Cho hình hộp chữ nhật $ABCD.A'B'C'D'$, $AB = 6{\rm{cm}}$, $BC = BB' = 2{\rm{cm}}$. Điểm $E$ là trung điểm cạnh $BC$. Một tứ diện đều $MNPQ$ có hai đỉnh $M$ và $N$ nằm trên đường thẳng $C'E$, hai đỉnh $P$, $Q$ nằm trên đường thẳng đi qua điểm $B'$ và cắt đường thẳng $AD$ tại điểm $F$. Khoảng cách $DF$ bằng
Do tứ diện $MNPQ$ đều nên ta có $MN \bot PQ$ hay $EC' \bot BF$.
Ta có: $\overrightarrow {B'F} = \overrightarrow {B'A} + \overrightarrow {AF} = \overrightarrow {B'A'} + \overrightarrow {B'B} + k\overrightarrow {AD} = \overrightarrow {B'A'} + \overrightarrow {B'B} + k\overrightarrow {B'C'} $
Và $\overrightarrow {EC'} = \overrightarrow {EC} + \overrightarrow {CC'} = \dfrac{1}{2}\overrightarrow {B'C'} - \overrightarrow {B'B} $
Khi đó, $\overrightarrow {EC'} .\overrightarrow {BF} = - B'{B^2} + \dfrac{k}{2}B'{C'^2} = - 4 + \dfrac{k}{2}.4 = 0$$ \Rightarrow k = 2$. Vậy $\overrightarrow {AF} = 2\overrightarrow {AD} $
Vậy $F$ là điểm trên $AD$ sao $D$ là trung điểm của $AF$.
Do đó $DF = BC = 2{\rm{cm}}$.
Cho hình hộp \(ABCD.A'B'CD'\)có tất cả các cạnh đều bằng $1$ và các góc phẳng đỉnh \(A\) đều bằng \(60^\circ \). Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng \(AB'\) và \(A'C'\)
Ta có \(\widehat {BAA'\,} = \widehat {DAA'}\)\( = \widehat {BAD} = 60^\circ \) và \(AB = AD\)\( = AA' = 1\).
Khi đó \(\Delta ABD\), \(\Delta ADA'\) và \(\Delta ABA'\) đều cạnh bằng $1$.
\( \Rightarrow A'D = A'A\)\( = A'B = 1\). Suy ra hình chiếu của \(A'\) lên \(\left( {ABCD} \right)\) là tâm H của \(\Delta ABD\) đều.
Ta có \(AB'\;{\rm{//}}\;DC'\)\( \Rightarrow d\left( {AB';A'C'} \right) = d\left( {AB';\left( {DA'C'} \right)} \right)\)\( = d\left( {H;\left( {DA'C'} \right)} \right)\).
Dựng hình bình hành \(DCAJ\). Từ \(H\) kẻ \(HK \bot DJ\)\(\left( {K \in DJ} \right)\), ta có \(HK\;{\rm{//}}\;DB\).
Từ \(H\) kẻ \(HL \bot A'K\)\(\left( {L \in A'K} \right)\)\( \Rightarrow HL \bot \left( {DA'C'} \right)\)\( \Rightarrow d\left( {H;\left( {DA'C'} \right)} \right) = HL\).
Ta có: \(HK = \dfrac{1}{2}\), \(A'H = \sqrt {1 - {{\left( {\dfrac{{\sqrt 3 }}{3}} \right)}^2}} = \dfrac{{\sqrt 6 }}{3}\).
Xét tam giác \(A'HK\): \(\dfrac{1}{{H{L^2}}} = \dfrac{1}{{H{K^2}}} + \dfrac{1}{{A'{H^2}}}\)\( \Rightarrow HL = \dfrac{{\sqrt {22} }}{{11}}\).
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thang vuông tại \(A\) và \(B\) và có \(AB = BC = a\), \(AD = 2a\), có \(SA\) vuông góc với đáy và \(SA = a\). Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của \(SB\) và \(CD\). Tính \({\rm{cosin}}\) của góc giữa \(MN\) và \(\left( {SAC} \right)\).
- Xác định giao điểm của \(MN\) và \(\left( {SAC} \right)\):
ü Chọn mp chứa \(MN\) là mp\(\left( {SBN} \right)\)
ü Giao tuyến \(\left( {SBN} \right) \cap \left( {SAC} \right) = SI\) (với \(I = AC \cap BN\)
Trong \(\left( {SBN} \right)\) gọi \(SI \cap MN = P\), suy ra \(P = MN \cap \left( {SAC} \right)\).
- Xác định góc $\widehat {\left( {MN,\left( {SAC} \right)} \right)}$
- Ta có \(A{C^2} = A{B^2} + B{C^2} = 2{a^2}\); \(C{D^2} = C{K^2} + K{D^2} = 2{a^2}\); \(A{D^2} = {\left( {2a} \right)^2} = 4{a^2}\) \( \Rightarrow A{C^2} + C{D^2} = A{D^2}\) \( \Rightarrow \Delta ACD\) vuông tại \(C\) \( \Rightarrow CD \bot AC\) mà \(CD \bot SA\) nên \(CD \bot \left( {SAC} \right)\)
- Góc $\widehat {\left( {MN,\left( {SAC} \right)} \right)} = \widehat {\left( {MN,PC} \right)} = \widehat {NPC}$
- Tính góc \(\widehat {NPC}\):
ü Ta có \(NC = \dfrac{{CD}}{2} = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}\).
ü Ta có \(I\) là trung điểm \(BN\) và \(M\) là trung điểm \(SB\) suy ra \(P\) là trọng tâm \(\Delta SBN\) \( \Rightarrow PN = \dfrac{2}{3}MN\)
ü Gọi \(H\) trung điểm \(AB\) suy ra \(MH{\rm{//}}SA\) do đó \(\Delta MNH\) vuông tại \(H\). $ \Rightarrow MN = \sqrt {M{H^2} + H{N^2}} $ $ = \sqrt {{{\left( {\dfrac{a}{2}} \right)}^2} + {{\left( {\dfrac{{a + 2a}}{2}} \right)}^2}} = \dfrac{{a\sqrt {10} }}{2}$ do đó \(PN = \dfrac{2}{3}MN = \dfrac{{a\sqrt {10} }}{3}\).
Từ đó suy ra $PC = \sqrt {P{N^2} - N{C^2}} = \sqrt {{{\left( {\dfrac{{a\sqrt {10} }}{3}} \right)}^2} - {{\left( {\dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}} \right)}^2}} = \dfrac{{a\sqrt {22} }}{6}$
- Cosin của góc \(\widehat {NPC}\): \(\cos \widehat {NPC} = \dfrac{{PC}}{{PN}} = \dfrac{{\dfrac{{a\sqrt {22} }}{6}}}{{\dfrac{{a\sqrt {10} }}{3}}} = \dfrac{{\sqrt {55} }}{{10}}\).
Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(A\) và có \(AB = 4\,{\rm{cm}}\). Tam giác \(SAB\) đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với \(\left( {ABC} \right)\). Lấy \(M\) thuộc \(SC\) sao cho \(CM = 2MS\). Khoảng cách giữa hai đường thẳng \(AC\) và \(BM\) là
Cách 1. Gọi \(H\) là trung điểm của \(AB\) suy ra \(SH \bot \left( {ABC} \right).\)
Trong $\left( {SAC} \right)$ từ \(M\) dựng \(MN\;{\rm{//}}\;AC\), gọi \(K\) là hình chiếu của \(H\) trên \(BN.\)
Ta có \(AC \bot \left( {SAB} \right)\) mà \(MN\;{\rm{//}}\;AC \Rightarrow MN \bot \left( {SAB} \right)\)
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{HK \bot BN}\\{HK \bot MN}\end{array}} \right. \Rightarrow HK \bot \left( {BMN} \right).\)
Vì \(\left( {BMN} \right)\;{\rm{//}}\;AC\) suy ra khoảng cách giữa hai đường \(AC\) và \(BM\) là
$d\left( {A,\left( {BMN} \right)} \right) = 2d\left( {H,\left( {BMN} \right)} \right) = 2HK = 2BH\sin \widehat {ABN}$
Trong tam giác \(SAB\) hạ \(NF \bot AB\), suy ra \(NF = \dfrac{2}{3}SH = \dfrac{2}{3}.\dfrac{{4\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{4\sqrt 3 }}{3}\), và
\(BF = BH + HF = BH + \dfrac{1}{3}AH = 2 + \dfrac{2}{3} = \dfrac{8}{3}\).
Vậy $BN = \sqrt {B{F^2} + N{F^2}} = \dfrac{{a\sqrt 7 }}{3}$, $\dfrac{{BN}}{{\sin 60^\circ }} = \dfrac{{AN}}{{\sin \widehat {ABN}}}$$ \Leftrightarrow \sin \widehat {ABN} = \dfrac{{\dfrac{{2a}}{3}.\dfrac{{\sqrt 3 }}{2}}}{{\dfrac{{a\sqrt 7 }}{3}}} = \dfrac{{\sqrt 3 }}{{\sqrt 7 }}.$
Suy ra $d\left( {A,\left( {BMN} \right)} \right) = 2.2.\dfrac{{\sqrt 3 }}{{\sqrt 7 }} = \dfrac{{4\sqrt {21} }}{7}.$
Cho hình chóp $S.ABC$ có $AB = BC = CA = a$, $SA = SB = SC = a\sqrt 3 $, $M$ là điểm bất kì trong không gian. Gọi $d$ là tổng khoảng cách từ $M$ đến tất cả các đường thẳng $AB$, $BC$, $CA$, $SA$, $SB$, $SC$. Giá trị nhỏ nhất của $d$ bằng
Ta có khối chóp $S.ABC$ là khối chóp tam giác đều.
Gọi $G$ là trọng tâm tam giác $ABC$. Khi đó $SG$ là chiều cao của khối chóp $S.ABC$.
Gọi $D$,$E$,$F$lần lượt là trung điểm của $BC$,$AB$,$CA$ và $I$,$J$,$K$ lần lượt là hình chiếu của $D$,$E$,$F$ trên $SA$,$SC$,$SB$.
Khi đó $DI$,$EJ$,$FK$tương ứng là các đường vuông góc chung của các cặp cạnh $SA$ và $BC$, $SC$ và $AB$, $SB$ và $CA$.
Ta có $DI = EJ = FK$. Do đó $\Delta SID = \Delta SJE$ nên $SI = SJ$.
Suy ra $ED//IJ$ (cùng song song với \(AC\)). Do đó bốn điểm $D$,$E$,$I$,$J$ đồng phẳng.
Tương tự ta có bộ bốn điểm $D$,$F$,$I$,$K$ và $E$,$F$,$J$,$K$ đồng phẳng.
Ba mặt phẳng $\left( {DEIJ} \right)$,$\left( {DFIK} \right)$,$\left( {EFJK} \right)$ đôi một cắt nhau theo ba giao tuyến $DI$, $EJ$, $FK$. Suy ra $DI$,$EJ$,$FK$ đồng quy tại điểm $O$ thuộc $SG$.
Xét điểm $M$bất kì trong không gian.
Ta có $\left\{ \begin{array}{l}d\left( {M,SA} \right) + d\left( {M,BC} \right) \ge DI\\d\left( {M,SC} \right) + d\left( {M,AB} \right) \ge EJ\\d\left( {M,SB} \right) + d\left( {M,AC} \right) \ge FK\end{array} \right. \Rightarrow d \ge DI + EJ + FK$.
Do đó \(d\) nhỏ nhất bằng $DI + EJ + FK = 3DI$ khi $M \equiv O$.
Ta có $AD = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}$, \(AG = \dfrac{2}{3}AD = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{3}\), $SG = \sqrt {S{A^2} - A{G^2}} = \dfrac{{2a\sqrt 6 }}{3}$, $\sin \widehat {SAG} = \dfrac{{SG}}{{SA}} = \dfrac{{2\sqrt 2 }}{3}$.
Suy ra $DI = AD.\sin \widehat {SAD} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}.\dfrac{{2\sqrt 2 }}{3} = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{3}$.
Vậy giá trị nhỏ nhất cần tìm là $3DI = 3\dfrac{{a\sqrt 6 }}{3} = a\sqrt 6 $.
Cho hình lăng trụ tam giác đều \(ABC.A'B'C'\) có \(AB = 2\sqrt 3 \) và $AA' = 2$. Gọi \(M\), \(N\), \(P\) lần lượt là trung điểm các cạnh \(A'B'\), \(A'C'\) và \(BC\) (tham khảo hình vẽ bên dưới). Côsin của góc tạo bởi hai mặt phẳng \(\left( {AB'C'} \right)\) và \(\left( {MNP} \right)\) bằng
Gọi \(I\), \(Q\) lần lượt là trung điểm của \(MN\), $B'C'$. Gọi \(O = PI \cap AQ\).
Khi đó \(\left\{ \begin{array}{l}O \in \;\left( {AB'C'} \right) \cap \left( {MNP} \right)\\B'C'\;{\rm{//}}\;MN\\B'C' \subset \left( {AB'C'} \right),\;MN \subset \left( {MNP} \right)\end{array} \right.\) nên giao tuyến của \(\left( {AB'C'} \right)\) và \(\left( {MNP} \right)\) là đường thẳng \(d\) qua \(O\) và song song \(MN\), \(B'C'\).
Tam giác \(AB'C'\) cân tại \(A\) nên \(AQ \bot B'C' \Rightarrow AQ \bot d\).
Tam giác \(PMN\) cân tại \(P\) nên \(PI \bot MN \Rightarrow PI \bot d\).
Do đó góc tạo bởi hai mặt phẳng \(\left( {AB'C'} \right)\) và \(\left( {MNP} \right)\) là góc giữa \(AQ\) và \(PI\).
Ta có \(AP = 3\), \(AQ = \sqrt {13} \), \(IP = \dfrac{5}{2}\).
Vì và \(\dfrac{{AP}}{{IQ}} = 2\) nên \(OA = \dfrac{2}{3}AQ = \dfrac{{2\sqrt {13} }}{3}\); \(OP = \dfrac{2}{3}IP = \dfrac{5}{3}\).
$\cos \left( {\widehat {\left( {AB'C'} \right),\left( {MNP} \right)}} \right)$$ = \cos \left( {\widehat {AQ,PI}} \right)$$ = \left| {\cos \left( {\widehat {AOP}} \right)} \right|$$ = \dfrac{{O{A^2} + O{P^2} - A{P^2}}}{{2OA.OP}}$$ = \dfrac{{\sqrt {13} }}{{65}}$.
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thoi cạnh \(a\), \(AC = a\). Tam giác \(SAB\) cân tại \(S\) và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng đáy. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng \(AD\) và \(SC\), biết góc giữa đường thẳng \(SD\) và mặt đáy bằng \(60^\circ \).
Gọi \(I\) là trung điểm \(AB\). Khi đó, ta có: \(SI \bot \left( {ABCD} \right)\).
Do \(AD{\rm{//}}BC\) nên\(d\left( {AD,SC} \right) = d\left( {AD,\left( {SBC} \right)} \right) = d\left( {A,\left( {SBC} \right)} \right) = 2d\left( {I,\left( {SBC} \right)} \right)\)
Xét \(\Delta ABD\) có \(DI\) là trung tuyến nên \(DI = \sqrt {\dfrac{{D{A^2} + D{B^2}}}{2} - \dfrac{{A{B^2}}}{4}} = \dfrac{{a\sqrt 7 }}{2}\).
Suy ra \(SI = DI.\tan 60^\circ = \dfrac{{a\sqrt {21} }}{2}\).
Từ \(I\) kẻ \(IE\) vuông góc với \(BC\). Từ \(I\) kẻ \(IH\) vuông góc với \(SE\). Khi đó, ta chứng minh được \(IH = d\left( {I,\left( {SBC} \right)} \right)\).
Do \(I\) là trung điểm \(AB\) trong \(\Delta ABC\) đều nên \(IE = \dfrac{1}{2}.\dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}\).
Vậy \(\dfrac{1}{{I{H^2}}} = \dfrac{1}{{I{S^2}}} + \dfrac{1}{{I{E^2}}} = \dfrac{{116}}{{21{a^2}}}\) hay \(IH = \dfrac{{\sqrt {609} }}{{58}}\).
Kết luận: \(d\left( {AD,SC} \right) = \dfrac{{\sqrt {609} }}{{29}}\).
Cho hình chóp đều \(S.ABCD\)có tất cả các cạnh bằng \(a\), điểm \(M\) thuộc cạnh \(SC\) sao cho \(SM = 2MC\). Mặt phẳng \(\left( P \right)\) chứa \(AM\) và song song với \(BD\). Tính diện tích thiết diện của hình chóp \(S.ABCD\) cắt bởi \(\left( P \right)\).
Gọi \(O = AC \cap BD\), \(I = AM \cap SO\).
Trong \(\left( {SBD} \right)\) từ \(I\) kẻ đường thẳng \(\Delta \) song song với \(BD\) cắt \(SB\), \(SD\) lần lượt tại \(N\), \(P\).
Suy ra thiết diện là tứ giác \(ANMP\).
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}BD \bot AC\\BD \bot SO\end{array} \right.\)\( \Rightarrow BD \bot \left( {SAC} \right)\)
\( \Rightarrow BD \bot AM\).
Mặt khác: \(BD//NP\).
\( \Rightarrow AM \bot NP\).
\( \Rightarrow {S_{ANMP}} = \dfrac{1}{2}NP.AM\).
+ Tính \(AM\):
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}SA = SC = a\\AC = a\sqrt 2 \end{array} \right.\)\( \Rightarrow \Delta SAC\) vuông cân tại \(S\).
\( \Rightarrow AM = \sqrt {S{A^2} + S{M^2}} \)\( = \sqrt {{a^2} + {{\left( {\dfrac{2}{3}a} \right)}^2}} \)\( = \dfrac{{a\sqrt {13} }}{3}\).
+ Tính \(AM\):
Ta có: \(NP//BD\)\( \Rightarrow \dfrac{{NP}}{{BD}} = \dfrac{{SI}}{{SO}}\)\( \Rightarrow NP = \dfrac{{SI.BD}}{{SO}}\).
- Tính \(\dfrac{{SI}}{{SO}}\):
Gọi \(\dfrac{{SI}}{{SO}} = k\).
Ta có: \(\overrightarrow {AI} = \overrightarrow {AS} + \overrightarrow {SI} \)\( = - \overrightarrow {SA} + k\overrightarrow {SO} \).
\(\overrightarrow {AM} = \overrightarrow {AS} + \overrightarrow {SM} \)\( = - \overrightarrow {SA} + \dfrac{2}{3}\overrightarrow {SC} \).
\(A\), \(I\), \(M\) thẳng hàng \( \Leftrightarrow \) \(\overrightarrow {AI} = l\overrightarrow {AM} \)\( \Leftrightarrow - \overrightarrow {SA} + k\overrightarrow {SO} = - \overrightarrow {lSA} + \dfrac{2}{3}l\overrightarrow {SC} \)
\( \Leftrightarrow - \overrightarrow {SA} + \dfrac{k}{2}\left( {\overrightarrow {SA} + \overrightarrow {SC} } \right) = - \overrightarrow {lSA} + \dfrac{2}{3}l\overrightarrow {SC} \)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{1}{2}k + l = 1\\\dfrac{1}{2}k - \dfrac{2}{3}l = 0\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}k = \dfrac{4}{5}\\l = \dfrac{3}{5}\end{array} \right.\) .
\( \Rightarrow \dfrac{{SI}}{{SO}} = \dfrac{4}{5}\)\( \Rightarrow NP = \dfrac{4}{5}BD\)\( = \dfrac{{4a\sqrt 2 }}{5}\).
\( \Rightarrow {S_{ANMP}} = \dfrac{1}{2}NP.AM\)\( = \dfrac{1}{2}.\dfrac{{4a\sqrt 2 }}{5}.\dfrac{{a\sqrt {13} }}{3}\)\( = \dfrac{{2\sqrt {26} {a^2}}}{{15}}\).
Cho hình hộp \(ABCD.A'B'C'D'\). Biết \(\overrightarrow {MA'} = k.\overrightarrow {MC} \), \(\overrightarrow {NC'} = l.\overrightarrow {ND} \). Khi \(MN\) song song với \(BD'\) thì khẳng định nào sau đây đúng ?
Đặt \(\overrightarrow {AB} = \vec a\), \(\overrightarrow {AD} = \vec b\), $\overrightarrow {AA'} = \vec c$.
Từ \(\overrightarrow {MA'} = k.\overrightarrow {MC} \) \( \Rightarrow \overrightarrow {AA'} - \overrightarrow {AM} = k\left( {\overrightarrow {AC} - \overrightarrow {AM} } \right)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {AM} = \dfrac{{\overrightarrow {AA'} - k\overrightarrow {AC} }}{{1 - k}} = \dfrac{{ - k\left( {\vec a + \vec b} \right) + \vec c}}{{1 - k}}\).
và \(\overrightarrow {NC'} = l.\overrightarrow {ND} \) $ \Rightarrow \overrightarrow {AC'} - \overrightarrow {AN} = l.\left( {\overrightarrow {AD} - \overrightarrow {AN} } \right)$\( \Leftrightarrow \overrightarrow {AN} = \dfrac{{\overrightarrow {AC'} - l\overrightarrow {AD} }}{{1 - l}} = \dfrac{{\vec a + \vec b + \vec c - l\vec b}}{{1 - l}}\).
Vậy $\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {AM} - \overrightarrow {AN} $\( = \dfrac{{ - k\left( {\vec a + \vec b} \right) + \vec c}}{{1 - k}} - \dfrac{{\vec a + \vec b + \vec c - l\vec b}}{{1 - l}}\)
\( = \left( { - \dfrac{k}{{1 - k}} - \dfrac{1}{{1 - l}}} \right)\vec a + \left( { - \dfrac{k}{{1 - k}} - 1} \right)\vec b + \left( {\dfrac{1}{{1 - k}} - \dfrac{1}{{1 - l}}} \right)\vec c\).
Mặt khác, $\overrightarrow {BD'} = \overrightarrow {AD'} - \overrightarrow {AB} = - \vec a + \vec b + \vec c$.
Để \(MN{\rm{//}}BD'\) thì $\overrightarrow {MN} {\rm{//}}\overrightarrow {BD'} $ \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{k}{{1 - k}} + \dfrac{1}{{1 - l}} = - \dfrac{k}{{1 - k}} - 1\\ - \dfrac{k}{{1 - k}} - 1 = \dfrac{1}{{1 - k}} - \dfrac{1}{{1 - l}}\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{2k}}{{1 - k}} + \dfrac{1}{{1 - l}} = - 1\\\dfrac{{k + 1}}{{1 - k}} - \dfrac{1}{{1 - l}} = - 1\end{array} \right.\)
\( \Rightarrow \dfrac{{3k + 1}}{{1 - k}} = - 2\) \( \Leftrightarrow k = - 3\). Từ đó ta có: \(\dfrac{1}{{1 - l}} = \dfrac{1}{2}\) \( \Rightarrow l = - 1\).
Vậy \(k + l = - 4\).
Cho hình chóp \(S.ABC\) có \(SA\) vuông góc với đáy, \(SA = 2BC\) và \(\widehat {BAC} = 120^\circ \). Hình chiếu vuông góc của \(A\) lên các đoạn \(SB\) và \(SC\) lần lượt là \(M\) và \(N\). Góc của hai mặt phẳng \(\left( {ABC} \right)\) và \(\left( {AMN} \right)\) bằng
Kẻ đường kính \(AD\) của đường tròn ngoại tiếp \(\Delta ABC\) nên \(\widehat {ABD} = \widehat {ACD} = 90^\circ \).
Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}BD \bot BA\\BD \bot SA\end{array} \right.\) \( \Rightarrow BD \bot \left( {SAB} \right)\) hay \(BD \bot AM\) và \(AM \bot SB\) hay $AM \bot \left( {SBD} \right)$\( \Rightarrow AM \bot SD\). Chứng minh tương tự ta được \(AN \bot SD\). Suy ra \(SD \bot \left( {AMN} \right)\), mà \(SA \bot \left( {ABC} \right)\) \( \Rightarrow \left( {\left( {ABC} \right),\left( {AMN} \right)} \right) = \left( {SA,SD} \right) = \widehat {DSA}\).
Ta có \(BC = 2R\sin A\)\( = AD.\dfrac{{\sqrt 3 }}{2}\)\( \Rightarrow SA = 2BC = AD\sqrt 3 \).
Vậy $\tan \widehat {ASD} = \dfrac{{AD}}{{SA}}$$ = \dfrac{1}{{\sqrt 3 }}$$ \Rightarrow \widehat {ASD} = 30^\circ $.
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có \(ABCD\) là hình thoi cạnh bằng \(a\) và góc \(A\) bằng \(60^\circ \), cạnh \(SC\) vuông góc với đáy và \(SC = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{2}\). Giá trị lượng giác cô-sin của góc giữa hai mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\) và \(\left( {SCD} \right)\) bằng
Từ $SC \bot \left( {ABCD} \right) \Rightarrow SC \bot BD$.
Từ \(\left\{ \begin{array}{l}BD \bot SC\\BD \bot AC\end{array} \right. \Rightarrow BD \bot \left( {SAC} \right)\).
Kẻ \(CK \bot SO\), từ \(BD \bot \left( {SAC} \right) \Rightarrow BD \bot CK\). Như vậy \(CK \bot \left( {SBD} \right) \Rightarrow CK \bot SD\).
Kẻ \(CH \bot SD\), do \(CK \bot SD\) nên suy ra \(SD \bot \left( {CHK} \right)\).
Mặt khác \(\left( {CHK} \right) \cap \left( {SBD} \right) = HK\) và \(\left( {CHK} \right) \cap \left( {SCD} \right) = CK\) nên góc giữa hai mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\) và \(\left( {SCD} \right)\) bằng \(\widehat {CHK}\).
Trong tam giác \(SCD\) vuông tại \(C\), ta có:
\(\dfrac{1}{{C{H^2}}} = \dfrac{1}{{C{D^2}}} + \dfrac{1}{{S{C^2}}} = \dfrac{1}{{{a^2}}} + \dfrac{1}{{{{\left( {\dfrac{{a\sqrt 6 }}{2}} \right)}^2}}} = \dfrac{5}{{3{a^2}}} \Rightarrow CH = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{{\sqrt 5 }}\).
Vì \(ABCD\) là hình thoi cạnh bằng \(a\) và góc \(A\) bằng \(60^\circ \) nên \(CO = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}\).
Trong tam giác \(SCO\) vuông tại \(C\), ta có:
\(\dfrac{1}{{C{K^2}}} = \dfrac{1}{{C{O^2}}} + \dfrac{1}{{S{C^2}}} = \dfrac{1}{{{{\left( {\dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}} \right)}^2}}} + \dfrac{1}{{{{\left( {\dfrac{{a\sqrt 6 }}{2}} \right)}^2}}} = \dfrac{2}{{{a^2}}} \Rightarrow CK = \dfrac{a}{{\sqrt 2 }}\).
Xét tam giác \(CHK\) vuông tại \(K\), ta có
\(HK = \sqrt {C{H^2} - C{K^2}} = \sqrt {\dfrac{{3{a^2}}}{5} - \dfrac{{{a^2}}}{2}} = \dfrac{a}{{\sqrt {10} }}\).
\(\cos \widehat {CHK} = \dfrac{{HK}}{{CH}} = \dfrac{a}{{\sqrt {10} }}:\dfrac{{a\sqrt 3 }}{{\sqrt 5 }} = \dfrac{{\sqrt 6 }}{6}\).
Vậy, cô-sin của góc giữa hai mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\) và \(\left( {SCD} \right)\) bằng \(\dfrac{{\sqrt 6 }}{6}\).
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(a,\) cạnh bên \(SA\) vuông góc với đáy, cạnh bên \(SB\) tạo với đáy góc \({45^0}\). Một mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua \(A\) và vuông góc với \(SC\) cắt hình chóp \(S.ABCD\) theo thiết diện là tứ giác \(AB'C'D'\) có diện tích bằng:
Dễ thấy \(\widehat {SBA} = 45^\circ \). Ta có \(B'D' \bot SC\) và \(BD \bot SC\) và \(SC\) không vuông góc với mặt phẳng \(\left( {SBD} \right)\), suy ra \(BD//B'D'\). Nên từ \(I = SO \cap AC'\) nên từ \(I\) kẻ \(B'D'//BD\) cắt \(SB\), \(SD\) lần lượt tại \(B'\) , \(D'\).
Từ trên suy ra \(B'D' \bot AC'\) và \(\left\{ \begin{array}{l}AB' \bot SC\\AB' \bot BC\end{array} \right. \Rightarrow AB' \bot SB\).
Suy ra \({S_{AB'C'D'}} = \dfrac{1}{2}AC'.B'D'\). Mà \(AC' = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{3}\) và \(\dfrac{{B'D'}}{{BD}} = \dfrac{{SB'}}{{SB}} = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{{2.a\sqrt 2 }} = \dfrac{1}{2}\)\( \Rightarrow B'D' = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}\).
Vậy \({S_{AB'C'D'}} = \dfrac{1}{2}AC'.B'D' = \dfrac{{\sqrt 3 }}{6}{a^2}\).
Người ta cần trang trí một kim tự tháp hình chóp tứ giác đều \(S.ABCD\) cạnh bên bằng \(200{\mathop{\rm m}\nolimits} \), góc $\widehat {ASB} = 15^\circ $ bằng đường gấp khúc dây đèn Led vòng quanh kim tự tháp \(AEFGHIJKLS\). Trong đó điểm \(L\) cố định và \(LS = 40{\mathop{\rm m}\nolimits} \). Hỏi khi đó cần dùng ít nhất bao nhiêu mét dây đèn Led để trang trí?
Ta sử dụng phương pháp trải đa diện
Cắt hình chóp theo cạnh bên \(SA\) rồi trải ra mặt phẳng hai lần, ta có hình vẽ sau
Từ đó suy ra chiều dài dây đèn led ngắn nhất là bằng $AL + LS$.
Từ giả thiết về hình chóp đều \(S.ABCD\)ta có \(\widehat {ASL} = 120^\circ \).
Ta có \(A{L^2} = S{A^2} + S{L^2} - 2SA.SL.\cos \widehat {ASL} = {200^2} + {40^2} - 2.200.40.\cos 120^\circ = 49600\).
Nên \(AL = \sqrt {49600} = 40\sqrt {31} \).
Vậy, chiều dài dây đèn led cần ít nhất là \(40\sqrt {31} + 40\) mét.
Cho hình lập phương ABCD có cạnh là 2. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của BC và CD. Tính diện tích thiết diện của hình lập phương khi cắt bởi mặt phẳng (A’MN).
Kéo dài MN cắt AB và AD lần lượt tại E và F.
Gọi \(H = A'E \cap BB';\,\,K = A'F \cap DD'\). Khi đó thiết diện là A’HMNK.
Ta có ABMND là hình chiếu của A’HMNK trên mặt phẳng \(\left( {ABCD} \right)\).
Gọi \(I = AC \cap MN\) ta có: \(AC \bot BD;\,\,MN//BD \Rightarrow AC \bot MN\) tại I.
\(\left\{ \begin{array}{l}MN \bot AI\\MN \bot AA'\end{array} \right. \Rightarrow MN \bot \left( {A'AI} \right) \Rightarrow MN \bot A'I\)
\( \Rightarrow \widehat {\left( {\left( {A'HMNK} \right);\left( {ABCD} \right)} \right)} = \widehat {AIA'}\)
Ta có :
\(CM = CN = 1 \Rightarrow MN = \sqrt 2 \Rightarrow IC = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}\)
\(AC = 2\sqrt 2 \Rightarrow AI = 2\sqrt 2 - \dfrac{{\sqrt 2 }}{2} = \dfrac{{3\sqrt 2 }}{2}\).
Xét tam giác vuông AA’I có: \(A'I = \sqrt {AA{'^2} + A{I^2}} = \sqrt {4 + \dfrac{9}{2}} = \dfrac{{\sqrt {34} }}{2}\).
\( \Rightarrow \cos \widehat {AIA'} = \dfrac{{AI}}{{A'I}} = \dfrac{{\dfrac{{3\sqrt 2 }}{2}}}{{\dfrac{{\sqrt {34} }}{2}}} = \dfrac{3}{{\sqrt {17} }} = \cos \widehat {\left( {\left( {ABCD} \right);\left( {A'HMNK} \right)} \right)}\)
Ta có \({S_{ABCD}} = 4;\,\,{S_{CMN}}\dfrac{1}{2}.1.1 = \dfrac{1}{2} \Rightarrow {S_{ABMND}} = 4 - \dfrac{1}{2} = \dfrac{7}{2}\)
$ \Rightarrow {S_{A'HMNK}} = \dfrac{{{S_{ABMND}}}}{{\cos \widehat {AIA'}}} = \dfrac{7}{2}.\dfrac{{\sqrt {17} }}{3} = \dfrac{{7\sqrt {17} }}{6}$ .
Cho hình đa diện SABCD có $SA = 4,\,\,SB = 2,\,\,SC = 3,\,\,SD = 1$ và $\widehat {ASB} = \widehat {BSC} = \widehat {CSD} = \widehat {DSA} = {60^0}$. Khoảng cách từ điểm A tới mặt phẳng $(SCD)$ là:
Chóp tứ giác S.ABCD có: $SA' = SB' = SC' = SD = 1$ và $\widehat {A'SB'} = \widehat {B'SC'} = \widehat {C'SD} = \widehat {DSA'} = {60^0}$
$ \Rightarrow S.A'B'C'D$ là chóp tứ giác đều.
+) Tính khoảng cách từ A’ đến (SC’D):
$\left\{ \begin{array}{l}A'C' \cap (SC'D) = C'\\A'C' = 2.OC'\end{array} \right. \Rightarrow d(A';(SC'D)) = 2.d(O;(SC'D))$
Ta có : $OM = \dfrac{{A'D}}{2} = \dfrac{1}{2}$, $OC = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}.1 = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}$
$\Delta SOC'$ vuông tại O $ \Rightarrow SO = \sqrt {SC{'^2} - OC{'^2}} = \sqrt {1 - {{\left( {\dfrac{{\sqrt 2 }}{2}} \right)}^2}} = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}$
$\Delta SOM$ vuông tại O, $OH \bot SM \Rightarrow \dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{S{O^2}}} + \dfrac{1}{{O{M^2}}} = \dfrac{1}{{{{\left( {\dfrac{{\sqrt 2 }}{2}} \right)}^2}}} + \dfrac{1}{{{{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)}^2}}} = 6 \Rightarrow OH = \dfrac{1}{{\sqrt 6 }}$
$ \Rightarrow d(O;(SC'D)) = \dfrac{1}{{\sqrt 6 }} \Rightarrow d(A';(SC'D)) = \dfrac{2}{{\sqrt 6 }}$
+) Vì $\left\{ \begin{array}{l}SA \cap (SC'D) = C'\\SA = 4.SA'\end{array} \right. \Rightarrow d(A;(SC'D)) = 4.d(A';(SC'D)) = 4.\dfrac{2}{{\sqrt 6 }} = \dfrac{8}{{\sqrt 6 }} = \dfrac{{4\sqrt 6 }}{3}$
Vậy, khoảng cách từ A đến (SCD) là $\dfrac{{4\sqrt 6 }}{3}$.
Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình bình hành. Gọi $M,\,\,P$ lần lượt là trung điểm của các cạnh $SA$ và $SC.$ Điểm $N$ thuộc cạnh $SB$ sao cho $\dfrac{{SN}}{{SB}} = \dfrac{2}{3}.$ Gọi $Q$ là giao điểm của cạnh $SD$ và mặt phẳng $\left( {MNP} \right).$ Tính tỉ số $\dfrac{{SQ}}{{SD}}.$
Gọi O là tâm hình bình hành ABCD.
Gọi I là giao điểm của SO và MP.
Trong mặt phẳng (SBD), kéo dài NI cắt SD tại Q, cắt BD tại E.
Áp dụng định lí Menelaus trong tam giác SOB ta có : \(\dfrac{{MS}}{{MO}}.\dfrac{{EO}}{{EB}}.\dfrac{{NB}}{{NS}} = 1 \Leftrightarrow 1.\dfrac{{EO}}{{EB}}.\dfrac{1}{2} = 1 \Rightarrow \dfrac{{EO}}{{EB}} = 2\)
\( \Rightarrow \dfrac{{ED}}{{EB}} = 3\)
Áp dụng định lí Menelaus trong tam giác SBD ta có : \(\dfrac{{QS}}{{QD}}.\dfrac{{ED}}{{EB}}.\dfrac{{NB}}{{NS}} = 1 \Leftrightarrow \dfrac{{QS}}{{QD}}.3.\dfrac{1}{2} = 1 \Leftrightarrow \dfrac{{QS}}{{QD}} = \dfrac{2}{3}\)
\( \Rightarrow \dfrac{{SQ}}{{SD}} = \dfrac{2}{5}\)