Trong các khẳng định sau đây khẳng định nào đúng?
A. Sai vì có thể cắt hoặc chéo nhau.
C. Sai vì hai mặt phẳng đó có thể trùng nhau hoặc cắt nhau.
D. Sai vì hai mặt phẳng đó có thể cắt nhau.
Trong các khẳng định sau khẳng định nào là đúng?
Theo định nghĩa: Hình lăng trụ đều là hình lăng trụ đứng có đáy là một đa giác đều.
Trong các khẳng định sau khẳng định nào đúng?
Dựa vào định nghĩa hình chóp đều và tính chất hình chóp đều ta chọn đáp án A.
Cắt hình chóp tứ giác bởi mặt phẳng vuông góc với đường cao của hình chóp thiết diện là hình gì?
Quan sát hình vẽ ta thấy, thiết diện là một tứ giác đồng dạng với tứ giác ở đáy.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật với AB=a, AD=2a, SA=3a và SA vuông góc với mặt đáy. Góc giữa đường thẳng SD và mặt phẳng (ABCD) là
Ta có SA⊥(ABCD).
⇒AD là hình chiếu vuông góc của SD xuống mặt (ABCD).
⇒(^SD,(ABCD))=(^SD,AD)=^SDA.
Cho tứ diện ABCD có AB, AC, AD đôi một vuông góc với nhau. Số đo góc giữa hai đường thẳng AB và CD bằng
Vì AB⊥ACAB⊥AD}⇒AB⊥(ACD)⇒AB⊥CD.
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác đều cạnh a, SA vuông góc với mặt phẳng đáy và SA=a2. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng SA và BC.
Gọi M là trung điểm cạnh BC.
Ta có {AM⊥BCAM⊥SA⇒AM là đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng SA và BC.
Do đó AM=d(SA,BC)=a√32.
Cho tứ diện ABCD có AB=AC và DB=DC. Khẳng định nào sau đây đúng?
Gọi E là trung điểm của BC.
Tam giác ABC cân nên BC⊥AE;
Tam giác DBC cân nên BC⊥DE.
Do đó BC⊥(AED)⇒BC⊥AD.
Chọn mệnh đề đúng trong các mệnh đề sau đây:
Chỉ có A đúng còn lại B, C, D là sai.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình bình hành, cạnh bên SA vuông góc với đáy. Biết khoảng cách từ A đến (SBD) bằng 6a7. Tính khoảng cách từ C đến mặt phẳng (SBD)?
Do ABCD là hình bình hành⇒AC∩BD=O là trung điểm của AC và BD⇒d(C,(SBD))=d(A,(SBD))=6a7.
Cho hình lập phương ABCD.A′B′C′D′. Góc giữa hai đường thẳng BA′ và CD bằng:
Có CD//AB⇒(BA′,CD)=(BA′,BA)=^ABA′=45∘ (do ABB′A′ là hình vuông).
Cho hình chóp S.ABC có SA=SB=SC=AB=AC=a, BC=a√2. Tính số đo của góc giữa hai đường thẳng AB và SC ta được kết quả:
Gọi H là hình chiếu vuông góc của S lên mặt phẳng (ABC), theo đầu bài SA=SB=SC và tam giác ΔABC vuông cân tại A ta có H là trung điểm của BC. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của SA, SB ta có: {MN//ABHN//SC
⇒ Góc giữa AB và SC là góc giữa MN và HN.
Xét tam giác ΔMNH ta có: MN=AB2=a2; HN=SC2=a2; MH=SA2=a2
(do ΔSHA vuông tại H)
⇒ tam giác ΔMNH là tam giác đều ⇒^MNH=60∘.
Vậy góc cần tìm là 60∘.
Cho tứ diện ABCD có AB=AC=2,DB=DC=3. Khẳng định nào sau đây đúng?
Theo đề bài ta có: ΔABC, ΔDBC lần lượt cân tại A,D. Gọi H là trung điểm của BC.
⇒{AH⊥BCDH⊥BC⇒{AD⊂(ADH)BC⊥(ADH)⇒BC⊥AD.
Cho hình lăng trụ đứng ABC.A′B′C′ có đáy là tam giác ABC vuông tại A có BC=2a, AB=a√3. Khoảng cách từ AA′ đến mặt phẳng (BCC′B′) là:
Ta có AA′//(BCC′B′) nên khoảng cách từ AA′ đến mặt phẳng (BCC′B′) cũng chính là khoảng cách từ A đến mặt phẳng (BCC′B′).
Hạ AH⊥BC⇒AH⊥(BCC′B′).
Ta có 1AH2=1AB2+1AC2=13a2+1BC2−AB2=13a2+1a2=43a2⇒AH=a√32.
Vậy khoảng cách từ AA′ đến mặt phẳng (BCC′B′) bằng a√32.
Cho hình chóp S.ABCDcó đáy ABCD là hình vuông cạnh a, cạnh bên SA vuông góc với mặt đáy và SA=a√2. Tìm số đo của góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng(SAB).
Dễ thấy CB⊥(SAB) ⇒SB là hình chiếu vuông góc của SC lên (SAB).
Vậy góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (SAB) là ^CSB.
Tam giác CSB có ˆB=90∘;CB=a;SB=a√3⇒tan^CSB=CBSB=aa√3=1√3.
Vậy ^CSB =30∘.
Cho hình chóp S.ABCD có tất cả các cạnh bên và cạnh đáy đều bằng a và ABCD là hình vuông. Gọi M là trung điểm của CD. Giá trị →MS.→CB bằng
Do tất cả các cạnh của hình chóp bằng nhau nên hình chóp S.ABCD là hình chóp đều ⇒{SO⊥(ABCD)AC⊥BD.
Do M là trung điểm của CD nên ta có:
→MS=→OS−→OM=−12→OC−12→OD+→OS, →CB=→OB−→OC=−→OD−→OC.
Do →OC; →OS; →OD đôi một vuông góc với nhau nên ta có:
→MS.→CB=12OC2+12OD2=OC2=a22
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh bằng 1. Tam giác SAB đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt đáy (ABCD). Tính khoảng cách từ B đến (SCD).
Gọi H, M lần lượt là trung điểm của AB và CD suy ra HM=1, SH=√32 và SM=√72
Vì tam giác SAB đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy (ABCD) nên SH⊥(ABCD).
Vì AB//CD nên AB//(SCD).
Do đó d(B;(SCD))=d(H;(SCD))=HK với HK⊥SM trong ΔSHM.
Ta có:1HK2=1SH2+1HM2⇒HK=√217.
Cho hình chóp S.ABC có AB=AC, ^SAC=^SAB. Tính số đo của góc giữa hai đường thẳng SA và BC.
Vì AB=AC, ^SAC=^SAB nên ΔSAC=ΔSAB, suy ra SB=SC, nên hai tam giác ABC và SBC là tam giác cân. Gọi H là trung điểm BC, ta có {AH⊥BCSH⊥BC⇒(SAH)⊥BC.
Vậy SA⊥BC.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật với AB=2a, BC=a. Các cạnh bên của hình chóp cùng bằng a√2. Tính góc giữa hai đường thẳng AB và SC.
Ta có AB//CD nên (^AB;SC)=(^CD;SC)=^SCD.
Gọi M là trung điểm của CD.
Tam giác SCM vuông tại M và có SC=a√2, CM=a nên là tam giác vuông cân tại M nên ^SCD=45∘.
Vậy (^AB;SC)=45∘.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông tâm O cạnh a, SO vuông góc với mặt phẳng (ABCD) và SO=a. Khoảng cách giữa SC và AB bằng
Gọi M,N lần lượt là trung điểm của các cạnh AB,CD; H là hình chiếu vuông góc của O trên SN.
Vì AB//CD nên d(AB,SC)=d(AB,(SCD))=d(M,(SCD))=2d(O,(SCD)) (vì O là trung điểm đoạn MN)
Ta có {CD⊥SOCD⊥ON⇒CD⊥(SON)⇒CD⊥OH
Khi đó {CD⊥OHOH⊥SN⇒OH⊥(SCD)⇒d(O;(SCD))=OH.
Tam giác SON vuông tại O nên 1OH2=1ON2+1OS2=1a24+1a2=5a2⇒OH=a√5
Vậy d(AB,SC)=2OH=2a√55.