Cho hình chóp tứ giác đều \(S.ABCD\) có cạnh đáy bằng \(a\), góc giữa mặt bên và mặt đáy bằng \({60^0}\). Gọi O là giao điểm của AC và BD. Tính khoảng cách từ O đến mặt phẳng \(\left( {SAB} \right)\).
Gọi M là trung điểm của AB, dựng \(OH \bot SM\).
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}AB \bot OM\\AB \bot SO\end{array} \right. \Rightarrow AB \bot \left( {SOM} \right) \Rightarrow AB \bot OH\)
Mà \(OH \bot SM \Rightarrow OH \bot \left( {SAB} \right) \Rightarrow d\left( {O;\left( {SAB} \right)} \right) = OH\)
Ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}\left( {SAB} \right) \cap \left( {ABCD} \right) = AB\\\left( {SAB} \right) \supset SM \bot AB\\\left( {ABCD} \right) \supset OM \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow \angle \left( {\left( {SAB} \right);\left( {ABCD} \right)} \right) = \angle \left( {SM;OM} \right) = \angle SMO = {60^0}\).
\(OM = \dfrac{a}{2},\,\,OH = OM.\sin \angle SMO = OM.\sin {60^0} = \dfrac{a}{2}.\dfrac{{\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{4}\)
\( \Rightarrow d\left( {O;\left( {SAB} \right)} \right) = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{4}\).
Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình vuông tâm $O$ cạnh $a$. Cạnh bên $SA = a\sqrt 2 $ và vuông góc với đáy $\left( {ABCD} \right)$. Tính khoảng cách $d$ từ điểm $B$ đến mặt phẳng $\left( {SCD} \right).$
Do AB // CD nên $d\left( {B;\left( {SCD} \right)} \right) = d\left( {A;\left( {SCD} \right)} \right)$.
Kẻ $AE \bot SD$ tại $E$. (1)
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}CD \bot AD\\CD \bot SA\end{array} \right. \Rightarrow CD \bot \left( {SAD} \right) \Rightarrow CD \bot AE\,\,\,\left( 2 \right)\)
Từ (1) và (2) \( \Rightarrow AE \bot \left( {SCD} \right)\). Khi đó $d\left( {A;\left( {SCD} \right)} \right) = AE.$
Tam giác vuông $SAD,$ có $AE = \dfrac{{SA.AD}}{{\sqrt {S{A^2} + A{D^2}} }} = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{3}.$
Vậy $d\left( {B;\left( {SCD} \right)} \right) = AE = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{3}.$
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông, \(\dfrac{{SB}}{{\sqrt[{}]{2}}} = \dfrac{{SC}}{{\sqrt[{}]{3}}} = a\). Cạnh \(SA \bot \left( {ABCD} \right)\), khoảng cách từ điểm \(A\) đến mặt phẳng \(\left( {SCD} \right)\) bằng:
Gọi \(AB = x\), \(\left( {x > 0} \right)\). Xét \(\Delta SAB\) có \(S{A^2} = S{B^2} - A{B^2} = 2{a^2} - {x^2}\).
Xét \(\Delta SAC\) có \(S{C^2} = S{A^2} + A{C^2} \Leftrightarrow 3{a^2} = 2{a^2} - {x^2} + 2{x^2} \Leftrightarrow {x^2} = {a^2} \Leftrightarrow x = a \Rightarrow SA = a\).
Kẻ \(AH \bot SD\), \(\left( {H \in SD} \right)\).
Ta có \(AH \bot \left( {SCD} \right) \Rightarrow d\left( {A\,,\,\left( {SCD} \right)} \right) = AH = \dfrac{{SA.AD}}{{\sqrt[{}]{{S{A^2} + A{D^2}}}}} = \dfrac{a}{{\sqrt[{}]{2}}}\).
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thang vuông tại\(A\)và\(B,\,AB = BC = a,\,AD = 2a.\) Biết \(SA = \sqrt 3 a\) và \(SA \bot (ABCD)\). Gọi \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(A\) trên \((SBC).\) Tính khoảng cách $d$ từ \(H\) đến mặt phẳng \((SCD).\)
Kẻ \(AH \bot (SBC)\, \Rightarrow AH \bot SB\). Ta có \(d = \dfrac{{HS}}{{BS}}d(B,(SCD)) = \dfrac{{HS}}{{BS}}.\dfrac{{BI}}{{AI}}d(A,(SBC))\)
mà \(\dfrac{{SH}}{{SB}} = \dfrac{{SH.SB}}{{S{B^2}}} = \dfrac{{S{A^2}}}{{S{B^2}}} = \dfrac{{3{a^2}}}{{4{a^2}}} = \dfrac{3}{4}\);
Tam giác \(ADI\)có \(BC\)là đường trung bình nên \(\dfrac{{BI}}{{AI}} = \dfrac{1}{2}\)
Vậy \(d = \dfrac{3}{8}d(A,(SCD)) = \dfrac{3}{8}d\left( {A,SC} \right) = \dfrac{3}{8}\dfrac{{SA.SC}}{{\sqrt {S{A^2} + S{C^2}} }} = \dfrac{3}{8}\dfrac{{a\sqrt 3 .a\sqrt 2 }}{{\sqrt {3{a^2} + 2{a^2}} }} = \dfrac{{3a\sqrt {30} }}{{40}}\)
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật. Tam giác \(SAB\) đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng đáy \(\left( {ABCD} \right)\). Biết \(SD = 2a\sqrt 3 \) và góc tạo bởi đường thẳng \(SC\) và mặt phẳng \(\left( {ABCD} \right)\) bằng \(30^\circ \). Tính khoảng cách từ điểm \(B\) đến mặt phẳng \(\left( {SAC} \right)\).
Ta có: $d\left( {B,\left( {SAC} \right)} \right) = 2d\left( {H,\left( {SAC} \right)} \right)$$\left( * \right)$.
Trong $\Delta SAC$ : Hạ $HI \bot AC$,ta có :\(HI = \dfrac{{2.{S_{\Delta AHC}}}}{{AC}} = \dfrac{{2.\dfrac{1}{4}.{S_{\Delta ABCD}}}}{{AC}} = \dfrac{{2{a^2}\sqrt 2 }}{{2a\sqrt 3 }} = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{3}\) .
Trong $\Delta SHI$: Hạ $HK \bot SI$\( \Rightarrow HK \bot \left( {SAC} \right)\) và \(\dfrac{1}{{H{K^2}}} = \dfrac{1}{{S{H^2}}} + \dfrac{1}{{H{I^2}}}\) \( \Rightarrow HK = \dfrac{{a\sqrt {66} }}{{11}}\).
Vậy $d\left( {B,\left( {SAC} \right)} \right) = 2HK = \dfrac{{2a\sqrt {66} }}{{11}}$.
Cho hình lập phương $ABCD.A'B'C'D'$ có cạnh bằng $a$. Tính theo $a$ khoảng cách từ điểm $A$ đến mặt phẳng $\left( {A'BC} \right)$.
Trong mặt phẳng $\left( {AA'B'B} \right)$, dựng $AH$ vuông góc với $A'B$ tại $H$.
$S$ là hình lập phương nên $BC \bot \left( {AA'B'B} \right)$, suy ra $BC \bot AH$.
Ta có: $\left. \begin{array}{l}AH \bot A'B \subset \left( {A'BC} \right)\\AH \bot BC \subset \left( {A'BC} \right)\end{array} \right\} \Rightarrow AH \bot \left( {A'BC} \right)$ tại $H$.
Do đó: $d\left( {A;(A'BC)} \right) = AH = \dfrac{{AB}}{{\sqrt 2 }} = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}$.
Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(B\) và cạnh bên \(SB\) vuông góc với mặt phẳng đáy. Cho biết \(SB = 3a\), \(AB = 4a\), \(BC = 2a\). Tính khoảng cách từ \(B\) đến mặt phẳng \(\left( {SAC} \right).\)
Từ \(B\) kẻ \(BD\) vuông góc \(AC\) tại \(D\), suy ra \(AC \bot \left( {SBD} \right) \Rightarrow \left( {SAC} \right) \bot \left( {SBD} \right).\)
Mặt khác \({V_{S.ABCD}} = \dfrac{1}{3}SH.{S_{ABCD}}\) nên từ \(B\) kẻ \(BE\) vuông góc \(SD\) tại \(E\) thì \(BE \bot \left( {SAC} \right) \Rightarrow BE = d\left( {B,\,\left( {SAC} \right)} \right).\)
Trong \(\Delta SBD\) vuông tại \(B\), ta có
\(\dfrac{1}{{B{E^2}}} = \dfrac{1}{{S{B^2}}} + \dfrac{1}{{B{D^2}}} = \dfrac{1}{{S{B^2}}} + \dfrac{1}{{B{A^2}}} + \dfrac{1}{{B{C^2}}}\, = \dfrac{1}{{9{a^2}}} + \dfrac{1}{{16{a^2}}} + \dfrac{1}{{4{a^2}}} = \dfrac{{61}}{{144{a^2}}}.\)
Suy ra $BE = \dfrac{{12\sqrt {61} a}}{{61}}\,.$
Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(B\), \(AB = a,BC = a\sqrt 3 \). Hình chiếu vuông góc của \(S\) trên mặt đáy là trung điểm \(H\) của cạnh \(AC\). Biết \(SB = a\sqrt 2 \). Tính theo \(a\) khoảng cách từ điểm \(H\) đến mặt phẳng \(\left( {SAB} \right)\)?
Để tính khoảng cách từ điểm \(H\) đến mặt phẳng \(\left( {SAB} \right)\), ta xác định hình chiếu vuông góc của \(H\) trên mặt phẳng \(\left( {SAB} \right)\) qua các bước sau:
- Dựng \(HI \bot AB\) với \(I \in AB\), chứng minh được \(AB \bot \left( {SIH} \right)\) và \(\left( {SIH} \right) \bot \left( {SAB} \right) = SI\).
- Dựng \(K\) là hình chiếu vuông góc của \(H\) trên \(SI\), ta chứng minh được \(SK \bot \left( {SAB} \right)\).
Vậy \(d\left( {H,\left( {SAB} \right)} \right) = HK\).
Do \(HI/{\kern 1pt} /BC\) nên dễ dàng chỉ ra được \(I\) là trung điểm của \(AB\) và \(IH = \dfrac{{BC}}{2} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}\), \(IA = IB = \dfrac{{AB}}{2} = \dfrac{a}{2}\).
Ta có \(AB \bot SI\) nên \(SI = \sqrt {S{B^2} - I{B^2}} = \sqrt {2{a^2} - \dfrac{{{a^2}}}{4}} = \dfrac{{a\sqrt 7 }}{2}\).
Do \(SH \bot IH\) nên xét tam giác vuông \(SIH\) có:
\(SH = \sqrt {S{I^2} - I{H^2}} = \sqrt {\dfrac{{7{a^2}}}{4} - \dfrac{{3{a^2}}}{4}} = a\) ; \(HK = \dfrac{{SH.HI}}{{SI}} = \dfrac{{a.\dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}}}{{\dfrac{{a\sqrt 7 }}{2}}} = \dfrac{{a\sqrt {21} }}{7}\).
Do vậy, ta có \(d\left( {H,\left( {SAB} \right)} \right) = \dfrac{{a\sqrt {21} }}{7}\).
Cho hình chóp tam giác đều \(S.ABC\) cạnh đáy bằng \(2a\) và chiều cao bằng \(a\sqrt 3 \). Tính khoảng cách từ tâm \(O\) của đáy \(ABC\) đến một mặt bên.
Gọi \(M\) là trung điểm \(AB\), dựng \(OK \bot SM\), ta chứng minh \(OK \bot mp\left( {SAB} \right)\).
Do \(S.ABC\) là hình chóp đều và \(O\) là tâm của đáy \(ABC\) nên \(SO \bot \left( {ABC} \right) \Rightarrow SO \bot AB\).
Do tam giác \(ABC\) đều và \(M\) là trung điểm \(AB\)nên \(AB \bot CM\).
Từ \(SO \bot AB\) và \(AB \bot CM\)suy ra \(AB \bot \left( {SCM} \right) \Rightarrow AB \bot OK\).
Từ \(OK \bot SM\) và \(AB \bot OK\)suy ra \(OK \bot mp\left( {SAB} \right)\). Bởi vậy \(d\left( {O;\left( {SAB} \right)} \right) = OK\).
Ta có \(OM = \dfrac{1}{3}CM = \dfrac{1}{3}.\dfrac{{\left( {2a} \right)\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{3}\).
Trong tam giác \(SOM\) vuông tại \(O\) ta có:
\(\dfrac{1}{{O{K^2}}} = \dfrac{1}{{O{M^2}}} + \dfrac{1}{{S{O^2}}} = \dfrac{1}{{{{\left( {\dfrac{{a\sqrt 3 }}{3}} \right)}^2}}} + \dfrac{1}{{{{\left( {a\sqrt 3 } \right)}^2}}} = \dfrac{{10}}{{3{a^2}}} \Rightarrow OK = a\sqrt {\dfrac{3}{{10}}} \).
Vậy \(d\left( {O;\left( {SAB} \right)} \right) = a\sqrt {\dfrac{3}{{10}}} \).
Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình vuông $ABCD$ cạnh $a$, mặt phẳng $\left( {SAB} \right)$ vuông góc với mặt phẳng đáy. Tam giác $SAB$ đều, $M$ là trung điểm của $SA$. Tính khoảng cách từ $M$ đến mặt phẳng $\left( {SCD} \right)$.
* Gọi $H$ là trung điểm của $AB$ và $K$ là trung điểm của $CD$. Ta có $SH \bot \left( {ABCD} \right)$ và $SH = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}$. Hạ $HI \bot SK$.
* Khi đó $d\left( {M;\left( {SCD} \right)} \right) = \dfrac{1}{2}d\left( {A;\left( {SCD} \right)} \right) = \dfrac{1}{2}d\left( {H;\left( {SCD} \right)} \right) = \dfrac{1}{2}HI$.
* Lại có $\dfrac{1}{{H{I^2}}} = \dfrac{1}{{H{S^2}}} + \dfrac{1}{{H{K^2}}} = \dfrac{1}{{{{\left( {\dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}} \right)}^2}}} + \dfrac{1}{{{a^2}}} = \dfrac{7}{{3{a^2}}}$.
* Suy ra $HI = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{{\sqrt 7 }}$. Vậy $d\left( {M;\left( {SCD} \right)} \right) = \dfrac{{a\sqrt {21} }}{{14}}$.
Cho hình chóp đều \(S.ABCD\), cạnh đáy bằng \(a\), góc giữa mặt bên và mặt đáy là \(60^\circ \). Tính khoảng cách từ điểm \(B\) đến mặt phẳng \(\left( {SCD} \right)\).
* Ta có: \(\dfrac{{d\left( {B;\left( {SCD} \right)} \right)}}{{d\left( {O;\left( {SCD} \right)} \right)}} = \dfrac{{BD}}{{OD}} = 2\) \( \Rightarrow d\left( {B;\left( {SCD} \right)} \right) = 2.d\left( {O;\left( {SCD} \right)} \right) = 2OH\).
Trong đó $H$ là hình chiếu vuông góc của $O$ lên \(\left( {SCD} \right)\).
* Gọi $I$ là trung điểm của $CD$ ta có:
$\left\{ \begin{array}{l}SI \bot CD\\OI \bot CD\end{array} \right. \Rightarrow \left( {\left( {SCD} \right);\left( {ABCD} \right)} \right) = \left( {OI;SI} \right) = \widehat {SIO} = 60^\circ $.
Xét tam giác \(SOI\) vuông tại \(O\) ta có: \(SO = OI.\tan 60 = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}\).
* Do \(SOCD\) là tứ diện vuông tại \(O\) nên:
\(\dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{O{C^2}}} + \dfrac{1}{{O{D^2}}} + \dfrac{1}{{O{S^2}}} = \dfrac{2}{{{a^2}}} + \dfrac{2}{{{a^2}}} + \dfrac{4}{{3{a^2}}} = \dfrac{{16}}{{3{a^2}}}\)
\( \Rightarrow OH = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{4} \Rightarrow d\left( {B;\left( {SCD} \right)} \right) = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}\).
Cho hình hộp chữ nhật \(ABCD.{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}\) có ba kích thước \(AB = a,AD = 2a,A{A_1} = 3a\). Khoảng cách từ \(A\) đến mặt phẳng \(\left( {{A_1}BD} \right)\) bằng bao nhiêu?
Trong tam giác \(ABD\) kẻ $AM \bot BD$ suy ra $\dfrac{1}{{A{M^2}}} = \dfrac{1}{{A{B^2}}} + \dfrac{1}{{A{D^2}}}$.
.Trong tam giác \({A_1}AM\) kẻ $AK \bot {A_1}M$$ \Rightarrow \dfrac{1}{{A{K^2}}} = \dfrac{1}{{A{A_1}^2}} + \dfrac{1}{{A{M^2}}} = \dfrac{1}{{{a^2}}} + \dfrac{1}{{4{a^2}}} + \dfrac{1}{{9{a^2}}}$$ \Rightarrow AK = \dfrac{6}{7}a$.
Khi đó $AK \bot \left( {{A_1}BD} \right)$ hay $d\left( {A;\left( {{A_1}BD} \right)} \right) = AK = \dfrac{6}{7}a$.
Cho hình chóp tam giác đều \(S.ABC\) có độ dài cạnh đáy bằng \(a\), cạnh bên bằng $a\sqrt 3 $. Gọi \(O\) là tâm của đáy \(ABC\), \({d_1}\) là khoảng cách từ \(A\) đến mặt phẳng \(\left( {SBC} \right)\) và \({d_2}\) là khoảng cách từ \(O\) đến mặt phẳng \(\left( {SBC} \right)\). Tính \(d = {d_1} + {d_2}\).
Do tam giác \(ABC\) đều tâm \(O\) suy ra \(AO \bot BC\) tại \(M\) là trung điểm của\(BC\).
Ta có:\(AM = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2},\,MO = \dfrac{1}{3}AM = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{6},\,OA = \dfrac{2}{3}AM = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{3}\).
Từ giả thiết hình chóp đều suy ra \(SO \bot \left( {ABC} \right)\), \(SO = \sqrt {S{A^2} - O{A^2}} = \sqrt {3{a^2} - \dfrac{{3{a^2}}}{9}} = \dfrac{{2a\sqrt 6 }}{3}\).
Dựng \(OK \bot SM,AH \bot SM \Rightarrow AH{\rm{//}}OK;\,\,\dfrac{{OK}}{{AH}} = \dfrac{{OM}}{{AM}} = \dfrac{1}{3}\).
Có \(\left\{ \begin{array}{l}BC \bot SO\\BC \bot AM\end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {SAM} \right) \Rightarrow BC \bot OK\).
Có \(\left\{ \begin{array}{l}OK \bot SM\\OK \bot BC\end{array} \right. \Rightarrow OK \bot \left( {SBC} \right),\,AH \bot \left( {SBC} \right)\,\,\left( {{\rm{ do }}AH{\rm{//}}OK} \right)\).
Từ đó có \({d_1} = d\left( {A,\left( {SBC} \right)} \right) = AH = 3OK;\,{d_2} = d\left( {O,\left( {SBC} \right)} \right) = OK\).
Trong tam giác vuông $OSM$ có đường cao \(OK\) nên:
\(\dfrac{1}{{O{K^2}}} = \dfrac{1}{{O{M^2}}} + \dfrac{1}{{S{O^2}}} = \dfrac{{36}}{{3{a^2}}} + \dfrac{9}{{24{a^2}}} = \dfrac{{99}}{{8{a^2}}} \Rightarrow OK = \dfrac{{2a\sqrt 2 }}{{33}}\).
Vậy \(d = {d_1} + {d_2} = 4OK = \dfrac{{8a\sqrt 2 }}{{33}}\).
Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình vuông cạnh $a$. Tam giác \(SAB\) đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của \(AB\), \(AD\). Tính khoảng cách từ điểm \(D\) đến mặt phẳng $\left( {SCN} \right)$ theo \(a\).
\(M\) là trung điểm của \(AB\) thì \(SM \bot \left( {ABCD} \right)\). Ta có \(SM = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}\).
Gọi \(I\) là giao điểm của \(NC\) và \(MD\). Ta có \(d\left( {D;\left( {SCN} \right)} \right) = \dfrac{{ID}}{{IM}}d\left( {M;\left( {SCN} \right)} \right)\).
Vì \(ABCD\) là hình vuông nên \(NC \bot DM\) tại \(I\). \(ID.CN = DN.DC\) \( \Leftrightarrow ID = \dfrac{{DN.DC}}{{CN}} = \dfrac{{\dfrac{a}{2}.a}}{{\dfrac{{a\sqrt 5 }}{2}}} = \dfrac{{a\sqrt 5 }}{5}\) \( \Rightarrow IM = DM - ID = \dfrac{{a\sqrt 5 }}{2} - \dfrac{{a\sqrt 5 }}{5} = \dfrac{{3a\sqrt 5 }}{{10}}\) \( \Rightarrow \dfrac{{ID}}{{IM}} = \dfrac{2}{3}\).
Do \(\left\{ \begin{array}{l}IM \bot CN\\CN \bot SM\end{array} \right.\) \( \Rightarrow CN \bot \left( {SMI} \right)\). Kẻ \(MH \bot SI\), vì \(CN \bot MH\) nên \(MH \bot \left( {SCN} \right)\) \( \Rightarrow MH = d\left( {M;\left( {SCN} \right)} \right)\).
Trong tam giác \(SMI\) có \(\dfrac{1}{{M{H^2}}} = \dfrac{1}{{S{M^2}}} + \dfrac{1}{{M{I^2}}}\) \( = \dfrac{4}{{3{a^2}}} + \dfrac{{20}}{{9{a^2}}} = \dfrac{{32}}{{9{a^2}}}\).
Vậy \(MH = \dfrac{{3a\sqrt 2 }}{8}\)\( \Rightarrow d\left( {D;\left( {SCN} \right)} \right) = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{4}\).
Cho hình hộp chữ nhật \(ABCD.A'B'C'D'\) có \(AB = a\), $AD = 2a$, \(AA' = a\). Gọi \(M\) là điểm trên đoạn $AD$ với \(\dfrac{{AM}}{{MD}} = 3\). Gọi \(x\) là độ dài khoảng cách giữa hai đường thẳng \(AD'\), \(B'C\) và \(y\) là độ dài khoảng cách từ \(M\) đến mặt phẳng \(\left( {AB'C} \right)\). Tính giá trị \(xy\).
Ta có \(B'C\;{\rm{//}}\;A'D\)\( \Rightarrow B'C\;{\rm{//}}\;\,\left( {ADD'A'} \right) \subset AD'\)\( \Rightarrow d\left( {B'C,AD'} \right)\)\( = d\left( {C,\left( {ADD'A'} \right)} \right)\)\( = CD = a\).
Suy ra \(x = a\).
Lại có: \(\dfrac{{MA}}{{DA}} = \dfrac{3}{4}\)\( \Rightarrow d\left( {M,\left( {AB'C} \right)} \right)\)\( = \dfrac{3}{4}d\left( {D,\left( {AB'C} \right)} \right)\)\( = \dfrac{3}{4}d\left( {B;\left( {AB'C} \right)} \right)\).
Gọi \(I\) là hình chiếu vuông góc của \(B\) lên \(AC\) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}AC \bot BI\\AC \bot BB'\end{array} \right.\)\( \Rightarrow AC \bot \left( {BB'I} \right)\).
Gọi \(H\) là hình chiếu của \(B\) lên \(B'I\) ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}BH \bot B'I\\BH \bot AC\end{array} \right.\)\( \Rightarrow BH \bot \left( {B'AC} \right)\)\( \Rightarrow d\left( {B,\left( {AB'C} \right)} \right) = BH\).
Trong tam giác \(ABC\), ta có: \(AB.BC = AC.BI\)\( \Rightarrow BI = \dfrac{{AB.BC}}{{AC}} = \dfrac{{a.2a}}{{a\sqrt 5 }} = \dfrac{{2a\sqrt 5 }}{5}\).
Trong tam giác \(BB'I\), ta có: \(\dfrac{1}{{B{H^2}}} = \dfrac{1}{{B{I^2}}} + \dfrac{1}{{B{{B'}^2}}}\) \( \Rightarrow BH = \dfrac{{BI.BB'}}{{\sqrt {B{I^2} + B{{B'}^2}} }} = \dfrac{{2a}}{3}\)
\( \Rightarrow d\left( {B,\left( {AB'C} \right)} \right) = \dfrac{3}{4}.\dfrac{{2a}}{3} = \dfrac{a}{2}\). Suy ra \(y = \dfrac{a}{2}\)
Vậy \(x.y = \dfrac{{{a^2}}}{2}\).
Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(B\), \(AB = 3a\), \(BC = 4a\), mặt phẳng \(\left( {SBC} \right)\) vuông góc với mặt phẳng \(\left( {ABC} \right)\). Biết \(SB = 2\sqrt 3 a\), \(\widehat {SBC} = 30^\circ \). Tính khoảng cách từ \(B\) đến mặt phẳng \(\left( {SAC} \right)\).
Trong \(\left( {SBC} \right)\), kẻ \(SH \bot BC\) tại $H$. Ta có nên \(SH \bot \left( {ABC} \right)\).
Ta có \(\Delta SBH\) vuông tại \(H\) có \(SH = SB.\sin 30^\circ = a\sqrt 3 \); \(BH = SB.\cos 30^\circ = 3a\);
\(HC = BC - BH = a\).
Khi đó \(BH = 4HC\) nên \(d\left( {B,\,\left( {SAC} \right)} \right) = 4d\left( {H,\,\left( {SAC} \right)} \right)\)
Trong \(\left( {ABC} \right)\), kẻ \(HK \bot AC\); trong \(\left( {SHK} \right)\), kẻ \(HI \bot SK\).
Ta có \(SH \bot AC\) nên \(AC \bot \left( {SHK} \right)\) suy ra \(AC \bot HI\) hay \(HI = d\left( {H,\,\left( {SAC} \right)} \right)\).
nên \(\dfrac{{HK}}{{AB}} = \dfrac{{CH}}{{CA}}\)\( \Rightarrow HK = \dfrac{{CH.AB}}{{\sqrt {A{B^2} + B{C^2}} }} = \dfrac{{3a}}{5}\).
Tam giác \(SHK\) vuông tại \(H\) có \(\dfrac{1}{{H{I^2}}} = \dfrac{1}{{S{H^2}}} + \dfrac{1}{{H{K^2}}}\)\( \Rightarrow HI = \dfrac{{SH.HK}}{{\sqrt {S{H^2} + H{K^2}} }} = \dfrac{{3\sqrt 7 a}}{{14}}\).
Vậy \(d\left( {B,\,\left( {SAC} \right)} \right) = \dfrac{{6\sqrt 7 a}}{7}\).
Cho hình lăng trụ $ABC.A'B'C'$ có mặt đáy $ABC$ là tam giác đều cạnh $AB = 2a$. Hình chiếu vuông góc của $A'$ lên mặt phẳng $\left( {ABC} \right)$ trùng với trung điểm $H$ của $AB$. Biết góc giữa cạnh bên và mặt đáy bằng $60^\circ $. Tính theo $a$ khoảng cách $h$ từ điểm $B$ đến mặt phẳng $\left( {ACC'A'} \right)$.
Ta có: $\widehat {A'AH} = 60^\circ \Rightarrow A'H = AH.\tan 60^\circ = a\sqrt 3 $.
Kẻ$HK \bot AC,HI \bot A'K \Rightarrow HK = AH.\sin 60^\circ = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}$ (hình vẽ).
Ta có $\dfrac{1}{{I{H^2}}} = \dfrac{1}{{H{{A'}^2}}} + \dfrac{1}{{H{K^2}}} = \dfrac{1}{{3{a^2}}} + \dfrac{4}{{3{a^2}}} \Rightarrow IH = \dfrac{{\sqrt {15} a}}{5}$.
$d\left( {B,\left( {ACC'A'} \right)} \right) = 2d\left( {H,ACC'A'} \right) = 2HI = \dfrac{{2\sqrt {15} a}}{5}$.
Cho hình chóp \(S.ABCD\), đáy là hình thang vuông tại \(A\) và \(B\), biết \(AB = BC = a\), \(AD = 2a\), \(SA = a\sqrt 3 \) và \(SA \bot \left( {ABCD} \right)\). Gọi \(M\) và \(N\) lần lượt là trung điểm của \(SB\), \(SA\). Tính khoảng cách từ \(M\) đến \(\left( {NCD} \right)\) theo \(a\).
Gọi \(I\) là giao điểm của \(AB\) và \(CD\), vì \(AD = 2BC\) nên \(B\) là trung điểm của \(AI\). Gọi \(G\) là giao điểm của \(SB\) và \(IN\), dễ thấy \(G\) là trọng tâm tam giác \(SAI\). Do đó, \(SG = \dfrac{2}{3}SB = \dfrac{4}{3}SM \Rightarrow MG = \dfrac{1}{4}SG\), mà \(G \in \left( {NCD} \right)\) nên $d\left( {M;\,\left( {NCD} \right)} \right) = \dfrac{1}{4}d\left( {S;\,\left( {NCD} \right)} \right) = \dfrac{1}{4}d\left( {A;\,\left( {NCD} \right)} \right)$.
Lại có, \(CD \bot AC;\,CD \bot SA \Rightarrow CD \bot \left( {SAC} \right)\).
Gọi \(K\) là hình chiếu của \(A\) lên \(NC\) thì $d\left( {A;\,\left( {NCD} \right)} \right) = AK = \dfrac{{AN.AC}}{{\sqrt {A{N^2} + A{C^2}} }}\,\,\,\left( * \right)$, với \(AN = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2};\,AC = a\sqrt 2 \) thay vào \(\left( * \right)\) ta được $AK = \dfrac{{a\sqrt {66} }}{{11}}$. Vậy $d\left( {M;\,\left( {NCD} \right)} \right) = \dfrac{1}{4}AK = \dfrac{{a\sqrt {66} }}{{44}}$
Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy là tam giác vuông cân tại \(C\), \(AC = a\) và \(SA\) vuông góc với mặt phẳng đáy. Khoảng cách từ \(B\) đến mặt phẳng \(\left( {SAC} \right)\) bằng:
Nhận thấy \(\left\{ \begin{array}{l}BC \bot AC\\BC \bot SA\,\,\left( {do\,\,SA \bot \left( {ABC} \right)} \right)\end{array} \right.\) \( \Rightarrow BC \bot \left( {SAC} \right)\).
\( \Rightarrow d\left( {B;\left( {SAC} \right)} \right) = BC\).
Mà \(\Delta ABC\) là tam giác vuông cân tại \(C\) \( \Rightarrow BC = AC = a\).
\( \Rightarrow d\left( {B;\left( {SAC} \right)} \right) = a\).
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thoi cạnh \(a\) và $\widehat {BAD} = 60^\circ $. Hình chiếu vuông góc của \(S\) trên mặt phẳng \(\left( {ABCD} \right)\) trùng với trọng tâm của tam giác \(ABC\). Góc giữa mặt phẳng \(\left( {SAB} \right)\) và \(\left( {ABCD} \right)\) bằng \(60^\circ \). Khoảng cách từ \(B\) đến mặt phẳng \(\left( {SCD} \right)\) bằng
Gọi \(H\) là trọng tâm tam giác \(ABC\), \(M\) là trung điểm \(AB\)
Ta có tam giác \(ABD\) là tam giác đều\( \Rightarrow DM = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}\) và \(BD = a\)
Kẻ \(HK \bot AB\) \( \Rightarrow HK\,{\rm{//}}\,DM\) \( \Rightarrow \dfrac{{HK}}{{DM}} = \dfrac{{BH}}{{BD}}\) \( \Rightarrow HK = DM.\dfrac{{BH}}{{BD}} = \dfrac{1}{3}DM = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{6}\)
\(\left( {SAB} \right) \cap \left( {ABCD} \right) = AB\), \(AB \bot HK\), \(AB \bot SK\) (định lí ba đường vuông góc)
\( \Rightarrow \left( {\widehat {\left( {SAB} \right),\,\left( {ABCD} \right)}} \right) = \widehat {SKH}\)
Tam giác \(SHK\) vuông tại \(H\) có \(SH = HK.\tan 60^\circ = \dfrac{a}{2}\).
Gọi \(N\) là giao điểm của \(HK\) và \(CD\)
Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}HN \bot CD\\SH \bot CD\end{array} \right. \Rightarrow CD \bot \left( {SHN} \right)\); \(CD \subset \left( {SCD} \right)\) \( \Rightarrow \left( {SCD} \right) \bot \left( {SHN} \right)\) và \(\left( {SHN} \right) \cap \left( {SCD} \right) = SN\)
Trong mặt phẳng \(\left( {SHN} \right)\) kẻ \(HI \bot SN\) thì \(HI \bot \left( {SCD} \right)\) \( \Rightarrow HI = d\left( {H,\,\left( {SCD} \right)} \right)\)
Tam giác \(SHN\) vuông tại \(H\) có \(\dfrac{1}{{H{I^2}}} = \dfrac{1}{{S{H^2}}} + \dfrac{1}{{H{N^2}}}\), với \(HN = \dfrac{2}{3}DM = \dfrac{a}{{\sqrt 3 }}\)
\( \Rightarrow HI = \dfrac{{a\sqrt 7 }}{7}\)
Lại có \(\dfrac{{BD}}{{HD}} = \dfrac{3}{2}\) $ \Rightarrow d\left( {B,\,\left( {SCD} \right)} \right) = \dfrac{3}{2}d\left( {H,\,\left( {SCD} \right)} \right)$
Vậy \(d\left( {B,\,\left( {SCD} \right)} \right) = \dfrac{{a\sqrt 7 }}{{14}}\).