dung \(10\mu F\) được tích điện đến một hiệu điện thế xác định. Sau đó nối hai bản tụ này vào một cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm 1H. Bỏ qua điện trở của các dây nối, lấy \({\pi ^2} = 10\). Sau khoảng thời gian ngắn nhất là bao nhiêu (kể từ khi nối) điện tích trên tụ có giá trị bằng một nửa giá trị ban đầu?
Kể từ lúc nối (pha của q là 0) đến khi điện tích trên tụ có giá trị bằng một nửa giá trị ban đầu (pha của q là \(\frac{\pi }{3}\)) => Thời gian ngắn nhất là:
\(t = \dfrac{T}{6} = \frac{{2\pi \sqrt {LC} }}{6} = \dfrac{{2\pi \sqrt {{{10.10}^{ - 6}}.1} }}{6} = \dfrac{1}{{300}}s\)
Trong mạch dao động LC lí tưởng, cường độ dòng điện trong mạch dao động
\(q = {Q_0}\cos (\omega t + \varphi )\)
Biểu thức của cường độ dòng điện trong mạch: \(i = q' = \omega {Q_0}\cos (\omega t + \varphi + \dfrac{\pi }{2})\)
=> cường độ dòng điện sớm pha hơn điện tích trong mạch một góc \(\dfrac{\pi }{2}\)
Trong mạch dao động LC lí tưởng, điện áp trong mạch dao động
\(q = {Q_0}\cos (\omega t + \varphi )\)
Biểu thức của hiện điện thế trong mạch là: \(u = \dfrac{{{Q_0}}}{C}\cos (\omega t + \varphi )\)
=> điện áp cùng pha với điện tích trong mạch
Dao động điện từ tự do trong mạch trong mạch LC có đường biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện qua cuộn dây theo thời gian như hình vẽ. Biểu thức điện tích tức thời trên tụ điện là
+ Nhìn vào đồ thị ta thấy \({I_0} = 8\pi \sqrt 2 mA\)
+ Khoảng thời gian \(t = \dfrac{3}{8}\mu s = \dfrac{{3T}}{4} = > T = 0,5\mu s = > \omega = 4\pi {.10^6}rad/s\)
+ Điện tích cực đại: \({q_0} = \dfrac{{{I_0}}}{\omega } = \dfrac{{8\pi \sqrt 2 {{.10}^{ - 3}}}}{{4\pi {{.10}^6}}} = 2\sqrt 2 {.10^{ - 9}}C = 2\sqrt 2 nC\)
+ Thời điểm t = 0 thì \(i = {I_0} = > {\varphi _{0i}} = 0\)
+ Vậy ta có \(i = 8\pi \sqrt 2 {.10^{ - 3}}\cos 4\pi {.10^6}t\left( A \right) = > q = 2\sqrt 2 {.10^{ - 9}}.cos\left( {4\pi {{.10}^6}.t - \dfrac{\pi }{2}} \right)\left( A \right)\)
Cho mạch dao động lí tưởng có \(C = 1nF\), \(L = 1mH\), điện áp hiệu dụng của tụ điện là \({U_C} = 4V\). Lúc \(t = 0\) , \({u_C} = 2\sqrt 2 V\) và tụ điện đang được nạp điện. Biểu thức điện áp trên tụ điện?
+ Tần số góc của dao động: \(\omega = \dfrac{1}{{\sqrt {LC} }} = \dfrac{1}{{\sqrt {{{10}^{ - 3}}{{.10}^{ - 9}}} }} = {10^6}\left( {rad/s} \right)\)
+ Theo đề bài ta có: \(U = 4V \Rightarrow {U_0} = \sqrt 2 U = 4\sqrt 2 V\)
+ Tại thời điểm ban đầu ta có, \({u_C} = 2V\)
Ta suy ra:
\(\begin{array}{l}{u_C} = {U_0}cos\varphi \\ \Leftrightarrow 2\sqrt 2 = 4\sqrt 2 cos\varphi \\ \Rightarrow cos\varphi = \dfrac{1}{2} \Rightarrow \varphi = \pm \dfrac{\pi }{3}\end{array}\)
Tại thời điểm đó tụ điện đang được nạp điện (tức là đang tăng)
Ta suy ra \(\varphi = - \dfrac{\pi }{3}\left( {rad} \right)\)
Vậy phương trình điện áp trên tụ điện: \(u = 4\sqrt 2 cos\left( {{{10}^6}t - \dfrac{\pi }{3}} \right)V\)
Một mạch dao động LC lí tưởng gồm cuộn dây thuần cảm có \(L = 2mH\) và tụ điện có điện dung \(C = 2nF\). Khi năng lượng điện trường bằng một nửa năng lượng từ trường cực đại thì dòng điện trong mạch có độ lớn \(\sqrt 2 A\). Lấy gốc thời gian là lúc dòng điện trong mạch có giá trị bằng một nửa giá trị cực đại và tụ đang phóng điện. Biểu thức của cường độ dòng điện trong mạch là:
Giả sử phương trình điện tích là : \(q = {Q_0}.\cos \left( {\omega t + \varphi } \right)\)
Phương trình cường độ dòng điện là : \(i = q' = - \omega .{Q_0}.\sin \left( {\omega t + \varphi } \right) = {I_0}.\cos \left( {\omega t + \varphi + \dfrac{\pi }{2}} \right)\)
Gốc thời gian là lúc tụ đang phóng điện tức là q đang giảm, ta có hình vẽ:
+ Vì q đang giảm nên I đang tăng => pha ban đầu của dòng điện \({\varphi _i} = - \dfrac{\pi }{3}\)
=> Phương trình của I là : \(i = {I_0}.\cos \left( {\omega t - \dfrac{\pi }{3}} \right)\)
+ Với tần số góc: \(\omega = \dfrac{1}{{\sqrt {LC} }} = \dfrac{1}{{\sqrt {{{2.10}^{ - 3}}{{.2.10}^{ - 9}}} }} = {5.10^5}rad/s\)
+ Khi năng lượng điện trường bằng một nửa năng lượng từ trường cực đại thì năng lượng từ trường cũng bằng một nửa năng lượng từ trường cực đại nên :
\(\begin{array}{*{20}{l}}{\dfrac{1}{2}L.{i^2} = \dfrac{1}{2}.\dfrac{1}{2}.L.I_0^2}\\{ = > I_0^2 = 2{i^2} = 2.{{\sqrt 2 }^2} = 4 = > {I_0} = 2A}\end{array}\)
Vậy phương trình của dòng điện i là: \(i = 2.\cos \left( {{{5.10}^5}t - \dfrac{\pi }{3}} \right)A\)
Mạch dao động kín, lí tưởng có \(L = 1mH\), \(C = 10\mu C\). Khi dao động cường độ dòng điện hiệu dụng \(I = 1mA\). Chọn gốc thời gian là lúc năng lượng điện trường bằng 3 lần năng lượng từ trường và tụ điện đang phóng điện. Biểu thức cường độ dòng điện trên mạch dao động.
+ Tần số góc của dao động: \(\omega = \dfrac{1}{{\sqrt {LC} }} = \dfrac{1}{{\sqrt {{{10}^{ - 3}}{{.10.10}^{ - 6}}} }} = {10^4}\left( {rad/s} \right)\)
+ Theo đề bài, ta có \(I = 1mA \Rightarrow {I_0} = \sqrt 2 I = \sqrt 2 mA\)
+ Tại thời điểm ban đầu \(t = 0\) thì \({{\rm{W}}_d} = 3{W_t}\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}{\rm{W}} = {{\rm{W}}_d} + {{\rm{W}}_t} = {W_d} + \dfrac{{{{\rm{W}}_d}}}{3} = \dfrac{4}{3}{W_d}\\ \Rightarrow {{\rm{W}}_d} = \dfrac{{{\rm{3W}}}}{4}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{{q^2}}}{{2C}} = \dfrac{3}{4}\dfrac{{q_0^2}}{{2C}} \Rightarrow q = \dfrac{{\sqrt 3 {q_0}}}{2}\end{array}\)
Lại có:
\(\begin{array}{l}q = {q_0}cos\varphi \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt 3 }}{2}{q_0} = {q_0}cos\varphi \\ \Rightarrow cos\varphi = \dfrac{{\sqrt 3 }}{2} \Rightarrow \varphi = \pm \dfrac{\pi }{6}\end{array}\)
Vì tụ đang phóng điện nên => \(\varphi = \dfrac{\pi }{6}\)
Ta có cường độ dòng điện sớm pha hơn điện tích một góc \(\dfrac{\pi }{2}\)
\( \Rightarrow {\varphi _i} = \dfrac{\pi }{6} + \dfrac{\pi }{2} = \dfrac{{2\pi }}{3}\left( {rad} \right)\)
Vậy phương trình cường độ dòng điện trong mạch là: \(i = \sqrt 2 \cos \left( {{{10}^4}t + \dfrac{{2\pi }}{3}} \right)mA\)
Một mạch dao động gồm một tụ điện có điện dung \(C = 40pF\) và cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm \(L = 0,25mH\). Tại thời điểm ban đầu cường độ dòng điện qua mạch có giá trị cực đại là \({I_0} = 50mA\). Biểu thức của điện tích trên tụ là:
Ta có:
+ Tần số góc của dao động: \(\omega = \dfrac{1}{{\sqrt {LC} }} = \dfrac{1}{{\sqrt {{{0,25.10}^{ - 3}}{{.40.10}^{ - 12}}} }} = {10^7}\left( {rad/s} \right)\)
+ Cường độ dòng điện cực đại: \({I_0} = \omega {q_0}\)
=> Điện tích cực đại trên tụ: \({q_0} = \dfrac{{{I_0}}}{\omega } = \dfrac{{{{50.10}^{ - 3}}}}{{{{10}^7}}} = {5.10^{ - 9}}C\)
+ Tại thời điểm ban đầu, cường độ dòng điện có giá trị cực đại và đang giảm => điện tích trên bản tụ bằng 0 và đang tăng
\( \Rightarrow {\varphi _q} = - \dfrac{\pi }{2}\)
Vậy phương trình điện tích trên bản tụ: \(q = {5.10^{ - 9}}cos\left( {{{10}^7}t - \dfrac{\pi }{2}} \right)C\)
Một mạch dao động điện từ tự do LC. Một nửa năng lượng điện trường cực đại trong tụ chuyển thành năng lượng từ trong cuộn cảm mất thời gian \({t_0}\). Chu kì dao động điện từ trong mạch là
+ Khi năng lượng điện trường cực đại :\({{\rm{W}}_{LC}} = {{\rm{W}}_{C\max }}\) khi đó \(u = \pm {U_0}\)
+ Khi một nửa năng lượng điện trường cực đại trong tụ chuyển thành năng lượng từ trường trong cuộn cảm, tức năng lượng điện từ chuyển thành năng lượng từ trường nghĩa là \({{\rm{W}}_C}\) giảm từ \({\rm{W}}\) xuống \(\dfrac{{\rm{W}}}{2}\) trong thời gian \({t_0}\):
\({{\rm{W}}_L} = \dfrac{{{{\rm{W}}_{C\max }}}}{2} = \dfrac{{{{\rm{W}}_{LC}}}}{2} \Rightarrow {{\rm{W}}_C} = \dfrac{{{{\rm{W}}_{LC}}}}{2} \Leftrightarrow \dfrac{{C{u^2}}}{2} = \dfrac{1}{2}\dfrac{{CU_0^2}}{2} \Rightarrow u = \pm \dfrac{{{U_0}}}{{\sqrt 2 }}\)
\( \Rightarrow {t_0} = \dfrac{{\Delta \varphi }}{\omega } = \dfrac{{\dfrac{\pi }{4}}}{{\dfrac{{2\pi }}{T}}} = \dfrac{T}{8} \Rightarrow T = 8{t_0}\)
=> Chu kì dao động của mạch \(T{\rm{ }} = {\rm{ }}8{t_0}\)
Một mạch dao động LC lí tưởng có tụ điện được tích điện đến điện áp cực đại \({U_0}\) , sau đó cho phóng điện qua cuộn dây. Khoảng thời gian ngắn nhất kể từ khi tụ bắt đầu phóng điện đến khi điện áp tức thời giữa hai bản tụ bằng điện áp hiệu dụng là \(0,5\mu s\). Tần số dao động riêng của mạch là:
+ Theo bài ra ta có khoảng thời gian ngắn nhất kể từ khi tụ bắt đầu phóng điện đến khi điện áp tức thời giữa hai bản tụ bằng điện áp hiệu dụng là
$u = \frac{q}{C} = {\rm{}} > u = \frac{{{U_0}}}{{\sqrt 2 }} = {\rm{}} > q = \frac{{{Q_0}}}{{\sqrt 2 }}$
+ Biểu diễn trên đường tròn lượng giác ta được : \(t = \dfrac{T}{8}\)
Vậy tần số dao động của mạch là
$\frac{T}{8} = 0,5\mu s = {\rm{}} > T = 4\mu s = {\rm{}} > f = \frac{1}{T} = 250000Hz = 250kHz$$u = \frac{q}{C} = {\rm{}} > u = \frac{{{U_0}}}{{\sqrt 2 }} = {\rm{}} > q = \frac{{{Q_0}}}{{\sqrt 2 }}$
Trong một mạch dao động LC lí tưởng đang có dao động điện từ tự do. Khoảng thời gian ngắn nhất để cường độ dòng điện qua cuộn cảm giảm từ độ lớn cực đại xuống còn một nửa độ lớn cực đại là \(800\mu s\). Khoảng thời gian ngắn nhất để năng lượng từ trường trong mạch giảm từ độ lớn cực đại xuống còn một nửa giá trị đó là :
- Khoảng thời gian để cường độ dòng điện qua cuộn cảm giảm từ độ lớn cực đại xuống còn một nửa độ lớn cực đại là: \(\Delta t = \dfrac{\alpha }{\omega } = \dfrac{\pi }{3}.\dfrac{T}{{2\pi }} = \dfrac{T}{6} = 800\mu s \Rightarrow T = 4800\mu s\)
- Năng lượng từ trường trong mạch cực đại: \(i = \pm {I_0}\)
- Năng lượng từ trường bằng nửa giá trị cực đại: \(\dfrac{{L{i^2}}}{2} = \dfrac{1}{2}.\dfrac{{LI_0^2}}{2} \Rightarrow i = \pm \dfrac{{{I_0}}}{{\sqrt 2 }}\)
=> Khoảng thời gian ngắn nhất để năng lượng từ trường trong mạch giảm từ độ lớn cực đại xuống còn một nửa giá trị đó là: \(\Delta t' = \dfrac{{\alpha '}}{\omega } = \dfrac{\pi }{4}.\dfrac{T}{{2\pi }} = \dfrac{T}{8} = \dfrac{{4800}}{8} = 600\mu s\)
Một mạch dao động điện từ lí tưởng đang có dao động điện từ tự do. Tại thời điểm \(t{\rm{ }} = {\rm{ }}0\), điện tích trên một bản tụ điện cực đại. Sau khoảng thời gian ngắn nhất \(\Delta t\) thì điện tích trên bản tụ này bằng \(\dfrac{1}{{\sqrt 2 }}\) giá trị cực đại. Chu kì dao động riêng của mạch dao động này là:
Biểu diễn trên đường tròn lượng giác ta có:
Theo đề bài, sau khoảng thời gian ngắn nhất Δt thì điện tích trên bản tụ giảm từ giá trị cực đại xuống nửa giá trị cực đại \( \Rightarrow \Delta t = \dfrac{{\Delta \varphi }}{\omega } = \dfrac{{\Delta \varphi }}{{\dfrac{{2\pi }}{T}}} = \dfrac{{\dfrac{\pi }{4}}}{{\dfrac{{2\pi }}{T}}} = \dfrac{T}{8} \Rightarrow T = 8\Delta t\)
Chu kì dao động \(T = 8\Delta t\)
Một mạch dao động điện từ LC lí tưởng gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm \(5\mu H\) và tụ điện có điện dung \(5\mu F\). Trong mạch có dao động điện từ tự do. Khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp mà điện tích trên một bản tụ điện có độ lớn cực đại là:
Biểu diễn trên đường tròn lượng giác ta có:
Theo bài ra ta tính được: \(T = 2\pi \sqrt {LC} = 2\pi \sqrt {{{5.10}^{ - 6}}{{.5.10}^{ - 6}}} = \pi {.10^{ - 5}}s\)
→ Thời gian giữa hai lần liên tiếp mà điện tích trên một bản tụ điện có độ lớn cực đại là :
\(\Delta t = \dfrac{{\Delta \varphi }}{\omega } = \pi .\dfrac{T}{{2\pi }} = \dfrac{T}{2} = \dfrac{{\pi {{.10}^{ - 5}}}}{2} = 5\pi {.10^{ - 6}}s\)
Trong mạch dao động LC, tụ C được cấp năng lượng \({W_0} = {10^{ - 6}}J\) từ nguồn điện không đổi có suất điện động \(E = 4V\). Sau đó tụ phóng điện qua cuộn dây, cứ sau khoảng thời gian \(\Delta t = {10^{ - 6}}s\) thì năng lượng trong tụ điện và trong cuộn cảm lại bằng nhau. Cường độ cực đại trong cuộn dây là:
Năng lượng điện từ: \({{\rm{W}}_0} = \dfrac{{CU_0^2}}{2} = \dfrac{{C{E^2}}}{2} \Rightarrow C = \dfrac{{2{{\rm{W}}_0}}}{{{E^2}}} = {1,25.10^{ - 7}}F\)
\({{\rm{W}}_{LC}} = {{\rm{W}}_L} + {{\rm{W}}_C} \Leftrightarrow {{\rm{W}}_{LC}} = 2{{\rm{W}}_C} \Leftrightarrow \dfrac{{CU_0^2}}{2} = 2.\dfrac{{C{u^2}}}{2} \Rightarrow u = \pm \dfrac{{{U_0}}}{{\sqrt 2 }}\)
Khi điện áp giữa hai đầu tụ điện \(u = \pm \dfrac{{{U_0}}}{{\sqrt 2 }}\) thì năng lượng điện trường bằng năng lượng từ trường.
Biểu diễn trên đường tròn lượng giác:
Góc quét được: \(\alpha = \dfrac{\pi }{2} \Rightarrow \Delta t = \dfrac{{\Delta \varphi }}{\omega } = \Delta \varphi .\dfrac{T}{{2\pi }} = \dfrac{\pi }{2}.\dfrac{T}{{2\pi }} = \dfrac{T}{4}\)
Cứ sau khoảng thời gian T/4 thì năng lượng điện trường lại bằng năng lượng từ trường
\( \Rightarrow \dfrac{T}{4} = {10^6}s \Rightarrow T = {4.10^{ - 6}}s = 2\pi \sqrt {LC} \Rightarrow L = \dfrac{{{T^2}}}{{4{\pi ^2}C}} = {3,24.10^{ - 6}}H\)
Từ công thức năng lượng: \(\dfrac{1}{2}LI_0^2 = {{\rm{W}}_0} \Rightarrow {I_0} = \sqrt {\dfrac{{2{W_0}}}{L}} = 0,785A\)
Một mạch dao động LC có \(L = 2mH,C = 8pF,\) lấy \({\pi ^2} = 10.\) Thời gian từ lúc tụ bắt đầu phóng điện đến lúc có năng lượng điện trường bằng ba lần năng lượng từ trường là:
\(\begin{array}{l}T = 2\pi \sqrt {LC} = {8.10^{ - 7}}(s)\\{{\rm{W}}_C} = 3{W_L} = \dfrac{3}{4}{\rm{W}} \to {{\rm{q}}^2} = \dfrac{3}{4}q_0^2 \to q = \pm \dfrac{{\sqrt 3 }}{2}{q_0}\end{array}\)
Thời gian từ lúc tụ bắt đầu phóng điện (q = q0) đến lúc \(q = \pm \dfrac{{\sqrt 3 }}{2}{q_0}\)là:
\(\Delta t = \dfrac{\alpha }{\omega } = \dfrac{\pi }{6}.\dfrac{T}{{2\pi }} = \dfrac{T}{{12}} = \dfrac{{{{8.10}^{ - 7}}}}{{12}} = \dfrac{{{{10}^{ - 6}}}}{{15}}(s)\)
Một tụ điện có điện dung \(C = 5nF\) gồm hai bản A và B được nối với nguồn điện không đổi có suất điện động \(E{\rm{ }} = {\rm{ }}8{\rm{ }}V\), bản A nối với cực dương, còn bản B nối với cực âm. Sau đó, ngắt tụ ra khỏi nguồn và nối tức thời hai bản tụ với cuộn cảm thuần có độ tự cảm \(L = 50\mu H\). Tính từ lúc nối điện khi điện tích của bản B bằng \(20{\rm{ }}nC\) và bản tụ này đang ở trạng thái phóng điện thì mất thời gian ngắn nhất là:
+ Chu kì của mạch dao động: \(T = 2\pi \sqrt {LC} = 2\pi \sqrt {{{50.10}^{ - 6}}{{.5.10}^{ - 9}}} = \pi {10^{ - 6}}\left( s \right) = \pi \left( {\mu s} \right)\)
+ Điện tích cực đại trên mỗi bản tụ: \({Q_0} = C{U_0} = C.E = 5.8 = 40{\rm{ }}nC\)
+ Ban đầu: Bản B nối với cực âm ta suy ra: \({q_B} = - {Q_0} = - 40nC\)
Biểu diễn trên đường tròn lượng giác ta có:
Thời gian ngắn nhất để \({q_B} = - {Q_0}\) đến \({q_B} = 20nC = \dfrac{{{Q_0}}}{2}\) (phóng điện) là: \(\Delta t = \dfrac{\alpha }{\omega } = \dfrac{{4\pi }}{3}.\dfrac{T}{{2\pi }} = \dfrac{{2T}}{3} = 2,1\mu s\)
Mạch dao động có tụ điện \(10nF\) và cuộn cảm \(4mH\). Tại thời điểm ban đầu dòng điện qua cuộn dây bằng dòng hiệu dụng và đang giảm. Ở thời điểm nào ngay sau đó, năng lượng điện bằng 3 lần năng lượng từ. Lấy \({\pi ^2} = 10\).
+ Chu kì dao động của mạch: \(T = 2\pi \sqrt {LC} = {4.10^{ - 5}}s\)
+ Tại thời điểm ban đầu: \({i_1} = I = \dfrac{{{I_0}}}{{\sqrt 2 }}\)
Thời điểm năng lượng điện bằng 3 lần năng lượng từ: \({\rm{W}} = {{\rm{W}}_L} + {{\rm{W}}_C} = 4{W_L} \Leftrightarrow 4\dfrac{{Li_2^2}}{2} = \dfrac{{LI_0^2}}{2} \Rightarrow {i_2} = \pm \dfrac{{{I_0}}}{2}\)
Dựa vào hình vẽ ta tính được góc quét \(\alpha = \dfrac{\pi }{3} - \dfrac{\pi }{4} = \dfrac{\pi }{{12}}rad\)
Thời điểm ngay sau đó năng lượng điện bằng 3 lần năng lượng từ là:
\(\Delta t = \dfrac{\alpha }{\omega } = \dfrac{\pi }{{12}}.\dfrac{T}{{2\pi }} = \dfrac{T}{{24}} = \dfrac{5}{3}\mu s\)