Bên cạnh con đường trước khi vào thành phố người ta xây một ngọn tháp đèn lộng lẫy. Ngọn tháp hình tứ giác đều S.ABCD cạnh bên SA=600 mét, ^ASB=15∘. Do có sự cố đường dây điện tại điểm Q (là trung điểm của SA) bị hỏng, người ta tạo ra một con đường từ A đến Q gồm bốn đoạn thẳng: AM, MN, NP, PQ (hình vẽ). Để tiết kiệm kinh phí, kỹ sư đã nghiên cứu và có được chiều dài con đường từ A đến Q ngắn nhất. Tính tỉ số k=AM+MNNP+PQ.
Giả sử trải các mặt hình chóp đều trên đường tròn tâm S và bán kính R=SA. Ta có ΔSAK có ^ASK=15∘.4=60∘ ⇒ΔSAK đều.
Mà đoạn đường AQ ngắn nhất khi A, M, N, P, Q thẳng hàng.
Khi đó N là trọng tâm ΔSAK. Suy ra k=AM+MNNP+PQ=ANNQ=2.
Cho hình lăng trụ đứng ABC.A′B′C′ có AB=1, AC=2, AA′=3và ^BAC=120∘. Gọi M, N lần lượt là các điểm trên cạnh BB′, CC′sao cho BM=3B′M; CN=2C′N. Tính khoảng cách từ điểm M đến mặt phẳng (A′BN).
Cách 1:
Ta có BC2=AB2+AC2−2.AB.ACcos^BAC =12+22−2.1.2.cos120∘=7. Suy ra BC=√7.
Ta cũng có cos^ABC=AB2+BC2−AC22.AB.BC=12+√72−222.1.√7=2√7, suy ra cos^A′B′C=2√7.
Gọi D=BN∩B′C′, suy ra DC′DB′=C′NB′B=13, nên DB′=32B′C′=3√72.
Từ đó, ta có
A′D2=A′B′2+B′D2−2.A′B′.B′D.cos^A′B′D=12+(3√72)2−2.1.3√72.2√7=434.
Hay A′D=√432.
Kẻ B′E⊥A′D và B′H⊥BE, suy ra B′H⊥(A′BN), do đó d(B′;(A′BN))=B′H.
Từ cos^A′B′C=2√7⇒sin^A′B′C=√3√7.
Do đó SA′B′D=12.A′B′.B′D.sin^A′B′D=12.1.3√72.√3√7=3√34.
B′E=2SA′B′DA′D=2.3√34√432=3√3√43.
1B′H2=1B′E2+1BB′2=1(3√3√43)2+132=4627⇒B′H=√2746.
Từ BM=3B′Msuy ra
d(M;(A′BN))=34d(B′;(A′BN))=34.B′H=34.√2746=9√138184.
Xét tứ diện OABC có OA, OB, OC đôi một vuông góc. Gọi α, β, γ lần lượt là góc giữa các đường thẳng OA, OB, OC với mặt phẳng (ABC) (hình vẽ).
Khi đó giá trị nhỏ nhất của biểu thức M=(3+cot2α).(3+cot2β).(3+cot2γ) là
Gọi H là trực tâm tam giác ABC, vì tứ diện OABC có OA, OB, OC đôi một vuông góc nên ta có OH⊥(ABC) và 1OH2=1OA2+1OB2+1OC2.
Ta có α=^(OA;(ABC))=^OAH, β=^(OB;(ABC))=^OBH, γ=^(OC;(ABC))=^OCH.
Nên sinα=OHOA, sinβ=OHOB, sinγ=OHOC.
Đặt a=OA, b=OB, c=OC, h=OH thì 1h2=1a2+1b2+1c2và
M=(3+cot2α).(3+cot2β).(3+cot2γ)=(2+1sin2α).(2+1sin2β).(2+1sin2γ)=(2+a2h2).(2+b2h2).(2+c2h2)=8+4(a2+b2+c2).1h2+2(a2b2+b2c2+c2a2).1h4+a2b2c2.1h6.
Ta có: (a2+b2+c2).1h2=(a2+b2+c2).(1a2+1b2+1c2)≥33√a2.b2.c2.33√1a2.1b2.1c2=9.
(a2b2+b2c2+c2a2).1h4=(a2b2+b2c2+c2a2).(1a2+1b2+1c2)2
≥33√a2b2.b2c2.c2a2.(33√(1a2.1b2.1c2))2=33√a4b4c4.93√1a4b4c4=27.
a2b2c2.1h6=a2b2c2.(1a2+1b2+1c2)3≥a2b2c2.(33√(1a2.1b2.1c2))3=27.
Do đó: M=8+4(a2+b2+c2).1h2+2(a2b2+b2c2+c2a2).1h4+a2b2c2.1h6
≥8+4.9+2.27+27=125.
Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi a = b = c, hay OA = OB = OC.
Vậy \min M = 125.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh bằng 3. Hai mặt phẳng \left( {SAB} \right) và \left( {SAC} \right) cùng vuông góc với mặt phẳng đáy. Góc giữa SB và mặt phẳng đáy bằng 60^\circ . Gọi M, N là các điểm lần lượt thuộc cạnh đáy BC và CD sao cho BM = 2MC và CN = 2ND. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau DM và SN.
- Vì hai mặt phẳng \left( {SAB} \right) và \left( {SAC} \right) cùng vuông góc với mặt phẳng đáy nên SA \bot \left( {ABCD} \right)
\Rightarrow \widehat {SBA} = 60^\circ là góc giữa SB và mặt phẳng đáy \Rightarrow SA = AB.\tan 60^\circ = 3\sqrt 3 .
- Trong mặt phẳng \left( {ABCD} \right) dựng NE\;{\rm{//}}\;DMcắt BC tại E, cắt AC tại J.
Gọi I là giao điểm của DM và AC.
Ta có: DM\;{\rm{//}}\;NE \Rightarrow DM\;{\rm{//}}\;\left( {SNE} \right) \Rightarrow d\left( {DM;SN} \right) = d\left( {DM;\left( {SNE} \right)} \right) = d\left( {I;\left( {SNE} \right)} \right).
Do NE\;{\rm{//}}\;DM \Rightarrow \dfrac{{CJ}}{{CI}} = \dfrac{{CE}}{{CM}} = \dfrac{{CN}}{{CD}} = \dfrac{2}{3} \Rightarrow IJ = \dfrac{1}{3}IC.
Lại có: BC\;{\rm{//}}\;AD \Rightarrow \dfrac{{IC}}{{IA}} = \dfrac{{CM}}{{AD}} = \dfrac{1}{3} \Rightarrow IC = \dfrac{1}{3}IA \Rightarrow IJ = \dfrac{1}{9}IA \Rightarrow IJ = \dfrac{1}{{10}}AJ
Mặt khác: \dfrac{{d\left( {I;\left( {SNE} \right)} \right)}}{{d\left( {A;\left( {SNE} \right)} \right)}} = \dfrac{{IJ}}{{AJ}} = \dfrac{1}{{10}} \Rightarrow d\left( {I;\left( {SNE} \right)} \right) = \dfrac{1}{{10}}d\left( {A;\left( {SNE} \right)} \right).
- Xét tam giác DAN và tam giác CDM có: DA = CD, DN = CM, \widehat {ADN} = \widehat {DCM} = 90^\circ
\Rightarrow \Delta DAN = \Delta CDM (c.g.c) \Rightarrow \widehat {DAN} = \widehat {CDM} \Rightarrow \widehat {DAN} + \widehat {ADM} = \widehat {CDM} + \widehat {ADM} = 90^\circ
\Rightarrow AN \bot DM \Rightarrow AN \bot NE \Rightarrow NE \bot \left( {SAN} \right) \Rightarrow \left( {SNE} \right) \bot \left( {SAN} \right) (có giao tuyến là SN).
- Dựng AH \bot SN tại H \Rightarrow AH \bot \left( {SNE} \right) \Rightarrow AH = d\left( {A;\left( {SNE} \right)} \right).
- Ta có: SA = 3\sqrt 3 , AN = \sqrt {A{D^2} + D{N^2}} = \sqrt {10} .
\dfrac{1}{{A{H^2}}} = \dfrac{1}{{S{A^2}}} + \dfrac{1}{{A{N^2}}} = \dfrac{1}{{27}} + \dfrac{1}{{10}} = \dfrac{{37}}{{270}} \Rightarrow AH = \dfrac{{3\sqrt {30} }}{{\sqrt {37} }}
\Rightarrow d\left( {DM;SN} \right) = \dfrac{1}{{10}}AH = \dfrac{{3\sqrt 3 }}{{\sqrt {370} }}.
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại B, BC = a, cạnh bên SA vuông góc với đáy, SA = a\sqrt 3 . Gọi M là trung điểm của AC. Tính côtang góc giữa hai mặt phẳng \left( {SBM} \right) và \left( {SAB} \right).
Kẻ AH \bot SB và AK \bot SM.
Vì tam giác ABC vuông cân tại Bvà BC = acùng với SA \bot \left( {ABC} \right) nên suy ra BM \bot \left( {SAC} \right) và BM = AM = \dfrac{{AC}}{2} = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}. Do đó BM \bot AK.
Từ BM \bot AK và AK \bot SM suy ra AK \bot \left( {SBM} \right) \Rightarrow AK \bot SB.
Từ AH \bot SB và AK \bot SB ta có \left( {AHK} \right) \bot SB. Do đó, góc giữa hai mặt phẳng \left( {SBM} \right) và \left( {SAB} \right) bằng hoặc bù với góc \widehat {AHK}.
Ta có:
AH = \dfrac{{SA.AB}}{{\sqrt {S{A^2} + A{B^2}} }} = \dfrac{{a.a\sqrt 3 }}{{\sqrt {{{\left( {a\sqrt 3 } \right)}^2} + {a^2}} }} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}.
AK = \dfrac{{SA.AM}}{{\sqrt {S{A^2} + A{M^2}} }} = \dfrac{{\dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}.a\sqrt 3 }}{{\sqrt {{{\left( {a\sqrt 3 } \right)}^2} + {{\left( {\dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}} \right)}^2}} }} = \dfrac{{a\sqrt {21} }}{7}.
Từ \left( {AHK} \right) \bot SB ta có HK \bot SB nên \Delta SHK \sim \Delta SMB, do đó \dfrac{{HK}}{{MB}} = \dfrac{{SK}}{{SB}}.
Mặt khác
SK.SM = S{A^2} \Rightarrow SK = \dfrac{{S{A^2}}}{{SM}} = \dfrac{{{{\left( {a\sqrt 3 } \right)}^2}}}{{\sqrt {{{\left( {a\sqrt 3 } \right)}^2} + {{\left( {\dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}} \right)}^2}} }} = \dfrac{{3a\sqrt {14} }}{7};
SB = \sqrt {S{A^2} + A{B^2}} = 2a;
Nên \dfrac{{HK}}{{MB}} = \dfrac{{SK}}{{SB}} = \dfrac{{3\sqrt {14} }}{{14}} \Rightarrow HK = \dfrac{{3\sqrt {14} }}{{14}}.MB = \dfrac{{3\sqrt {14} }}{{14}}.\dfrac{{a\sqrt 2 }}{2} = \dfrac{{3a\sqrt 7 }}{{14}}.
Trong tam giác AHK ta có:
\cos \widehat {AHK} = \dfrac{{A{H^2} + H{K^2} - A{K^2}}}{{2.AH.HK}} = \dfrac{{{{\left( {\dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}} \right)}^2} + {{\left( {\dfrac{{3a\sqrt 7 }}{{14}}} \right)}^2} - {{\left( {\dfrac{{a\sqrt {21} }}{7}} \right)}^2}}}{{2.\dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}.\dfrac{{3a\sqrt 7 }}{{14}}}} = \dfrac{{\sqrt {21} }}{7}.
Như vậy, góc giữa hai mặt phẳng \left( {SBM} \right) và \left( {SAB} \right)là \alpha với \cos \alpha = \dfrac{{\sqrt {21} }}{7} \Rightarrow \sin \alpha = \dfrac{{2\sqrt 7 }}{7}. Bởi vậy: \cot \alpha = \dfrac{{\cos \alpha }}{{\sin \alpha }} = \dfrac{{\sqrt 3 }}{2}.
Cho tứ diện ABCD đều có cạnh bằng 2\sqrt 2 . Gọi G là trọng tâm tứ diện ABCD và M là trung điểm AB. Khoảng cách giữa hai đường thẳng BG và CM bằng
Gọi N là trung điểm CD, khi đó G là trung điểm MN và x đi qua trọng tâm H của tam giác BCD. Ta có AH \bot \left( {BCD} \right) và AH = \sqrt {A{B^2} - B{H^2}} = \sqrt {{{\left( {2\sqrt 2 } \right)}^2} - {{\left( {\dfrac{{2\sqrt 6 }}{3}} \right)}^2}} = \dfrac{{4\sqrt 3 }}{3}.
Ta có: GH = \dfrac{1}{4}AH = \dfrac{{\sqrt 3 }}{3}.
Gọi K là trung điểm CN thì GK{\rm{//}}CM nên CM{\rm{//}}\left( {BGK} \right). Do đó:
d\left( {BG;CM} \right) = d\left( {C;\left( {BGK} \right)} \right) = d\left( {N;\left( {BGK} \right)} \right) = \dfrac{3}{2}d\left( {H;\left( {BGK} \right)} \right).
Kẻ HI \bot BK, HJ \bot GI với I \in BK, J \in GI. Khi đó HJ \bot \left( {BGK} \right) và HJ = d\left( {H;\left( {BGK} \right)} \right).
Ta có BK = \sqrt {B{N^2} + N{K^2}} = \sqrt {{{\left( {\sqrt 6 } \right)}^2} + {{\left( {\dfrac{{\sqrt 2 }}{2}} \right)}^2}} = \dfrac{{\sqrt {26} }}{2}.
Ta có HI = BH.\sin \widehat {KBN} = BH.\dfrac{{KN}}{{BK}} = \dfrac{{2\sqrt 6 }}{3}.\dfrac{{\dfrac{{\sqrt 2 }}{2}}}{{\dfrac{{\sqrt {26} }}{2}}} = \dfrac{{2\sqrt 6 }}{{3\sqrt {13} }}.
Do đó: HJ = \dfrac{{HI.HG}}{{\sqrt {H{I^2} + H{G^2}} }} = \dfrac{{\dfrac{{2\sqrt 6 }}{{3\sqrt {13} }}.\dfrac{{\sqrt 3 }}{3}}}{{\sqrt {{{\left( {\dfrac{{2\sqrt 6 }}{{3\sqrt {13} }}} \right)}^2} + {{\left( {\dfrac{{\sqrt 3 }}{3}} \right)}^2}} }} = \dfrac{{2\sqrt 2 }}{{3\sqrt 7 }}.
Vậy d\left( {BG;CM} \right) = \dfrac{3}{2}d\left( {H;\left( {BGK} \right)} \right) = \dfrac{3}{2}HJ = \dfrac{3}{2}.\dfrac{{2\sqrt 2 }}{{3\sqrt 7 }} = \dfrac{2}{{\sqrt {14} }}.
Cho hình lập phương ABCD.A'B'C'D' có cạnh bằng a. Số đo góc giữa hai mặt phẳng \left( {BA'C} \right) và \left( {DA'C} \right) bằng
Ta có: AH \bot \left( {BA'C} \right),\,AK \bot \left( {DA'C} \right) với H,\,K lần lượt là trung điểm của A'B,\,A'D
Suy ra \widehat {\left( {\left( {BA'C} \right);\left( {DA'C} \right)} \right)} = \widehat {\left( {AH;AK} \right)} = \widehat {HAK}
Lại có: HK là đường trung bình của \Delta A'BD nên HK = \dfrac{1}{2}BD = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}
Mặt khác: AH = AK = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}
Do đó AH = AK = HK = a\sqrt 2
Suy ra \Delta AHK đều
Vậy \widehat {\left( {\left( {BA'C} \right);\left( {DA'C} \right)} \right)} = \widehat {HAK} = 60^\circ .
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình chữ nhật, AB = 2a, BC = a. Hình chiếu vuông góc H của đỉnh S trên mặt phẳng đáy là trung điểm của cạnh AB, góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng đáy bằng 60^\circ . Tính cosin góc giữa hai đường thẳng SB và AC
\left( {SC,\left( {ABCD} \right)} \right) = \left( {SC,CH} \right) = \widehat {SCH} = {60^0}.
\cos \left( {SB,AC} \right) = \dfrac{{\left| {\overrightarrow {SB} .\overrightarrow {AC} } \right|}}{{SB.AC}}
\overrightarrow {SB} .\overrightarrow {AC} = \left( {\overrightarrow {SH} + \overrightarrow {HB} } \right)\left( {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} } \right) = \overrightarrow {SH} .\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {SH} .\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {HB} .\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {HB} .\overrightarrow {BC}
= \overrightarrow {HB} .\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {HB} .\overrightarrow {BC} = \dfrac{1}{2}A{B^2} = 2{a^2}
AC = a\sqrt 5 , CH = \sqrt {{a^2} + {a^2}} = a\sqrt 2 , SH = CH.\tan \widehat {SCH} = a\sqrt 6 .
SB = \sqrt {S{H^2} + H{B^2}} = \sqrt {{{\left( {a\sqrt 6 } \right)}^2} + {a^2}} = a\sqrt 7 .
\cos \left( {SB,AC} \right) = \dfrac{{\left| {\overrightarrow {SB} .\overrightarrow {AC} } \right|}}{{SB.AC}} = \dfrac{{2{a^2}}}{{a\sqrt 7 .a\sqrt 5 }} = \dfrac{2}{{\sqrt {35} }}.
Cho tứ diện ABCD có AC = AD = BC = BD = a và hai mặt phẳng \left( {ACD} \right), \left( {BCD} \right) vuông góc với nhau. Tính độ dài cạnh CD sao cho hai mặt phẳng \left( {ABC} \right), \left( {ABD} \right) vuông góc.
Gọi H là trung điểm của CD nên AH \bot CD
\Leftrightarrow AH \bot \left( {BCD} \right) (do \left( {ACD} \right) \bot \left( {BCD} \right)) và \left( {ACD} \right) \cap \left( {BCD} \right) = CD
Gọi M là trung điểm của AB nên CM \bot AB
Vì \left( {ABC} \right) \bot \left( {ABD} \right) và \left( {ABC} \right) \cap \left( {ABD} \right) = AB \Rightarrow CM \bot MD.
\Delta ABC = \Delta ABD \Rightarrow MC = MD \Rightarrow \Delta MCD vuông cân tại M.
Đặt CD = x \Rightarrow A{H^2} = B{H^2} = {a^2} + \dfrac{{{x^2}}}{4} \Leftrightarrow A{B^2} = A{H^2} + B{H^2} = 2{a^2} + \dfrac{{{x^2}}}{2}
Ta có MH = \dfrac{1}{2}AB = \dfrac{1}{2}\sqrt {2{a^2} + \dfrac{{{x^2}}}{2}} \Leftrightarrow MH = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}CD \Leftrightarrow \sqrt {2{a^2} + \dfrac{{{x^2}}}{2}} .\dfrac{1}{2} = \dfrac{{\sqrt 2 }}{2}x
\Leftrightarrow 2{a^2} + \dfrac{{{x^2}}}{2} = 2{x^2} \Leftrightarrow 4{a^2} = 3{x^2} \Leftrightarrow x = \dfrac{{2a}}{{\sqrt 3 }}.
Cho tứ diện ABCD có AB = 3a, AC = a\sqrt {15} , BD = a\sqrt {10} , CD = 4a. Biết rằng góc giữa đường thẳng AD và mặt phẳng \left( {BCD} \right) bằng 45^\circ , khoảng cách giữa hai đường thẳng AD và BC bằng \dfrac{{5a}}{4} và hình chiếu của A lên mặt phẳng \left( {BCD} \right) nằm trong tam giác BCD. Tính độ dài đoạn thẳng AD.
Ta xét tích vô hướng
\overrightarrow {AD} .\overrightarrow {BC} = \overrightarrow {AD} .\left( {\overrightarrow {AC} - \overrightarrow {AB} } \right) = \overrightarrow {AD} .\overrightarrow {AC} - \overrightarrow {AD} .\overrightarrow {AB} = = AD.AC.\cos \widehat A - AD.AB.\cos \widehat A = AD.AC.\dfrac{{A{D^2} + A{C^2} - C{D^2}}}{{2AD.AC}} - AD.AB.\dfrac{{A{D^2} + A{B^2} - B{D^2}}}{{2AD.AB}} = \dfrac{{A{D^2} + A{C^2} - C{D^2}}}{2} - \dfrac{{A{D^2} + A{B^2} - B{D^2}}}{2}.
= \dfrac{{A{C^2} + B{D^2} - C{D^2} - A{B^2}}}{2} = \dfrac{{15{a^2} + 10{a^2} - 16{a^2} - 9{a^2}}}{2} = 0 \Rightarrow AD \bot BC.
Gọi H là hình chiếu của A lên mặt phẳng \left( {BCD} \right) và M = DH \cap BC suy ra M nằm giữa B và C.
Ta có \left\{ \begin{array}{l}BC \bot AH\\BC \bot AD\end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {AHD} \right) \Rightarrow BC \bot DM.
Trong mặt phẳng \left( {ADM} \right) dựng MN \bot AD tại N, suy ra \left\{ \begin{array}{l}MN \bot BC\\MN \bot AD\end{array} \right. suy ra MN là đoạn vuông góc chung của AD và BC, do đó d\left( {AD;\,BC} \right) = MN = \dfrac{{5a}}{4}.
Vì AH \bot \left( {BCD} \right) nên \widehat {\left( {AD;\,\left( {BCD} \right)} \right)} = \widehat {ADH} = 45^\circ . Đồng thời H nằm giữa D và M nên \widehat {AMD} < 90^\circ suy ra N nằm giữa A và D.
Ta có DM = MN.\sqrt 2 = \dfrac{{5a\sqrt 2 }}{4} \Rightarrow BM = \sqrt {B{D^2} - D{M^2}} = \dfrac{{a\sqrt {110} }}{4}.
Ta có \left\{ \begin{array}{l}AD \bot MN\\AD \bot BC\end{array} \right. \Rightarrow AD \bot \left( {BNC} \right) \Rightarrow AD \bot BN.
\Rightarrow AN = \sqrt {A{B^2} - B{N^2}} = \sqrt {A{B^2} - \left( {B{M^2} + M{N^2}} \right)} = \sqrt {9{a^2} - \left( {\dfrac{{110{a^2}}}{{16}} + \dfrac{{25{a^2}}}{{16}}} \right)} = \dfrac{{3a}}{4}.
Mặt khác vì tam giác DMN vuông cân tại N nên DN = MN = \dfrac{{5a}}{4}.
Do đó AD = AN + DN = 2a.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật, AB = 3,BC = 4. Tam giác SAC nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy, khoảng cách từ điểm C đến đường thẳng SA bằng 4. Côsin của góc giữa hai mặt phẳng \left( {SAB} \right) và \left( {SAC} \right) bằng:
- Dựng BH \bot AC tại H, theo giả thiết suy ra BH \bot \left( {SAC} \right) \Rightarrow BH \bot SA.
- Dựng HI \bot SA tại I \Rightarrow SA \bot \left( {BHI} \right) \Rightarrow \widehat {BIH} là góc giữa hai mặt phẳng \left( {SAB} \right) và \left( {SAC} \right).
- Dựng CK \bot SA tại K \Rightarrow CK = 4 là khoảng cách từ C đến SA.
- Ta có: BH = \dfrac{{BA.BC}}{{AC}} = \dfrac{{3.4}}{5} = \dfrac{{12}}{5} \Rightarrow AH = \sqrt {A{B^2} - B{H^2}} = \dfrac{9}{5}.
IH{\rm{//}}CK \Rightarrow \dfrac{{HI}}{{CK}} = \dfrac{{AH}}{{AC}} = \dfrac{9}{{25}} \Rightarrow HI = \dfrac{9}{{25}}.CK = \dfrac{{36}}{{25}}
\Rightarrow \tan \widehat {BIH} = \dfrac{{BH}}{{HI}} = \dfrac{5}{3} \Rightarrow \cos \widehat {BIH} = \dfrac{1}{{\sqrt {1 + {{\tan }^2}\widehat {BIH}} }} = \dfrac{3}{{\sqrt {34} }}.
Vậy \cos \widehat {BIH} = \dfrac{{3\sqrt {34} }}{{34}}.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh bằng a, SA \bot (ABCD), SA = a\sqrt 3 . Gọi M là trung điểm của SD. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và CM.
AB // CD \Rightarrow AB//(SCD) \supset CM
\Rightarrow d\left( {AB,CM} \right) = d\left( {AB;(SCD)} \right) = d(A,(SCD))
Kẻ AH \bot SD,\,\,H \in SD\,\,\left( 1 \right) ta có: \left\{ \begin{array}{l}CD \bot AD\\CD \bot SA\end{array} \right. \Rightarrow CD \bot \left( {SAD} \right) \Rightarrow SD \bot AH\,\,\left( 2 \right)
Từ \left( 1 \right),\left( 2 \right) \Rightarrow d\left( {A;\left( {SCD} \right)} \right) = AH \Rightarrow d\left( {AB,CM} \right) = AH.
Tam giác SAD vuông tại A, AH \bot SD,\,\,H \in SD, suy ra:
\dfrac{1}{{A{H^2}}} = \dfrac{1}{{S{A^2}}} + \dfrac{1}{{A{D^2}}} = \dfrac{1}{{{{\left( {a\sqrt 3 } \right)}^2}}} + \dfrac{1}{{{a^2}}} = \dfrac{4}{{3{a^2}}} \Rightarrow A{H^2} = \dfrac{{3{a^2}}}{4} \Rightarrow AH = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}
Vậy khoảng cách giữa 2 đường thẳng CM và AB là \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}.
Cho hình chóp S.ABC có góc \widehat {ASB} = \widehat {CSB} = {60^0}, \widehat {ASC} = {90^0}, SA = a,\,\,SB = SC = 2a. Khoảng cách d từ A đến mặt phẳng (SBC) bằng
Theo đề bài, ta có: các tam giác SAB,\,\,SBC có: \widehat {ASB} = \widehat {CSB} = {60^0} và SA' = \,\,SB = SC = 2a
\Rightarrow \Delta SAB,\,\,\Delta SBC đều, cạnh bằng 2a.
\Delta SA'C vuông cân tại S \Rightarrow A'C = SA'.\sqrt 2 = 2\sqrt 2 a
\Rightarrow \Delta A'BC vuông cân tại B
Gọi N là trung điểm của A’C \Rightarrow SN \bot (A'BC)
Gọi M là trung điểm của BC \Rightarrow MN//A'B. Mà A'B \bot BC \Rightarrow MN \bot BC \Rightarrow BC \bot (SMN)
Ta có: A'S \cap (SBC) = S,\,\,A'S = 2AS \Rightarrow d\left( {A;\left( {SBC} \right)} \right) = \dfrac{1}{2}d\left( {A';\left( {SBC} \right)} \right)
Mặt khác: A'C \cap (SBC) = C,\,\,A'C = 2NC \Rightarrow d\left( {A';\left( {SBC} \right)} \right) = 2d\left( {N;\left( {SBC} \right)} \right)
\Rightarrow d\left( {A;\left( {SBC} \right)} \right) = d\left( {N;\left( {SBC} \right)} \right)
Trong \left( {SMN} \right), kẻ NH \bot SM \Rightarrow SM \bot (SBC) \Rightarrow d\left( {N;(SBC)} \right) = NH \Rightarrow d\left( {A;\left( {SBC} \right)} \right) = NH
+) Tính NH:
Ta có: MN = \dfrac{1}{2}A'B = \dfrac{1}{2}.2a = a(vì \Delta SA'B đều, cạnh bằng 2a), SN = \dfrac{1}{2}A'C = \dfrac{1}{2}.2\sqrt 2 a = \sqrt 2 a (vì \Delta SA'C vuông tại S)
\Delta SMN vuông tại N, NH \bot SM \Rightarrow \dfrac{1}{{N{H^2}}} = \dfrac{1}{{S{N^2}}} + \dfrac{1}{{M{N^2}}} = \dfrac{1}{{2{a^2}}} + \dfrac{1}{{{a^2}}} = \dfrac{3}{{2{a^2}}} \Rightarrow NH = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{3}
\Rightarrow d\left( {A;\left( {SBC} \right)} \right) = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{3}
Cho hình chóp SABCD có đáy ABCD là hình thang vuông tại A và D. AB = 3a;\,\,AD = DC = a. Gọi I là trung điểm của AD, biết hai mặt phẳng (SBI) và (SCI) vuông góc với đáy và mặt phẳng (SBC) tạo với đáy góc {60^0}. Tính khoảng cách từ I đến mặt phẳng (SBC).
\left\{ \begin{array}{l}\left( {SBI} \right) \bot \left( {ABCD} \right)\\\left( {SCI} \right) \bot \left( {ABCD} \right)\\\left( {SBI} \right) \cap \left( {SCI} \right) = SI\end{array} \right. \Rightarrow SI \bot \left( {ABCD} \right)
Trong (ABCD) kẻ IE \bot BC ta có
\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}BC \bot IE\\BC \bot SI\end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {SIE} \right) \Rightarrow BC \bot SE\\\left\{ \begin{array}{l}\left( {SBC} \right) \cap \left( {ABCD} \right) = BC\\\left( {SBC} \right) \supset SE \bot BC\\\left( {ABCD} \right) \supset IE \bot BC\end{array} \right. \Rightarrow \widehat {\left( {\left( {SBCD} \right);\left( {SBC} \right)} \right)} = \widehat {\left( {IE;SE} \right)} = \widehat {SEI} = {60^0}\end{array}
Trong (SIE) kẻ IH \bot SE \Rightarrow IH \bot BC \Rightarrow IH \bot \left( {SBC} \right) \Rightarrow d\left( {I;\left( {SBC} \right)} \right) = IH
Ta có :
\begin{array}{l}{S_{ABI}} = \dfrac{1}{2}AB.AI = \dfrac{1}{2}3a.\dfrac{a}{2} = \dfrac{{3{a^2}}}{4}\\{S_{ICD}} = \dfrac{1}{2}CD.ID = \dfrac{1}{2}a.\dfrac{a}{2} = \dfrac{{{a^2}}}{4}\\{S_{ABCD}} = \dfrac{1}{2}AD\left( {AB + CD} \right) = \dfrac{1}{2}a\left( {a + 3a} \right) = 2{a^2}\\ \Rightarrow {S_{IBC}} = 2{a^2} - \left( {\dfrac{{3{a^2}}}{4} + \dfrac{{{a^2}}}{4}} \right) = {a^2}\end{array}
BC = \sqrt {{a^2} + {{\left( {2a} \right)}^2}} = a\sqrt 5
Mà {S_{IBC}} = \dfrac{1}{2}IE.BC \Leftrightarrow IE = \dfrac{{2{S_{IBC}}}}{{BC}} = \dfrac{{2{a^2}}}{{a\sqrt 5 }} = \dfrac{{2a}}{{\sqrt 5 }}
Xét tam giác vuông IHE có : IH = IE.\sin 60 = \dfrac{{2a}}{{\sqrt 5 }}.\dfrac{{\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{a\sqrt {15} }}{5}
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác cân, AB = a, \widehat {BAC} = {120^0}. Gọi I là trung điểm cạnh AB. Hình chiếu vuông góc của đỉnh S lên mặt phẳng đáy là trung điểm H của CI, góc giữa đường thẳng SA và mặt đáy bằng 600. Tính khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SBC).
Do \widehat {BAC} = {120^0} nên \Delta ABC cân tại A.
Xét tam giác ACI có CI = \sqrt {A{C^2} + A{I^2} - 2AC.AI.\cos {{120}^0}} = \dfrac{{a\sqrt 7 }}{2}
\Rightarrow AH = \sqrt {\dfrac{{A{C^2} + A{I^2}}}{2} - \dfrac{{C{I^2}}}{4}} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{4}
Ta có AH \bot \left( {ABC} \right) \Rightarrow HA là hình chiếu của SA trên (ABC)
\Rightarrow \widehat {\left( {SA;\left( {ABC} \right)} \right)} = \widehat {\left( {SA;HA} \right)} = \widehat {SAH} = {60^0}
Xét tam giác vuông SAH : SH = AH.\tan 60 = \dfrac{{3a}}{4}
Trong (ABC) kẻ AE \bot BC,HF \bot BC\,\,\left( {E;F \in BC} \right), D = AH \cap \left( {SBC} \right).
\Rightarrow EH là đường trung bình của tam giác BCI \Rightarrow EH = \dfrac{1}{2}BI = \dfrac{1}{4}AB = \dfrac{a}{4}
Ta có AE = AB.\sin 30 = \dfrac{a}{2}
Xét tam giác AEH có : A{H^2} + H{E^2} = \dfrac{{{a^2}}}{4} = A{E^2} \Rightarrow \Delta AEH vuông tại H (Định lí Py – ta – go đảo) \Rightarrow AD = \dfrac{{A{E^2}}}{{AH}} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{3};HD = \dfrac{{E{H^2}}}{{AH}} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{{12}}
Ta có: AH \cap \left( {SBC} \right) = D \Rightarrow \dfrac{{d\left( {A;\left( {SBC} \right)} \right)}}{{d\left( {H;\left( {SBC} \right)} \right)}} = \dfrac{{AD}}{{HD}} = \dfrac{{\dfrac{{a\sqrt 3 }}{3}}}{{\dfrac{{a\sqrt 3 }}{{12}}}} = 4 \Rightarrow d\left( {A;\left( {SBC} \right)} \right) = 4d\left( {H;\left( {SBC} \right)} \right)
Trong (SHF) kẻ HK \bot SF ta có
\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}SH \bot BC\\HF \bot BC\end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {SHF} \right) \Rightarrow BC \bot HK\\\left\{ \begin{array}{l}HK \bot BC\\HK \bot SF\end{array} \right. \Rightarrow HK \bot \left( {SBC} \right) \Rightarrow d\left( {H;\left( {SBC} \right)} \right) = HK\end{array}
Ta có : \dfrac{{HF}}{{AE}} = \dfrac{{HD}}{{AD}} \Rightarrow HF = \dfrac{{AE.HD}}{{AD}} = \dfrac{{\dfrac{a}{2}.\dfrac{{a\sqrt 3 }}{{12}}}}{{\dfrac{{a\sqrt 3 }}{3}}} = \dfrac{a}{8}
\Rightarrow HK = \sqrt {\dfrac{{S{H^2}.H{F^2}}}{{S{H^2} + H{F^2}}}} = \sqrt {\dfrac{{{{\left( {\dfrac{{3a}}{4}} \right)}^2}.{{\left( {\dfrac{a}{8}} \right)}^2}}}{{{{\left( {\dfrac{{3a}}{4}} \right)}^2} + {{\left( {\dfrac{a}{8}} \right)}^2}}}} = \dfrac{{3a}}{{4\sqrt {37} }} \Rightarrow d\left( {A;\left( {SBC} \right)} \right) = 4HK = \dfrac{{3a}}{{\sqrt {37} }} = \dfrac{{3a\sqrt {37} }}{{37}}