Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào đúng?
A sai. Hai mặt phẳng cùng song song với một mặt phẳng thứ ba thì song song hoặc trùng nhau.
B sai. Nếu đường thẳng vuông góc với mặt phẳng cho trước thì có vô số mặt phẳng qua đường thẳng và vuông góc với mặt phẳng đó. Nếu đường thẳng không vuông góc với mặt phẳng cho trước thì không có mặt phẳng nào vuông góc với mặt phẳng đó.
D sai. Hai mặt phẳng phân biệt cùng vuông góc với mặt phẳng thứ ba thì song song với nhau hoặc cắt nhau (giao truyến vuông góc với mặt phẳng kia).
Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào sau đây là đúng?
A sai. Hai mặt phẳng vuông góc với nhau thì đường thẳng nằm trong mặt phẳng này, vuông góc với giao tuyến thì vuông góc với mặt phẳng kia.
B, C sai. Hai mặt phẳng phân biệt cùng vuông góc với một mặt phẳng thì song song với nhau hoặc cắt nhau (giao truyến vuông góc với mặt phẳng kia).
Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào đúng?
A sai. Trong trường hợp $A \in d$, $B \in d$, khi đó $AB$ trùng với $d$.
C sai. Hai mặt phẳng phân biệt cùng vuông góc với một mặt phẳng thứ ba thì song song với nhau hoặc cắt nhau (giao tuyến vuông góc với mặt phẳng thứ 3).
D sai. Hai mặt phẳng vuông góc với nhau, đường thẳng thuộc mặt phẳng này và vuông góc với giao tuyến thì vuông góc với mặt phẳng kia.
Cho hình chóp $S.ABCD$ có $SB$ vuông góc với mặt phẳng đáy. Mặt phẳng \((ABCD)\) vuông góc với mặt phẳng nào dưới đây?
$(SBD)$ chứa $SB$ vuông góc với $(ABCD)$ nên $(SBD)$ vuông góc với $(ABCD)$.
Cho hai mặt phẳng $\left( P \right)$ và $\left( Q \right)$ song song với nhau và một điểm $M$ không thuộc $\left( P \right)$ và $\left( Q \right)$. Qua $M$ có bao nhiêu mặt phẳng vuông góc với $\left( P \right)$ và $\left( Q \right)$?
Gọi $d$ là đường thẳng qua $M$ và vuông góc với $\left( P \right)$. Do $\left( P \right)\,\,\parallel \,\,\left( Q \right) \Rightarrow d \bot \left( Q \right)$.
Giả sử $\left( R \right)$ là mặt phẳng chứa $d$. Mà $\left\{ \begin{array}{l}d \bot \left( P \right)\\d \bot \left( Q \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left( R \right) \bot \left( P \right)\\\left( R \right) \bot \left( Q \right)\end{array} \right.$.
Có vô số mặt phẳng $\left( R \right)$ chứa $d$. Do đó có vô số mặt phẳng qua $M$, vuông góc với $\left( P \right)$ và $\left( Q \right)$.
Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào đúng?
A sai. Trong trường hợp $a$,$b$, c đồng phẳng.
C sai. Trong trường hợp $a$ và $b$ cắt nhau, mặt phẳng $\left( {a,b} \right)$ chứa $b$ nhưng không vuông góc với $a$.
D sai. Trong trường hợp $a$ và $b$ vuông góc nhau và chéo nhau, nếu $\left( \alpha \right) \supset a$, $\left( \alpha \right)\,\parallel \,b$ và $\left( \beta \right) \supset b$, $\left( \beta \right)\,\parallel \,a$ thì $\left( \alpha \right)\,\parallel \,\left( \beta \right)$.
Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào đúng?
A sai. Hai mặt phẳng phân biệt cùng vuông góc với một mặt phẳng thì song song với nhau hoặc cắt nhau (giao tuyến vuông góc với mặt phẳng thứ 3).
B sai. Qua một đường thẳng chưa chắc đã có mặt phẳng vuông góc với một đường thẳng cho trước (vì nếu hai đường thẳng đã cho không vuông góc với nhau thì không có mặt phẳng nào hết)
D sai. Qua một điểm có vô số mặt phẳng vuông góc với một mặt phẳng cho trước.
Cho tứ diện \(ABCD\) có \(AB,AC,AD\) đôi một vuông góc. Chỉ ra mệnh đề sai trong các mệnh đề sau:
\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}AD \bot AB\\AD \bot AC\end{array} \right. \Rightarrow AD \bot \left( {ABC} \right) \Rightarrow \left( {ACD} \right) \bot \left( {ABC} \right);\left( {ABD} \right) \bot \left( {ABC} \right)\\\left\{ \begin{array}{l}AC \bot AD\\AC \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow AC \bot \left( {ABD} \right) \Rightarrow \left( {ACD} \right) \bot \left( {ABD} \right)\end{array}\)
\(\Rightarrow \) A đúng.
\(AD\bot \left( ABC \right)\Rightarrow AD\bot BC\). Tương tự ta chứng minh được
\(AB\bot CD;\,\,AC\bot BD\Rightarrow D\) đúng.
Gọi H là trực tâm của tam giác BCD ta có \(\left\{ \begin{align} DH\bot BC \\ AD\bot BC \\ \end{align} \right.\Rightarrow BC\bot \left( ADH \right)\Rightarrow AH\bot BC\)
Tương tự ta chứng minh được \(AH\bot BD;\,\,AH\bot CD\Rightarrow AH\bot \left( BCD \right)\) \(\Rightarrow \) B đúng.
Chưa đủ điều kiện để kết luận tam giác \(BCD\) vuông.
Cho hình hộp đứng \(ABCD.A'B'C'D’\) . Xét tất cả các hình bình hành có đỉnh là đỉnh của hình hộp đó. Hỏi có bao nhiêu hình bình hành mà mặt phẳng chứa nó vuông góc với mặt phẳng đáy \( (ABCD)\) ?
Có \(6\) hình bình hành thỏa mãn yêu cầu: \(ABB'A';\,\,BCC'B';\,\,CDD'C';\,\,ADD'A';\,\,ACC'A';\,\,BDD'B’\) .
Cho hình chóp \(S.ABC\) có \(SA \bot \left( {ABC} \right),\) tam giác \(ABC\) vuông tại \(B\), kết luận nào sau đây sai?
+) Nếu đáp án A đúng: \(\left( {SAC} \right) \bot \left( {SAB} \right)\)
Vì \(SA \bot \left( {ABC} \right) \Rightarrow SA \bot AB\)
Mà SA là giao tuyến của hai mặt phẳng vuông góc \(\left( {SAC} \right) \bot \left( {SAB} \right)\) \( \Rightarrow AB \bot \left( {SAC} \right) \Rightarrow AB \bot AC\) (Vô lý vì tam giác ABC vuông tại B.)
Vậy A sai.
+) Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}SA \bot \left( {ABC} \right)\\SA \subset \left( {SAB} \right),\left( {SAC} \right)\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \) \(\left( {SAB} \right),\,\left( {SAC} \right) \bot \left( {ABC} \right)\) \( \Rightarrow \) B, C đúng.
\(SA \bot \left( {ABC} \right) \Rightarrow SA \bot BC\) mà \(BC \bot AB\) \( \Rightarrow \) \(BC \bot \left( {SAB} \right);BC \subset \left( {SBC} \right)\)
\( \Rightarrow \) \(\left( {SAB} \right) \bot \left( {SBC} \right)\) \( \Rightarrow \) D đúng.
Cho hình chóp $S.ABC$ có đáy $ABC$ là tam giác vuông cân tại $B$, $SA$ vuông góc với đáy. Gọi $M$ là trung điểm $AC$. Khẳng định nào sau đây sai?
Tam giác $ABC$ cân tại $B$ có $M$ là trung điểm $AC\,\, \Rightarrow \,\,BM \bot AC.$
\( \Rightarrow \) Đáp án A đúng.
Ta có $\left\{ \begin{array}{l}BM \bot AC\\BM \bot SA{\rm{ }}\left( {{\rm{do }}SA \bot \left( {ABC} \right)} \right)\end{array} \right. \Rightarrow BM \bot \left( {SAC} \right) \Rightarrow \left( {SBM} \right) \bot \left( {SAC} \right)$
\( \Rightarrow \) Đáp án B đúng.
Ta có $\left\{ \begin{array}{l}BC \bot BA\\BC \bot SA{\rm{ }}\left( {{\rm{do }}SA \bot \left( {ABC} \right)} \right)\end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {SAB} \right) \Rightarrow \left( {SBC} \right) \bot \left( {SAB} \right)$
\( \Rightarrow \) Đáp án C đúng.
Dùng phương pháp loại trừ thì D là đáp án sai.
Cho tứ diện $SABC$ có $SBC$ và $ABC$ nằm trong hai mặt phẳng vuông góc với nhau. Tam giác $SBC$ đều, tam giác $ABC$ vuông tại $A$. Gọi $H$, $I$ lần lượt là trung điểm của $BC$ và $AB$. Khẳng định nào sau đây sai?
Do $SBC$ là tam giác đều có $H$ là trung điểm $BC$ nên $SH \bot BC$.
Mà $\left( {SBC} \right) \bot \left( {ABC} \right)$ theo giao tuyến $BC \Rightarrow SH \bot \left( {ABC} \right) \Rightarrow SH \bot AB.$
\( \Rightarrow \) Đáp án A đúng.
Ta có $HI$ là đường trung bình của $\Delta \,ABC$ nên $HI\parallel AC \Rightarrow HI \bot AB.$
\( \Rightarrow \) Đáp án B đúng.
Ta có $\left\{ \begin{array}{l}SH \bot AB\\HI \bot AB\end{array} \right. \Rightarrow AB \bot \left( {SHI} \right) \Rightarrow \left( {SAB} \right) \bot \left( {SHI} \right).$
\( \Rightarrow \) Đáp án D đúng.
Dùng phương pháp loại trừ thì C là đáp án sai.
Cho hình chóp $S.ABC$ có đáy $ABC$ là tam giác vuông tại $C$, mặt bên $SAC$ là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Gọi $I$ là trung điểm của $SC$. Có bao nhiêu mệnh đề đúng trong các mệnh đề sau?
$\left( I \right):AI \bot SC$
$\left( {II} \right):\,\,\left( {SBC} \right) \bot \left( {SAC} \right)$
$\left( {III} \right):\,\,AI \bot BC$
$\left( {IV} \right):\,\,\left( {ABI} \right) \bot \left( {SBC} \right)$
Tam giác $SAC$ đều có $I$ là trung điểm của $SC$ nên $AI \bot SC$.
\( \Rightarrow \) Mệnh đề (I) đúng.
Gọi $H$ là trung điểm $AC$ suy ra $SH \bot AC$. Mà $\left( {SAC} \right) \bot \left( {ABC} \right)$ theo giao tuyến $AC$ nên $SH \bot \left( {ABC} \right)$ do đó $SH \bot BC$. Hơn nữa theo giả thiết tam giác $ABC$ vuông tại $C$ nên $BC \bot AC$.
Từ đó suy ra $BC \bot \left( {SAC} \right) \Rightarrow BC \bot AI.$ Do đó mệnh đề (III) đúng.
Từ mệnh đề (I) và (III) suy ra mệnh đề (IV) đúng.
Ta có : $\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}BC \bot AC\\BC \bot SH\end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {SAC} \right)\\BC \subset \left( {SBC} \right) \Rightarrow \left( {SBC} \right) \bot \left( {SAC} \right)\end{array}$
Vậy mệnh đề (II) đúng.
Cho hình chóp $S.ABC$ có đáy $ABC$ là tam giác vuông tại $B$, $SA$ vuông góc với đáy. Gọi $H,{\rm{ }}K$ lần lượt là hình chiếu của $A$ trên $SB$, $SC$ và $I$ là giao điểm của $HK$ với mặt phẳng $\left( {ABC} \right)$. Khẳng định nào sau đây sai?
Ta có $\left\{ \begin{array}{l}BC \bot AB\\SA \bot BC\end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {SAB} \right) \Rightarrow BC \bot AH$. Do đó A đúng.
Lại có $AH \bot SB$. Từ đó suy ra $AH \bot \left( {SBC} \right) \Rightarrow AH \bot SC$. $\left( 1 \right)$
Lại có theo giả thiết $SC \bot AK$. $\left( 2 \right)$
Từ $\left( 1 \right)$ và $\left( 2 \right)$, suy ra $SC \bot \left( {AHK} \right) \Rightarrow \left( {SBC} \right) \bot \left( {AHK} \right)$. Do đó B đúng.
Ta có $\left\{ \begin{array}{l}SC \bot \left( {AHK} \right)\\AI \subset \left( {AHK} \right)\end{array} \right. \Rightarrow SC \bot AI$. Do đó C đúng.
Dùng phương pháp loại trừ thì D là đáp án sai.
Cho tam giác đều $ABC$ cạnh $a$. Gọi $D$ là điểm đối xứng với $A$ qua $BC$. Trên đường thẳng vuông góc với mặt phẳng $\left( {ABC} \right)$ tại $D$ lấy điểm $S$ sao cho $SD = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{2}$. Gọi $I$ là trung điểm $BC$; kẻ $IH$ vuông góc $SA$ $\left( {H \in SA} \right)$. Khẳng định nào sau đây sai?
Từ giả thiết suy ra $ABDC$ là hình thoi nên $BC \bot AD.$
Ta có $\left\{ \begin{array}{l}BC \bot AD\\BC \bot SD\end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {SAD} \right) \Rightarrow BC \bot SA$.
Lại có theo giả thiết $IH \bot SA$. Từ đó suy ra $SA \bot \left( {HCB} \right) \Rightarrow SA \bot BH$.
\( \Rightarrow \) Đáp án A đúng.
Tính được $AI = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}$, $AD = 2AI = a\sqrt 3 $, $S{A^2} = \sqrt {A{D^2} + S{D^2}} = \dfrac{{3a\sqrt 2 }}{2}.$
Ta có $\Delta AHI \sim \Delta ADS \Rightarrow \dfrac{{IH}}{{SD}} = \dfrac{{AI}}{{AS}} \Rightarrow IH = \dfrac{{AI.SD}}{{AS}} = \dfrac{a}{2} = \dfrac{{BC}}{2} \Rightarrow $ Tam giác $HBC$ có trung tuyến $IH$ bằng nửa cạnh đáy $BC$ nên $\widehat {BHC} = {90^0}$ hay $BH \bot HC$. Do đó D đúng.
Từ mệnh đề A và D suy ra \(BH \bot \left( {SAC} \right) \Rightarrow \left( {SAB} \right) \bot \left( {SAC} \right) \Rightarrow \) mệnh đề C đúng.
Dùng phương pháp loại trừ thì B là đáp án sai.
Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình thang vuông tại $A$ và $D$, đáy lớn $AB$; cạnh bên $SA$ vuông góc với đáy. Gọi $Q$ là điểm trên cạnh $SA$ và $Q \ne A,$ $Q \ne S$; $M$ là điểm trên đoạn $AD$ và $M \ne A$. Mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ qua $QM$ và vuông góc với mặt phẳng $\left( {SAD} \right)$. Thiết diện tạo bởi $\left( \alpha \right)$ với hình chóp đã cho là:
Ta có $\left\{ \begin{array}{l}AB \bot AD\\AB \bot SA\end{array} \right. \Rightarrow AB \bot \left( {SAD} \right)$. Mà $\left( \alpha \right) \bot \left( {SAD} \right)$ suy ra $AB\parallel \left( \alpha \right)$.
Qua $M$ kẻ đường thẳng song song với $AB$ cắt $BC$ tại $N$.
Qua $Q$ kẻ đường thẳng song song với $AB$ cắt $SB$ tại $P$.
Khi đó thiết diện là hình thang $MNPQ$ (do \(MN\parallel PQ\)).
Vì $AB \bot \left( {SAD} \right)$ suy ra $MN \bot \left( {SAD} \right)$ nên $MN \bot MQ$.
Do đó thiết diện $MNPQ$ là hình thang vuông tại Q và $M$.
Cho hình chóp đều $S.ABC$. Mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ qua $A$, song song với $BC$ và vuông góc với mặt phẳng $\left( {SBC} \right)$. Thiết diện tạo bởi $\left( \alpha \right)$ với hình chóp đã cho là:
Gọi $I$ là trung điểm $BC$.
Trong tam giác $SAI$ kẻ $AH \bot SI$ $\left( {H \in SI} \right)$.
Trong tam giác $SBC$, qua $H$ kẻ đường song song với $BC$, cắt $SC$ ở $M$, cắt $SB$ ở $N$.
Qua cách dựng ta có $BC\parallel \left( {AMN} \right).$ \(\left( 1 \right)\)
Và $\left\{ \begin{array}{l}SI \bot AH\\SI \bot MN{\rm{ }}\left( {{\rm{do }}SI \bot BC} \right)\end{array} \right. \Rightarrow SI \bot \left( {AMN} \right) \Rightarrow \left( {SBC} \right) \bot \left( {AMN} \right).$
Từ $\left( 1 \right)$ và $\left( 2 \right)$, suy ra thiết diện cần tìm là tam giác $AMN$.
Dễ thấy $H$ là trung điểm của $MN$ mà $AH \bot \left( {SBC} \right)$ suy ra $AH \bot MN$. Tam giác $AMN$ có đường cao $AH$ vừa là trung tuyến nên nó là tam giác cân đỉnh $A$.
Cho hình chóp đều $S.ABCD$. Mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ qua $AB$ và vuông góc với mặt phẳng $\left( {SCD} \right)$. Thiết diện tạo bởi $\left( \alpha \right)$ với hình chóp đã cho là:
Gọi $I,{\rm{ }}J$ lần lượt là trung điểm của $CD$ và $AB$.
Trong tam giác $SIJ$ kẻ $JK \bot SI$.
Trong tam giác $SIJ$, qua $K$ kẻ đường thẳng song song với $CD$ cắt $SC$ tại $M$, cắt $SD$ tại $N$.
Ta dễ dàng chứng minh được $\left( {ABMN} \right) \bot \left( {SCD} \right)$.
Khi đó thiết diện cần tìm là hình thang $ABMN$.
Vì hình chóp đã cho là hình chóp đều nên $AN = BM$.
Vậy thiết diện là hình thang cân.
Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình thang vuông tại $A$ và $D$, $AB = 2a,{\rm{ }}AD = DC = a$; cạnh bên $SA = a$ và vuông góc với đáy. Mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ qua $SD$ và vuông góc với mặt phẳng $\left( {SAC} \right)$. Tính diện tích $S$ của thiết diện tạo bởi $\left( \alpha \right)$ với hình chóp đã cho.
Gọi $E$ là trung điểm $AB$.
Suy ra $AECD$ là hình vuông nên $DE \bot AC$. $\left( 1 \right)$
Mặt khác $SA \bot \left( {ABCD} \right) \Rightarrow SA \bot DE$. $\left( 2 \right)$
Từ $\left( 1 \right)$ và $\left( 2 \right)$, suy ra $DE \bot \left( {SAC} \right) \Rightarrow \left( {SDE} \right) \bot \left( {SAC} \right)$.
Ta có $\left. \begin{array}{l}\left( {SDE} \right) \supset SD\\\left( {SDE} \right) \bot \left( {SAC} \right)\end{array} \right\} \Rightarrow \left( \alpha \right) \equiv \left( {SDE} \right).$
Vậy thiết diện là tam giác $SDE$
Ta có $SD = \sqrt {S{A^2} + D{A^2}} = a\sqrt 2 ;{\rm{ }}SE = \sqrt {S{A^2} + A{E^2}} = a\sqrt 2 $; $DE = AC = DC\sqrt 2 = a\sqrt 2 $.
Do đó tam giác $SDE$ đều có cạnh $a\sqrt 2 $ nên ${S_{\Delta \,SDE}} = \dfrac{{S{D^2}\sqrt 3 }}{4} = \dfrac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2}$.
Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình chữ nhật tâm $O$ với $AB = a,$ $AD = 2a.$ Cạnh bên $SA = a$ và vuông góc với đáy. Gọi $\left( \alpha \right)$ là mặt phẳng qua $SO$ và vuông góc với $\left( {SAD} \right).$ Tính diện tích $S$ của thiết diện tạo bởi $\left( \alpha \right)$ và hình chóp đã cho.
Gọi $M,{\rm{ }}N$ lần lượt là trung điểm $AD,{\rm{ }}BC$. Khi đó
\( \bullet \) $MN$ đi qua $O.$
\( \bullet \) $\left\{ \begin{array}{l}MN \bot AD\\MN \bot SA\end{array} \right. \Rightarrow MN \bot \left( {SAD} \right).$
Từ đó suy ra $\left( \alpha \right) \equiv \left( {SMN} \right)$ và thiết diện cần tìm là tam giác $SMN$.
Tam giác $SMN$ vuông tại $M$ nên
${S_{\Delta \,SMN}} = \dfrac{1}{2}SM.MN = \dfrac{1}{2}\sqrt {S{A^2} + {{\left( {\dfrac{{AD}}{2}} \right)}^2}} .AB = \dfrac{{{a^2}\sqrt 2 }}{2}.$