Cho hình chóp S.ABCD có ABCD là hình vuông. Giao điểm của AC và mặt phẳng (SBD) là:
Ta có AC⊂(ABCD)
(ABCD)∩(SBD)=BD
Giao điểm của BD và AC là O
⇒O là giao điểm của AC và mặt phẳng (SBD)
Cho tứ diện ABCD. Gọi H, K lần lượt là trung điểm các cạnh AB, BC. Trên đường thẳng CD lấy điểm M nằm ngoài đoạn CD. Thiết diện của tứ diện với mặt phẳng (HKM) là:
Ta có HK, KM là đoạn giao tuyến của (HKM) với (ABC) và (BCD).
Trong mặt phẳng (BCD), do KM không song song với BD nên gọi L=KM∩BD.
Vậy thiết diện là tam giác HKL.
Cho tứ diện ABCD. E,F lần lượt là các điểm nằm trong các tam giác BCD và ACD. M,N,P,Q lần lượt là giao của DE và BC,DF và AC,CE và BD,CF và AD. Khi đó giao điểm của EF và (ABC) là:
Ta có EF⊂(DEF)⇒EF⊂(DMN)
(DMN)∩(ABC)=MN
Gọi I là giao điểm của EF và MN
⇒I là giao của EF và (ABC)
Cho bốn điểm A,B,C,S không cùng ở trong một mặt phẳng. Gọi I,H lần lượt là trung điểm của SA,AB. Trên SC lấy điểm K sao cho IK không song song với AC (K không trùng với các đầu mút). Gọi E là giao điểm của đường thẳng BC với mặt phẳng (IHK). Mệnh đề nào sau đây đúng?
+) Chọn mặt phẳng phụ (ABC) chứa BC.
+) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (ABC) và (IHK).
Ta có H là điểm chung thứ nhất của (ABC) và (IHK).
Trong mặt phẳng (SAC), do IK không song song với AC nên gọi F=IK∩AC. Ta có
▪ F∈AC mà AC⊂(ABC) suy ra F∈(ABC).
▪ F∈IK mà IK⊂(IHK) suy ra F∈(IHK).
Suy ra F là điểm chung thứ hai của (ABC) và (IHK).
Do đó (ABC)∩(IHK)=HF.
+) Trong mặt phẳng (ABC), gọi E=HF∩BC. Ta có
▪ E∈HF mà HF⊂(IHK) suy ra E∈(IHK).
▪ E∈BC.
Vậy E=BC∩(IHK).
Cho bốn điểm A,B,C,D không đồng phẳng. Gọi M,N lần lượt là trung điểm của AC và BC. Trên đoạn BD lấy điểm P sao cho BP=2PD. Giao điểm của đường thẳng CD và mặt phẳng (MNP) là giao điểm của
Cách 1. Xét mặt phẳng (BCD) chứa CD.
Do NP không song song CD nên NP cắt CD tại E.
Điểm E∈NP⇒E∈(MNP). Vậy CD∩(MNP) tại E.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD không phải là hình thang. Trên cạnh SC lấy điểm M. Gọi N là giao điểm của đường thẳng SD với mặt phẳng (AMB). Mệnh đề nào sau đây đúng?
Gọi I=AD∩BC. Trong mặt phẳng (SBC), gọi K=BM∩SI. Trong mặt phẳng (SAD), gọi N=AK∩SD.
Khi đó N là giao điểm của đường thẳng SD với mặt phẳng (AMB).
Gọi O=AB∩CD. Ta có:
- O∈AB mà AB⊂(AMB) suy ra O∈(AMB).
- O∈CD mà CD⊂(SCD) suy ra IJ,MN,SE.
Do đó O∈(AMB)∩(SCD). (1)
Mà (AMB)∩(SCD)=MN. (2)
Từ (1) và (2), suy ra O∈MN. Vậy ba đường thẳng AB,CD,MN đồng quy.
Cho tứ diện ABCD. Gọi M,N lần lượt là trung điểm của AB và CD. Mặt phẳng (α) qua MN cắt AD,BC lần lượt tại P và Q. Biết MP cắt NQ tại I. Ba điểm nào sau đây thẳng hàng?
Ta có (ABD)∩(BCD)=BD.
Lại có {I∈MP⊂(ABD)I∈NQ⊂(BCD)⇒I thuộc giao tuyến của (ABD) và (BCD)
⇒I∈BD⇒I,B,D thẳng hàng.
Cho tứ diện ABCD có M,N lần lượt là trung điểm AC,BC. K là điểm thuộc cạnh BD sao cho BK=2KD. Gọi I là giao điểm của AD và (MNK). MI cắt CD tại điểm E. Khẳng định nào sau đây đúng?
Vì I là giao của AD và (MNK) nên I∈(MNK)
⇒MI⊂(MNK)
Mà E∈MI⇒E∈(MNK)
⇒E thuộc giao tuyến của (MNK) và (BCD)
⇒E∈NK
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. Gọi M là trung điểm của SC. Gọi I là giao điểm của AM với mặt phẳng (SBD). Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Gọi O là tâm hình bình hành ABCD suy ra O là trung điểm của AC.
Nối AM cắt SO tại I mà SO⊂(SBD) suy ra I=AM∩(SBD).
Tam giác SAC có M,O lần lượt là trung điểm của SC,AC.
Mà I=AM∩SO suy ra I là trọng tâm tam giác SAC⇒AI=23AM⇔IA=2IM.
Điểm I nằm giữa A và M suy ra →IA=2→MI=−2→IM.
Cho tứ diện ABCD. Gọi E và F lần lượt là trung điểm của AB và CD; G là trọng tâm tam giác BCD. Giao điểm của đường thẳng EG và mặt phẳng (ACD) là
Vì G là trọng tâm tam giác BCD,F là trung điểm của CD⇒G∈(ABF).
Ta có E là trung điểm của AB⇒E∈(ABF).
Trong (ABF), gọi M là giao điểm của EG và AF mà AF⊂(ACD) suy ra M∈(ACD).
Vậy giao điểm của EG và mp(ACD) là giao điểm M=EG∩AF.
Cho tứ diện đều ABCD có cạnh bằng a. Gọi G là trọng tâm tam giác ABC. Mặt phẳng (GCD) cắt tứ diện theo một thiết diện có diện tích là:
Gọi M,N lần lượt là trung điểm của AB,BC suy ra AN∩MC=G.
Dễ thấy mặt phẳng (GCD) cắt đường thắng AB tại điểm M.
Suy ra tam giác MCD là thiết diện của mặt phẳng (GCD) và tứ diện ABCD.
Tam giác ABD đều, có M là trung điểm AB suy ra MD=a√32.
Tam giác ABCđều, có M là trung điểm AB suy ra MC=a√32.
Gọi H là trung điểm của CD⇒MH⊥CD⇒SΔMCD=12.MH.CD
Với MH=√MC2−HC2=√MC2−CD24=a√22.
Vậy SΔMCD=12.a√22.a=a2√24.
Cho tứ giác ABCD có AC và BD giao nhau tại O và một điểm S không thuộc mặt phẳng (ABCD). Trên đoạn SC lấy một điểm M không trùng với S và C. Giao điểm của đường thẳng SD với mặt phẳng (ABM) là
Chọn mặt phẳng phụ (SBD) chứa SD.
Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (SBD) và (ABM).
Ta có B là điểm chung thứ nhất của (SBD) và (ABM).
Trong mặt phẳng (ABCD), gọi O=AC∩BD. Trong mặt phẳng (SAC), gọi K=AM∩SO. Ta có:
▪ K∈SO mà SO⊂(SBD) suy ra K∈(SBD).
▪ K∈AM mà AM⊂(ABM) suy ra K∈(ABM).
Suy ra K là điểm chung thứ hai của (SBD) và (ABM).
Do đó (SBD)∩(ABM)=BK.
- Trong mặt phẳng (SBD), gọi N=SD∩BK. Ta có:
▪ N∈BK mà BK⊂(ABM) suy ra N∈(ABM).
▪ N∈SD.
Vậy N=SD∩(ABM).
Số phần tử của tập hợp các điểm chung của một đường thẳng và một mặt phẳng không thể là:
Chỉ có 3 vị trí tương đối của đường thẳng và mặt phẳng:
Nếu đường thẳng song song với mặt phẳng thì số điểm chung là giữa chúng là 0
Nếu đường thẳng cắt mặt phẳng tại 1 điểm duy nhất thì số điểm chúng là 1
Nếu đường thẳng nằm trong mặt phẳng thì giữa chúng có vô số điểm chung.
Giả sử M là giao của đường thẳng a và mặt phẳng (P). Khẳng định nào sau đây sai?
Khi M là giao điểm của đường thẳng a và mặt phẳng (P) thì M∈a và M∈(P) và tồn tại đường thẳng b⊂(P) đi qua M, do đó M là giao điểm của a và b
Giả sử M là giao của đường thẳng a và mặt phẳng (P). Khẳng định nào sau đây đúng?
Nếu đường thẳng a cắt mặt phẳng (P) tại M thì M∈(P).
Hơn nữa, các mặt phẳng chứa a thì cũng chứa M nên chúng đều có điểm chung với (P), do đó đều cắt (P).
Hai mặt phẳng (α) và (β) cắt nhau theo giao tuyến là đường thẳng d. Hai đường thẳng a,b lần lượt nằm trong (α),(β) và đều cắt đường thẳng d. Khẳng định nào sau đây sai?
+ Ta có (β) là mặt phẳng chứa đường thẳng b
+ Giao tuyến của (β) và (α) là d
+ Giao điểm của d và b là M
⇒M là giao điểm của b và (α)
Vậy M nằm trên đường thẳng d
Cho hình chóp S.ABC. M,N lần lượt nằm trên 2 cạnh SA,SB sao cho MN không song song với AB. Khi đó giao điểm của MN và mặt phẳng (ABC) là:

Ta có MN⊂(SAB)
(SAB)∩(ABC)=AB
Gọi D là giao điểm của MN và AB
⇒D là giao điểm của MN và (ABC)
Cho tứ diện ABCD. Gọi M,N lần lượt là trung điểm các cạnh AB và AC, E là điểm trên cạnh CD với ED=3EC. Thiết diện tạo bởi mặt phẳng (MNE) và tứ diện ABCD là:
Tam giác ABC có M,N lần lượt là trung điểm của AB,AC.
Suy ra MN là đường trung bình của tam giác ABC ⇒MN//BC.
Từ E kẻ đường thẳng d song song với BC và cắt BD tại F⇒EF//BC.
Do đó MN//EF suy ra bốn điểm M,N,E,F đồng phẳng và MNEF là hình thang.
Vậy hình thang MNEF là thiết diện cần tìm.
Cho đường thẳng d và mặt phẳng (α) . Một mặt phẳng (β) chứa d và cắt (α) theo giao tuyến là đường thẳng d′ . Giao điểm của d và d′ là A . Khẳng định nào sau đây là sai?
Vì A∈d′ mà d′⊂(α) và d′⊂(β) nên A∈(α) và A∈(β)
Vì A là giao điểm của d và d′ nên A∈d
Mà A∈(α) nên A là giao điểm của d và (α)
Cho mặt phẳng (ABC) và hai điểm D,E nằm ngoài mặt phẳng (ABC) . Một đường thẳng a nằm trong mặt phẳng (ABC) . Khẳng định nào sau đây đúng?
Khẳng định B là đúng