Phân tích Hai đứa trẻ - Dàn ý mẫu 1
I. Mở bài: giới thiệu về tác phẩm Hai đứa trẻ
Ví dụ: Hai đứa trẻ là tác phẩm được in trong tập “Nắng trong vườn”, là một tác phẩm được coi là nổi bật nhất của ông. Hai đứa trẻ là tác phẩm nói lên cuộc sống khó khăn tại một huyện nghèo với bao con người và cuộc sống khổ cực. Nơi ấy là quê ngoại của tác giả vào năm 1945, chính vì thế mà tác phẩm được thể hiện hết sức đặc biệt và thấm đượm tình cảm. Chúng ta cùng đi tìm hiểu tác phẩm để hiểu rõ hơn về hoàn cảnh sống của con người lúc bấy giờ.
II. Thân bài: Phân tích truyện ngắn Hai đứa trẻ
II.1. Bức tranh đời sống nơi phố huyện nghèo
a. Bức tranh thiên nhiên
- Một làng quê yên ả, thanh bình nhưng gợi buồn
- Cảnh vật lúc chiều tối buông xuống hết sức thân thiết và gần gũi
b. Bức tranh sinh hoạt của con người
- Cảnh chợ nghèo nàn, xơ xác, tiêu điều
- Cuộc sống của con người khốn khó và vô cùng cơ cực
- Cuộc sống của con người nơi đây nghèo nàn, không lối thoát
II.2. Cảnh đợi tàu:
a. Lí do đợi tàu:
- Đợi tàu trở thành một công việc, một nhu cầu của con người nơi phố huyện nghèo
- Đợi tàu thể hiện sự khát vọng có một cuộc sống tốt đẹp hơn, có một cuộc sống ấm no hơn
b. Hình ảnh đoàn tàu:
- Đoàn tàu như biểu tượng của cuộc sống tươi đẹp, cuộc sống đẹp đẽ hơn
- Đoàn tàu mang một tia hi vọng, một chút mơ ước của con người nơi phố huyện nghèo
III. Kết bài: Nêu cảm nhận của em về truyện ngắn Hai đứa trẻ
Ví dụ: Truyện ngắn Hai đứa trẻ thể hiện một khung cảnh vùng quê nghèo khó, khổ cực và có cuộc sống hết sức khó khăn. Những niềm mơ ước và hi vọng của những con người có niềm tin và niềm hi vọng được gửi gắm qua hình ảnh đoàn tàu.
Phân tích Hai đứa trẻ - Dàn ý mẫu 2
I. Mở bài: Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm
- Đôi nét về Thạch Lam: Một trong những cây bút tiêu biểu của Tự lực văn đoàn, ông có thế mạnh về viết truyện ngắn. Văn chương Thạch Lam rất thích hợp để thanh lọc tâm hồn.
- Hai đứa trẻ là một truyện ngắn trữ tình đượm buồn phù hợp cho nhận định trên.
II. Thân bài: Phân tích truyện ngắn Hai đứa trẻ
II.1. Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn
a. Bức tranh thiên nhiên nơi phố huyện lúc chiều tàn:
- Toàn bộ cảnh vật được cảm nhận qua cái nhìn của Liên
- Âm thanh:
Tiếng trống thu không gọi chiều về, tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng, tiếng muỗi vo ve.
- Hình ảnh, màu sắc:
“Phương tây đỏ rực như lửa cháy”, “Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”.
- Đường nét: dãy tre làng cắt hình rõ rệt trên nền trời.
- Nhịp điệu chậm, giàu hình ảnh và nhạc điệu
⇒ Khung cảnh thiên nhiên đượm buồn, đồng thời thấy được sự cảm nhận tinh tế
b. Cảnh chợ tàn và những kiếp người nơi phố huyện
- Cảnh chợ tàn:
- Chợ đã vãn từ lâu, người về hết và tiếng ồn ào cũng mất.
- Chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và bã mía.
- Con người:
- Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi, nhặt nhạnh những thứ còn sót lại ở chợ.
- Mẹ con chị Tí: với cái hàng nước đơn sơ, vắng khách.
- Bà cụ Thi: hơi điên đến mua rượu lúc đêm tối rồi đi lần vào bóng tối.
- Bác Siêu với gánh hàng phở - một thứ quà xa xỉ.
- Gia đình bác xẩm mù sống bằng lời ca tiếng đàn và lòng hảo tâm của khách qua đường.
⇒ Cảnh chợ tàn và những kiếp người tàn tạ: sự tàn lụi, sự nghèo đói, tiêu điều của phố huyện nghèo.
c. Tâm trạng của Liên
- Cảm nhận rất rõ: “mùi riêng của đất, của quê hương này”.
- Nỗi buồn thấm thía trước cảnh ngày tàn và những kiếp người tàn tạ:
- Thương những đứa trẻ nhà nghèo nhưng không có tiền mà cho chúng.
- Xót thương mẹ con chị Tí: ngày mò cua bắt tép, tối dọn cái hàng nước chè tươi chả kiếm được bao nhiêu, xót thương bà cụ Thi điên
⇒ Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, có lòng trắc ẩn, yêu thương con người. Đây cũng là nhân vật mà Thạch Lam gửi gắm tâm tư của mình
II.2. Bức tranh phố huyện lúc đêm khuya
a. Sự đối lập giữa “bóng tối” và “ánh sáng”
- Phố huyện về đêm ngập chìm trong bóng tối:
- “Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối”.
- “Tối hết con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng càng sẫm đen hơn nữa”.
⇒ Bóng tối xâm nhập, bám sát mọi sinh hoạt của những con người nơi phố huyện.
- Ánh sáng của sự sống hiếm hoi, bé nhỏ: khe sáng, quầng sáng, chấm lửa nhỏ, hột sáng… ⇒ ánh sáng yếu ớt, le lói như những kiếp người nghèo khổ nơi phố huyện.
- Ánh sáng và bóng tối tương phản nhau
⇒ Bóng tối bao trùm trong khi ánh sáng chỉ mong manh, nhỏ bé ⇒ kiếp người nhỏ bé sống leo lét, tàn lụi trong đêm tối mênh mông của xã hội cũ.
b. Đời sống của những kiếp người nghèo khổ trong bóng tối:
- Những công việc hằng ngày lặp đi lặp lại:
- Chị Tí dọn hàng nước
- Bác Siêu hàng phở thổi lửa.
- Gia đình bác Xẩm “ngồi trên manh chiếu rách, cái thau sắt để trước mặt”, “Góp chuyện bằng mấy tiếng đàn bần bật trong im lặng”
- Liên, An trông coi cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu.
⇒ Cuộc sống nhàm chán, quẩn quanh, đơn điệu không lối thoát.
- Những suy nghĩ cũng lặp đi lặp lại hằng ngày: Mong những người phu gạo, phu xe, mấy chú lính lệ vào hàng uống bát chè tươi và hút điếu thuốc lào.
- Vẫn mơ ước: “chừng ấy người trong bóng tối đang mong đợi một cái gì tươi sáng cho cuộc sống nghèo khổ hàng ngày của họ” ⇒ mơ hồ, tội nghiệp
⇒ Giọng văn: chậm buồn, tha thiết thể hiện niềm cảm thương của Thạch Lam với những người nghèo khổ.
II.3. Hình ảnh chuyến tàu và tâm trạng chờ mong chuyến tàu đêm của Liên và An
- Liên và An thức bởi:
- Để bán hàng
- Để được nhìn chuyến tàu đêm đi qua – hoạt động cuối cùng của đêm khuya.
- Hình ảnh đoàn tàu xuất hiện với dấu hiệu đầu tiên:
- Liên cũng trông thấy “ngọn lửa xanh biếc”
- Hai chị em nghe thấy tiếng dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi.
- Khi tàu đến:
- Các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường.
- Những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng và kền lấp lánh, và các cửa kính sáng.
- Khi tàu đi vào đêm tối:
- Để lại những đốm than đỏ bay tung trên đường sắt.
- Chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre.
⇒ Đoàn tàu xuất hiện với âm thanh sôi động và ánh sáng rực rỡ, mang đến phố huyện nghèo một thế giới khác, đó là thế giới mà Liên luôn mong ước.
III. Kết bài: Cảm nhận về truyện ngắn Hai đứa trẻ
- Khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật làm nên thành công của truyện ngắn
- Hai đứa trẻ là một tác phẩm tiêu biểu cho phong cách văn chương của Thạch Lam: kết hợp hai yếu tố hiện thực và lãng mạn, văn phong trong sáng, giản dị mà thâm trầm.