Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông, cạnh bên SA vuông góc với mặt phẳng đáy. Đường thẳng SD tạo với mặt phẳng (SAB) một góc 45∘. Gọi I là trung điểm của cạnh CD. Góc giữa hai đường thẳng BI và SD bằng (Số đo góc được làm tròn đến hàng đơn vị).
Giả sử hình vuông ABCD cạnh a, (^SD,(SAB))=45∘⇒SA=AD=a
Gọi K là trung điểm của AB.
Vì KD//BI nên góc giữa hai đường thẳng BI và SD bằng góc giữa hai đường thẳng KD và SD và là góc ^SDK.
Ta có KD=SK=a√52, SD=a√2.
Gọi H là trung điểm của SD. Ta có cos^SDK=HDKD=a√22a√52=√105.
Vậy góc giữa hai đường thẳng BI và SD bằng 51∘.
Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A′B′C′D′ có các cạnh AB=2,AD=3;AA′=4. Góc giữa hai mặt phẳng (AB′D′) và (A′C′D) là α. Tính giá trị gần đúng của góc α?
Hai mặt phẳng (AB′D′) và (A′C′D) có giao tuyến là EF như hình vẽ.
Hai tam giác ΔA′C′D=ΔD′AB′ và EF là đường trung bình của hai tam giác nên từ A′ và D′ ta kẻ 2 đoạn vuông góc lên giao tuyến EF sẽ là chung một điểm H như hình vẽ.
Khi đó, góc giữa hai mặt phẳng cần tìm chính là góc giữa hai đường thẳng A′H và D′H.
Tam giác DEF lần lượt có D′E=D′B′2=√132, D′F=D′A2=52, EF=B′A2=√5.
Theo hê rông ta có: SDEF=√614. Suy ra D′H=2SDEFEF=√30510.
Tam giác D′A′H có: cos^A′HD′=HA′2+HD′2−A′D′22HA′.HD′=−2961.
Do đó ^A′HD′≈118,4∘ hay (^A′H,D′H)≈180∘−118,4∘=61,6∘.
Cho hình chóp tam giác đều S.ABC có độ dài cạnh đáy bằng a, cạnh bên bằng a√3. Gọi O là tâm của đáy ABC, d1 là khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SBC) và d2 là khoảng cách từ O đến mặt phẳng (SBC). Tính d=d1+d2.
Do tam giác ABC đều tâm O suy ra AO⊥BC tại M là trung điểm của BC.
Ta có:AM=a√32,MO=13AM=a√36,OA=23AM=a√33.
Từ giả thiết hình chóp đều suy ra SO⊥(ABC), SO=√SA2−OA2=√3a2−3a29=2a√63.
Dựng OK⊥SM,AH⊥SM⇒AH//OK;OKAH=OMAM=13.
Có {BC⊥SOBC⊥AM⇒BC⊥(SAM)⇒BC⊥OK.
Có {OK⊥SMOK⊥BC⇒OK⊥(SBC),AH⊥(SBC)(doAH//OK).
Từ đó có d1=d(A,(SBC))=AH=3OK;d2=d(O,(SBC))=OK.
Trong tam giác vuông OSM có đường cao OK nên:
1OK2=1OM2+1SO2=363a2+924a2=998a2⇒OK=2a√2233.
Vậy d=d1+d2=4OK=8a√2233.
Cho hình chóp S.ABCD, đáy là hình thang vuông tại A và B, biết AB=BC=a, AD=2a, SA=a√3 và SA⊥(ABCD). Gọi M và N lần lượt là trung điểm của SB, SA. Tính khoảng cách từ M đến (NCD) theo a.
Gọi I là giao điểm của AB và CD, vì AD=2BC nên B là trung điểm của AI.
Gọi G là giao điểm của SB và IN, dễ thấy G là trọng tâm tam giác SAI.
Do đó, SG=23SB=43SM⇒MG=14SG, mà G∈(NCD) nên d(M;(NCD))=14d(S;(NCD))=14d(A;(NCD)).
Lại có, CD⊥AC;CD⊥SA⇒CD⊥(SAC).
Gọi K là hình chiếu của A lên NC thì d(A;(NCD))=AK=AN.AC√AN2+AC2(∗), với AN=a√32;AC=a√2 thay vào (∗) ta được AK=a√6611. Vậy d(M;(NCD))=14AK=a√6644
Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A′B′C′D′, AB=6cm, BC=BB′=2cm. Điểm E là trung điểm cạnh BC. Một tứ diện đều MNPQ có hai đỉnh M và N nằm trên đường thẳng C′E, hai đỉnh P, Q nằm trên đường thẳng đi qua điểm B′ và cắt đường thẳng AD tại điểm F. Khoảng cách DF bằng
Do tứ diện MNPQ đều nên ta có MN⊥PQ hay EC′⊥B′F.
Ta có: →B′F=→B′A+→AF=→B′A′+→B′B+k→AD=→B′A′+→B′B+k→B′C′
Và →EC′=→EC+→CC′=12→B′C′−→B′B
Khi đó, →EC′.→BF=−B′B2+k2B′C′2=−4+k2.4=0 ⇒k=2.
Vậy →AF=2→AD
Vậy F là điểm trên AD sao D là trung điểm của AF.
Do đó DF=BC=2cm.