Trong một mạch dao động điện từ lí tưởng đang có dao động điện từ tự do. Biên độ của cường độ dòng điện trong mạch là \({I_0} = 0,5\pi \sqrt 2 \) (A). Biết thời gian để cường độ dòng điện trong mạch giảm từ giá trị lớn nhất xuống đến một nửa giá trị lớn nhất là \(\dfrac{8}{3}\left( {\mu s} \right)\). Ở những thời điểm cường độ dòng điện trong mạch \(i{\rm{ }} = {\rm{ }}0\) thì điện tích trên tụ là
+ Thời gian để cường độ dòng điện trong mạch giảm từ giá trị lớn nhất xuông đến 1 nửa giá trị lớn nhất là:
\(\Delta t = \dfrac{\alpha }{\omega } = \dfrac{\pi }{3}.\dfrac{T}{{2\pi }} = \dfrac{T}{6} = \dfrac{8}{3}\mu s \Rightarrow T = 16\mu s\)
Ta có: \(\dfrac{{{i^2}}}{{I_0^2}} + \dfrac{{{q^2}}}{{Q_0^2}} = 1 \Rightarrow q = {Q_0}.\sqrt {1 - \dfrac{{{i^2}}}{{I_0^2}}} = \dfrac{{{I_0}}}{\omega }.\sqrt {1 - \dfrac{{{i^2}}}{{I_0^2}}} = \dfrac{{{I_0}.T}}{{2\pi }}.\sqrt {1 - \dfrac{{{i^2}}}{{I_0^2}}} \)
\(i = 0 \Rightarrow q = \dfrac{{{I_0}T}}{{2\pi }} = 4\sqrt 2 \mu C\)
Cho một mạch dao động LC lý tưởng, cuộn dây có độ tự cảm \(L = 4\mu H\). Tại thời điểm \(t{\rm{ }} = {\rm{ }}0\), dòng điện trong mạch có giá trị bằng một nửa giá trị cực đại của nó và có độ lớn đang tăng. Thời điểm gần nhất ( kể từ lúc \(t{\rm{ }} = {\rm{ }}0\)) để dòng điện trong mạch có giá trị bằng không là \(\dfrac{5}{6}{\rm{\mu s}}\). Điện dung của tụ điện là:
Biểu diễn trên đường tròn lượng giác:
Ta thấy từ thời điểm t = 0 thời gian gần nhất để dòng điện trong mạch có giá trị bằng 0 là:
\(\Delta t = \dfrac{\alpha }{\omega } = \dfrac{{5\pi }}{6}.\dfrac{T}{{2\pi }} = \dfrac{{5T}}{{12}} = \dfrac{5}{6} \Rightarrow T = 2\mu s \Rightarrow C = \dfrac{{{T^2}}}{{4{\pi ^2}L}} = 25nF\)
Một mạch dao động LC lí tưởng gồm cuộn dây thuần cảm có \(L = 4\mu H\) và tụ điện có điện dung C. Tại thời điểm t = 0 điện tích của tụ điện có giá trị cực đại. Sau khoảng thời gian ngắn nhất bằng \({10^{ - 6}}s\) thì điện tích của tụ điện bằng nửa giá trị cực đại của nó, lấy \({\pi ^2} = 10\). Điện dung C của tụ điện là:
Biểu diễn trên đường tròn lượng giác ta có:
Thời gian điện tích trên tụ bằng nửa giá trị cực đại của nó là:
$\Delta t = \frac{\alpha }{\omega } = \frac{\pi }{3}.\frac{T}{{2\pi }} = \frac{T}{6} = {10^{ - 6}}s \Rightarrow T = {6.10^{ - 6}}s = 2\pi \sqrt {LC} \Rightarrow C = \frac{{{T^2}}}{{4{\pi ^2}L}} = {2,25.10^{ - 7}}F$
Phương trình dao động của điện tích trong mạch dao động LC là \(q = {Q_0}\cos (\omega t + \varphi )\). Biểu thức của dòng điện trong mạch là:
\(q = {Q_0}\cos (\omega t + \varphi )\)
Biểu thức của cường độ dòng điện trong mạch: \(i = q' = \omega {Q_0}\cos (\omega t + \varphi + \frac{\pi }{2})\)
Phương trình dao động của điện tích trong mạch dao động LC là \(q = {Q_0}\cos (\omega t + \varphi )\). Biểu thức của hiệu điện thế trong mạch là:
\(q = {Q_0}\cos (\omega t + \varphi )\)
Biểu thức của hiện điện thế trong mạch là: \(u = \frac{{{Q_0}}}{C}\cos (\omega t + \varphi )\)
Biểu thức của cường độ dòng điện trong mạch dao động LC là \(i = {I_0}\cos (\omega t + \varphi )\). Biểu thức của điện tích trong mạch là:
Ta có , điện tích q trễ pha hơn cường độ dòng điện 1 góc π/2 và \({I_0} = \omega {q_0}\)
\(i = {I_0}\cos (\omega t + \varphi ) \to q = \frac{{{I_0}}}{\omega }\cos (\omega t + \varphi - \frac{\pi }{2})\)
Một mạch dao động gồm một tụ điện có điện dung \(C = 10 pF\) và cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm \(L = 0,25 mH\), cường độ dòng điện cực đại là \(50 mA\). Tại thời điểm ban đầu cường độ dòng điện qua mạch bằng không. Biểu thức của điện tích trên tụ là:
+ Tần số góc: \(\omega = \dfrac{1}{{\sqrt {LC} }} = \dfrac{1}{{\sqrt {0,{{25.10}^{ - 3}}{{.10.10}^{ - 12}}} }} = {2.10^7}(ra{\rm{d}}/s)\)
+ Điện tích cực đại trên tụ: \({q_0} = \dfrac{{{I_0}}}{\omega } = \dfrac{{{{50.10}^{ - 3}}}}{{{{2.10}^7}}} = 2,{5.10^{ - 9}}C\)
+ Tại t = 0: \(i = 0 \to q = {q_{max}} = {q_0} = {q_0}c{\rm{os}}\varphi \to c{\rm{os}}\varphi {\rm{ = 1}} \to \varphi {\rm{ = 0}}\)
=> \(q{\text{ }} = {\text{ }}2,{5.10^{ - 9}}cos\left( {{{2.10}^7}t} \right){\text{ }}C\)
Cách 2:
Ta có:
+ Tần số góc: \(\omega = \dfrac{1}{{\sqrt {LC} }} = \dfrac{1}{{\sqrt {0,{{25.10}^{ - 3}}{{.10.10}^{ - 12}}} }} = {2.10^7}(ra{\rm{d}}/s)\)
+ Cường độ dòng điện cực đại: \({I_0} = \omega {q_0} \to {q_0} = \dfrac{{{I_0}}}{\omega } = \dfrac{{{{50.10}^{ - 3}}}}{{{{2.10}^7}}} = 2,{5.10^{ - 9}}C\)
+ Tại thời điểm ban đầu \(t = 0\), \(i = 0\) và đang tăng, vẽ trên vòng tròn lượng giác, ta được:
\( \to {\varphi _i} = - \dfrac{\pi }{2}\)
\( \to {\varphi _q} = {\varphi _i} - \dfrac{\pi }{2} = \dfrac{\pi }{2} - \dfrac{\pi }{2} = 0\)
=> Phương trình điện áp: \(q = {q_0}cos\left( {\omega t + {\varphi _q}} \right) = 2,{5.10^{ - 9}}cos\left( {{{2.10}^7}t} \right)C\)
Cho mạch dao động điện từ tự do gồm tụ điện có điện dung C = 1μF. Biết biểu thức cường độ dòng điện trong mạch là i = 20cos(1000t + π/2) mA. Biểu thức điện áp giữa hai bản tụ điện có dạng:
Từ phương trình : i = 20cos(1000t + π/2) mA, ta có:
+ Tần số góc: \(\omega = 1000 = \frac{1}{{\sqrt {LC} }} \to L = \frac{1}{{{\omega ^2}C}} = \frac{1}{{{{1000}^2}{{.10}^{ - 6}}}} = 1H\)
+ Cường độ dòng điện cực đại: I0 = 20mA
- Ta có: \(CU_0^2 = LI_0^2 \to {U_0} = \sqrt {\frac{{LI_0^2}}{C}} = \sqrt {{{\frac{{1.({{20.10}^{ - 3}})}}{{{{10}^{ - 6}}}}}^2}} = 20V\)
- Dòng điện trong mạch dao động nhanh pha\(\frac{\pi }{2}\) so với điện áp trong mạch: \({\varphi _i} = {\varphi _u} + \frac{\pi }{2} \to {\varphi _u} = {\varphi _i} - \frac{\pi }{2} = \frac{\pi }{2} - \frac{\pi }{2} = 0\)
=> u = 20cos(1000t) V
Một mạch dao động LC có điện áp 2 bản tụ là u = 5cos(104t) V, điện dung C = 0,4 μF. Biểu thức cường độ dòng điện trong mạch là :
Từ phương trình : u = 5cos(104t) V, ta có:
+ Tần số góc: \(\omega = {10^4} = \frac{1}{{\sqrt {LC} }} \to L = \frac{1}{{{\omega ^2}C}} = \frac{1}{{{{({{10}^4})}^2}.0,{{4.10}^{ - 6}}}} = 0,025H\)
+ Hiệu điện thế cực đại: U0 = 5V
- Ta có: \(CU_0^2 = LI_0^2 \to {I_0} = \sqrt {\frac{{CU_0^2}}{L}} = \sqrt {{{\frac{{0,{{4.10}^{ - 6}}5}}{{0,025}}}^2}} = 0,02A\)
- Dòng điện trong mạch dao động nhanh pha\(\frac{\pi }{2}\) so với điện áp trong mạch: \({\varphi _i} = {\varphi _u} + \frac{\pi }{2} = 0 + \frac{\pi }{2} = \frac{\pi }{2}\)
=> i = 2.10-2cos(104t + π/2) A
Mạch dao động gồm tụ điện có điện dung \(C = 10nF\)và cuộn dây thuần cảm có hệ số tử cảm \(L = {10_{}}mH\). Tụ điện được tích điện đến hiệu điện thế 12V. Sau đó cho tụ phóng điện trong mạch. Lấy \({\pi ^2} = 10\) và gốc thời gian là lúc tụ bắt đầu phóng điện. Biểu thức của dòng điện trong cuộn cảm là :
- Bước 1:
Ta có:
+ Tần số góc của dao động: \(\omega = \dfrac{1}{{\sqrt {LC} }} = \dfrac{1}{{\sqrt {{{10.10}^{ - 3}}{{.10.10}^{ - 9}}} }} = {10^5}(ra{\rm{d}}/s)\)
- Bước 2:
+ Cường độ dòng điện cực đại: \({I_0} = {U_0}\sqrt {\dfrac{C}{L}} = 12\sqrt {\dfrac{{{{10.10}^{ - 9}}}}{{{{10.10}^{ - 3}}}}} = {12.10^{ - 3}}A\)
- Bước 3:
+ Tại t = 0: \(q = {q_0} \to {\varphi _q} = 0\)
Ta có: Dòng điện trong mạch dao động nhanh pha\(\dfrac{\pi }{2}\) so với điện tích trong mạch: \({\varphi _i} = {\varphi _q} + \frac{\pi }{2} = 0 + \dfrac{\pi }{2} = \dfrac{\pi }{2}\)
=> Biểu thức cường độ dòng điện trong mạch: \(i = 12c{\rm{os}}\left( {{{10}^5}t + \dfrac{\pi }{2}} \right)mA\)
Mạch dao động LC gồm cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm \(L = 2mH\) và tụ điện có điện dung \(C = 5pF\) Tụ được tích điện đến hiệu điện thế 10V, sau đó người ta để cho tụ phóng điện trong mạch. Nếu chọn gốc thời gian là lúc tụ bắt đầu phóng điện thì biểu thức của điện tích trên bản tụ điện là:
Ta có:
+ Tần số góc của dao động: \(\omega = \frac{1}{{\sqrt {LC} }} = \frac{1}{{\sqrt {{{2.10}^{ - 3}}{{.5.10}^{ - 12}}} }} = {10^7}(ra{\rm{d}}/s)\)
+ Điện tích cực đại: \({U_0} = \frac{{{q_0}}}{C} \to {q_0} = {U_0}C = {10.5.10^{ - 12}} = {5.10^{ - 11}}C\)
+ Tại t = 0: \(q = {q_0} \to {\varphi _q} = 0\)
=> Biểu thức điện tích trên bản tụ là: \(q = {5.10^{ - 11}}c{\rm{os}}\left( {{{10}^7}t} \right)C\)
Cho mạch điện như hình vẽ. Biết $C = 500 pF$, $L = 0,2mH$, $E = 1,5 V$. Lấy $π^2= 10$. Tại thời điểm $t = 0$, khóa K chuyển từ 1 sang 2. Thiết lập phương trình biểu diễn sự phụ thuộc của điện tích trên tụ điện C theo thời gian?
Ta có:
+ Tần số góc: \(\omega = \dfrac{1}{{\sqrt {LC} }} = \dfrac{1}{{\sqrt {0,{{2.10}^{ - 3}}{{.500.10}^{ - 12}}} }} = {10^6}\pi (ra{\text{d}}/s)\)
+ Điện tích cực đại: ${U_0} = \dfrac{{{q_0}}}{C} \to {q_0} = {U_0}C = E.C = 1,{5.500.10^{ - 12}} = 0,{75.10^{ - 9}}C$
Khi K ở vị trí 1 => Tụ được tích điện
+ Tại t = 0: Khóa K chuyển từ 1 sang 2 => Tụ bắt đầu phóng điện
\( \to t = 0:q = {q_0} \to {\varphi _q} = 0\)
=> Biểu thức điện tích q-t: \(q{\rm{ }} = {\rm{ }}0,75cos({10^6}\pi t){\rm{ }}nC\)
Một mạch dao động lí tưởng đang có dao động điện từ tự do với chu kì dao động T. Tại thời điểm t = 0, điện tích trên một bản tụ điện đạt giá trị cực đại. Điện tích trên bản tụ này bằng 0 ở thời điểm đầu tiên (kể từ t = 0) là:
Khoảng thời gian để điện tích trên bản tụ có giá trị từ q0 đến 0 là: \(\frac{T}{4}\)
Một mạch dao động điện từ LC lí tưởng gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm 1 H và tụ điện có điện dung 10 μF. Lấy π2 = 10. Lúc đầu, điện tích trên một bản tụ điện đạt giá trị cực đại. Điện tích trên tụ điện có giá trị bằng một nửa giá trị ban đầu sau khoảng thời gian ngắn nhất là:
Ta có
+ Chu kì dao động của mạch: \(T = 2\pi \sqrt {LC} = 2\pi \sqrt {{{1.10.10}^{ - 6}}} = 0,02{\rm{s}}\)
+ Khoảng thời gian ngắn nhất đi từ q0 đến q0/2 là : \(\frac{T}{6} = \frac{{0,02}}{6} = \frac{1}{{300}}s\)
Một mạch dao động điện từ LC lí tưởng gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm 5μH và tụ điện có điện dung 5 μF. Trong mạch có dao động điện từ tự do. Khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp mà điện tích trên một bản tụ điện có độ lớn cực đại là
- Bước 1:
Ta có
+ Chu kì dao động của mạch: \(T = 2\pi \sqrt {LC} = 2\pi \sqrt {{{5.10}^{ - 6}}{{.5.10}^{ - 6}}} = 10\pi {.10^{ - 6}}{\rm{s}}\)
+ Khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp mà điện tích trên bản tụ có độ lớn cực đại là :
\(\dfrac{T}{2} = \dfrac{{10\pi {{.10}^{ - 6}}}}{2} = 5\pi {.10^{ - 6}}s\)
- Bước 2:
Một mạch dao động điện từ lí tưởng đang có dao động điện từ tự do. Tại thời điểm t = 0, điện tích trên một bản tụ điện cực đại. Sau khoảng thời gian ngắn nhất Δt thì điện tích trên bản tụ này bằng một nửa giá trị cực đại. Chu kì dao động riêng của mạch dao động này là:
Khoảng thời gian ngắn nhất điện tích từ q0 về q0/2: \(\Delta t = \dfrac{T}{6} \to T = 6\Delta t\)
Một mạch dao động điện từ lí tưởng đang có dao động điện từ tự do. Biết điện tích cực đại trên một bản tụ điện là \(4\sqrt 2 \mu C\) và cường độ dòng điện cực đại trong mạch là \(0,5\sqrt 2 \pi A\) Thời gian ngắn nhất để điện tích trên một bản tụ giảm từ q0 đến \(\frac{{{q_0}}}{{\sqrt 2 }}\) là:
Ta có:
+ \({I_0} = \omega {q_0} \to \omega = \frac{{{I_0}}}{{{q_0}}} = \frac{{0,5\sqrt 2 \pi }}{{4\sqrt 2 {{.10}^{ - 6}}}} = 125000\pi \)
+ Chu kì dao động: \(T = \frac{{2\pi }}{\omega } = \frac{{2\pi }}{{125000\pi }} = 1,{6.10^{ - 5}}s\)
+ Thời gian ngắn nhất để điện tích trên một bản tụ giảm từ q0 đến \(\frac{{{q_0}}}{{\sqrt 2 }}\) là: \(\frac{T}{8} = \frac{{1,{{6.10}^{ - 5}}}}{8} = {2.10^{ - 6}}s\)
Một mạch dao động điện từ lí tưởng đang có dao động điện từ tự do, thời điểm ban đầu điện tích trên tụ điện đạt giá trị cực đại q0 = 10-8 C. Thời gian ngắn nhất để tụ phóng hết điện tích là 2 μs. Cường độ hiệu dụng của dòng điện trong mạch là:
Ta có, thời gian ngắn nhất để tụ phóng hết điện tích từ q = q0 (thời gian đi từ q0 đến 0) là:
\(t = \frac{T}{4} = 2\mu s \to T = 8\mu s\)
Tần số góc: \(\omega = \frac{{2\pi }}{T} = \frac{{2\pi }}{{{{8.10}^{ - 6}}}} = 25\pi {.10^4}(ra{\rm{d}}/s)\)
Cường độ dòng điện cực đại: \({I_0} = \omega {q_0} = 25\pi {.10^4}{.10^{ - 8}} \approx 7,{85.10^{ - 3}}mA\)
=> Cường độ dòng điện hiệu dụng:$I = \frac{{{I_0}}}{{\sqrt 2 }} = \frac{{{{7,85.10}^{ - 3}}}}{{\sqrt 2 }} = {5,55.10^{ - 3}}A = 5,55mA$
Một mạch dao động điện từ LC lí tưởng đang có dao động điện từ tự do. Biết điện tích cực đại trên một bản tụ điện là q0 = 1μC và cường độ dòng điện cực đại trong mạch là I0 = 3π mA. Tính từ thời điểm điện tích trên tụ là q0 , khoảng thời gian ngắn nhất để dòng điện trong mạch có độ lớn bằng I0 là:
Ta có: \({I_0} = \omega {q_0} \to \omega = \frac{{{I_0}}}{{{q_0}}} = \frac{{3\pi {{.10}^{ - 3}}}}{{{{10}^{ - 6}}}} = 3\pi {.10^3}(ra{\rm{d}}/s)\)
Chu kì dao động của mạch: \(T = \frac{{2\pi }}{\omega } = \frac{{2\pi }}{{3\pi {{.10}^3}}} = \frac{2}{3}{10^{ - 3}}s\)
Tại thời điểm q = q0 thì cường độ dòng điện i = 0 (do cường độ dòng điện và điện tích lệch pha nhau 900)
=> Khoảng thời gian ngắn nhất để i = 0 đến i = I0 là \(\frac{T}{4} = \frac{{\frac{2}{3}{{.10}^{ - 3}}}}{4} = \frac{1}{6}{.10^{ - 3}}s\)
Khi điện tích trên tụ tăng từ $0$ lên $0,5{\rm{ }}\left( {\mu C} \right)$ thì đồng thời cường độ dòng điện trong mạch dao động LC lí tưởng giảm từ $3\pi \left( {mA} \right)$ xuống \(\dfrac{{3\sqrt 3 \pi }}{2}mA\) . Khoảng thời gian xảy ra sự biến thiên này là:
Ta có:
- Khi $q = 0,i = 3\pi (mA) = {I_0}$
=> khi \(i = \dfrac{{3\sqrt 3 \pi }}{2}mA = \dfrac{{{I_0}\sqrt 3 }}{2}\)
Vẽ vòng tròn lượng giác, ta được:
Từ vòng tròn lượng giác, ta có: ${\rm{cos}}\Delta \varphi {\rm{ = }}\dfrac{{\dfrac{{{I_0}\sqrt 3 }}{2}}}{{{I_0}}} = \dfrac{{\sqrt 3 }}{2} \to \Delta \varphi = \dfrac{\pi }{6}$
\(\begin{array}{l} \to q' = {q_0}\sin \Delta \varphi = {q_0}\sin \dfrac{\pi }{6} = \dfrac{{{q_0}}}{2} = 0,5\mu C \to {q_0} = 1\mu C\\ \to \omega = \dfrac{{{I_0}}}{{{q_0}}} = \dfrac{{3\pi {{.10}^{ - 3}}}}{{{{10}^{ - 6}}}} = 3\pi {.10^3}({\rm{r}}a{\rm{d}}/s)\end{array}\)
Ta có: \(\Delta \varphi = \omega \Delta t \to \Delta t = \dfrac{{\Delta \varphi }}{\omega } = \dfrac{{\dfrac{\pi }{6}}}{{3\pi {{.10}^3}}} = \dfrac{1}{{18}}{.10^{ - 3}} = \dfrac{1}{{18}}ms\)