Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông. Gọi O là giao điểm của AC và BD, M là trung điểm của DO, (α) là mặt phẳng đi qua M và song song với AC và SD. Thiết diện của hình chóp cắt bởi mặt phẳng (α) là hình gì.
Dựng d qua M song song với AC và lần lượt cắt AD, CD tại E, F.
d∩AD=E; d∩CD=F,
Dựng d1 qua M song song với SD và lần lượt cắt SA, SB, SC tại G, H, I.
Mặt phẳng (α) cắt hình chóp tạo nên thiết diện là ngũ giác EFIHG.
Cho hình hộp ABCD.A′B′C′D′. Gọi M là điểm trên cạnh AC sao cho AC=3MC. Lấy N trên cạnh C′D sao cho C′N=xC′D. Với giá trị nào của x thì MN//BD′.
Ta có: Mlà điểm trên cạnh AC sao cho AC=3MC. Nên M là trọng tâm của tam giác BCD.
Gọi O và I lần lượt là trung điểm của AC và DD′. Khi đó ta có: BD′//(IAC).
Trong (CDD′C′), gọi N′=CI∩C′D. Suy ra N′ là trọng tâm tam giác CDD′.
Do đó: CMCO=23=CN′CI ⇒MN′//OI, mà OI//BD′ nên MN′//BD′.
Vậy N′≡N và x=23.
Cho hình chóp S.ABCD, G là điểm nằm trong tam giác SCD. E, F lần lượt là trung điểm của AB và AD. Thiết diện của hình chóp khi cắt bởi mặt phẳng (EFG) là
Trong mặt phẳng (ABCD):EF∩BC=I;EF∩CD=J
Trong mặt phẳng (SCD):GJ∩SC=K;GJ∩SD=M
Trong mặt phẳng (SBC):KI∩SB=H
Ta có: (GEF)∩(ABCD)=EF, (GEF)∩(SAD)=FM, (GEF)∩(SCD)=MK
(GEF)∩(SBC)=KH, (GEF)∩(SAB)=HE
Vậy thiết diện của hình chóp S.ABCD cắt bởi mặt phẳng (EFG) là ngũ giác EFMKH
Cho tứ diện ABCD có AB=6, CD=8. Cắt tứ diện bởi một mặt phẳng song song với AB, CD để thiết diện thu được là một hình thoi. Cạnh của hình thoi đó bằng
Giả sử một mặt phẳng song song với AB và CD cắt tứ diện ABCD theo một thiết diện là hình thoi MNIK như hình vẽ trên. Khi đó ta có: {MK//AB//INMN//CD//IKMK=KI.
Cách 1: Theo định lí Ta – lét ta có: {MKAB=CKACKICD=AKAC⇒{MK6=AC−AKACKI8=AKAC
⇒MK6=1−AKAC⇒MK6=1−KI8⇒MK6=1−MK8⇔724MK=1⇔MK=247.
Vậy hình thoi có cạnh bằng 247.
Cho tứ diện ABCD có AB=a, CD=b. Gọi I, J lần lượt là trung điểm AB và CD, giả sử AB⊥CD. Mặt phẳng (α) qua M nằm trên đoạn IJ và song song với AB và CD. Tính diện tích thiết diện của tứ diện ABCD với mặt phẳng (α) biết IM=13IJ.
Ta có {(α)//CDCD⊂(ICD)M∈(α)∩(ICD)⇒ giao tuyến của (α) với (ICD) là đường thẳng qua M và
song song với CDcắt IC tại L và ID tại N.
{(α)//ABAB⊂(JAB)M∈(α)∩(JAB)⇒ giao tuyến của (α) với (JAB) là đường thẳng qua M và song song
với ABcắt JA tại P và JB tại Q.
Ta có {(α)//ABAB⊂(ABC)L∈(α)∩(ABC)⇒EF//AB (1)
Tương tự {(α)//ABAB⊂(ABD)N∈(α)∩(ABD)⇒HG//AB (2).
Từ (1) và (2) ⇒EF//HG//AB (3)
Ta có {(α)//CDCD⊂(ACD)P∈(α)∩(ACD)⇒FG//CD (4)
Tương tự {(α)//CDCD⊂(BCD)Q∈(α)∩(BCD)⇒EH//CD (5)
Từ (4) và (5) ⇒FG//EH//CD (6).
Từ (3) và (6), suy ra EFGH là hình bình hành. Mà AB⊥CD nên EFGH là hình chữ nhật.
Xét tam giác ICDcó: LN//CD ⇒LNCD=INID .
Xét tam giác ICD có: MN//JD ⇒INID=IMIJ .
Do đó LNCD=IMIJ=13⇒LN=13CD=b3.
Tương tự PQAB=JMJI=23⇒PQ=23AB=2a3.
Vậy SEFGH=PQ.LN=2ab9.
Cho hình hộp ABCD.A′B′C′D′, gọi M là trung điểm CD, (P) là mặt phẳng đi qua M và song song với B′D và CD′. Thiết diện của hình hộp cắt bởi mặt phẳng (P) là hình gì?
Trong (CDD′C′) kẻ đường thẳng qua M song song với C′D′cắt DD′tại N,cắt C′D′ tại J,cắt CC′tại K.
Trong (B′DD′) kẻ đường thẳng qua N song song với B′Dcắt B′D′tại I
Trong (A′B′C′D′) nối IJcắt A′D′ tại P ,cắt C′B′ tại Q .
Trong (CBB′C′):Nối QK cắt CBtại E.
Thiết diện là ngũ giác MNPQE
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành, mặt bên SAB là tam giác vuông tại A, SA=a√3, SB=2a. Điểm M nằm trên đoạn AD sao cho AM=2MD. Gọi (P) là mặt phẳng qua M và song song với (SAB). Tính diện tích thiết diện của hình chóp cắt bởi mặt phẳng (P).
Ta có:
¦ {(P)//(SAB)M∈AD,M∈(P) ⇒{(P)∩(ABCD)=MN(P)∩(SCD)=PQ và MN//PQ//AB (1)
¦ {(P)//(SAB)M∈AD,M∈(P) ⇒{(P)∩(SAD)=MQ(P)∩(SBC)=NP và {MQ//SANP//SB
Mà tam giác SAB vuông tại A nên SA⊥AB ⇒MN⊥MQ (2)
Từ (1) và (2) suy ra (P) cắt hình chóp theo thiết diện là hình thang vuông tại M và Q.
Mặt khác
¦ MQ//SA ⇒MQSA=DMDA=DQDS ⇒MQ=13SA và DQDS=13.
¦ PQ//CD ⇒PQCD=SQSD ⇒PQ=23AB, với AB=√SB2−SA2=a
Khi đó SMNPQ=12MQ.(PQ+MN) ⇔SMNPQ=12SA3.(2AB3+AB)⇔SMNPQ=5a2√318.
Thiết diện của một mặt phẳng với một tứ diện chỉ có thể là:
Theo hình vẽ trên, thiết diện của một tứ diện chỉ có thể là một tam giác hoặc một tứ giác.
Đáp án B sai vì thiết diện của một tứ diện có thể là một tứ giác bất kì.
Đáp án A và D sai vì các cạnh của thiết diện là giao tuyến của một mặt phẳng với các mặt của tứ diện. Mà tứ diện chỉ có 4 mặt nên không thể xảy ra trường hợp có 5 giao tuyến, hay thiết diện không thể là ngũ giác.
Cho tứ diện ABCD. Gọi E, F lần lượt là trung điểm của các cạnh AC và BC. Trên mặt phẳng (BCD) lấy một điểm M tùy ý (điểm M có đánh dấu tròn như hình vẽ). Nêu đầy đủ các trường hợp (TH) để thiết diện tạo bởi mặt phẳng (MEF) với tứ diện ABCD là một tứ giác.
Hình ở TH1: Trong (BCD): Kẻ FM cắt CD tại H. Thiết diện là tam giác EFH.
Hình ở TH2:
Trong (BCD): Kẻ FM cắt BD tại I, cắt CD tại H.
Trong (ACD): Kẻ HE cắt AD tại K.
Thiết diện là tứ giác EFIK.
Hình ở TH3:
Trong (BCD): Kẻ FM cắt BD tại I, cắt CD tại H.
Trong (ACD): Kẻ HE cắt AD tại K.
Thiết diện là tứ giác EFIK.
Cho hình hộp chữ nhật có độ dài đường chéo d=√21. Độ dài ba kích thước của hình hộp chữ nhật lập thành một cấp số nhân có công bội q=2. Thể tích của hình hộp chữ nhật là:
Gọi độ dài kích thước ba cạnh của hình hộp chữ nhật lập lần lượt là a, b, c theo thứ tự lập thành cấp số nhân có công bội q=2.
Theo bài ra ta có {b=2ac=4aa2+b2+c2=21⇔{b=2ac=4a21a2=21⇔{a=1b=2c=4.
Vậy thể tích của khối hộp chữ nhật V=abc=8.
Cho hình hộp ABCD.A′B′C′D′. Trên các cạnh AA′, BB′, CC′ lần lượt lấy ba điểm M, N, P sao cho A′MAA′=13, B′NBB′=23, C′PCC′=12. Biết mặt phẳng (MNP) cắt cạnh DD′ tại Q. Tính tỉ số D′QDD′.
Ta có:
MA′AA′+PC′CC′=NB′BB′+QD′DD′⇔13+12=23+QD′DD′⇔QD′DD′=13+12−23=16
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a, các cạnh bên bằng a√2. Gọi M là trung điểm của SD. Tính diện tích thiết diện của hình chóp cắt bởi mặt phẳng (ABM).
Gọi Δ là giao tuyến của mặt phẳng (ABM) với mặt phẳng (SDC).
Ta có AB song song với (SDC) nên suy ra AB song song với Δ.
Gọi N là trung điểm SC, ta có N∈Δ.
Do đó thiết diện là hình thang cân ABNM.
Kẻ MH⊥AB tại H, H∈AB. Do AB=CD và MN<CD nên H thuộc đoạn AB.
Áp dụng công thức độ dài đường trung tuyến, ta có
AM=√a2+2a22−2a24=a.
Mặt khác AH=AB−MN2=a−a22=a4 nên MH=√AM2−AH2=a√154.
Suy ra SABNM=MH.(MN+AB)2=3√15a216.
Cho hình chóp S.ABCDcó đáy ABCD là hình thang (AB//CD). Gọi I,J lần lượt là trung điểm của các cạnh AD,BCvà G là trọng tâm tam giác SAB. Biết thiết diện của hình chóp cắt bởi mặt phẳng (IJG) là hình bình hành. Hỏi khẳng định nào sao đây đúng?
Vì (IJG)∩(SAB)={G} ta có IJ//AB vì IJ là đường trung bình của hình thang ABCD
(IJG)∩(SAB)=Gx//AB//IJ. Gọi E=Gx∩SA,F=Gx∩SB
(IJG)∩(SAD)=EI;(IJG)∩(ABCD)=IJ;(IJG)∩(SBC)=JF
Suy ra thiết diện (IJG) và hình chóp là hình bình hành IJFE⇔IJ=EF(1)
vì G là trọng tâm tam giác SAB⇔SG=23GH⇒EF=23AB(2)
và IJ=AB+CD2(3) vìIJlà đường trung bình của hình thang ABCD
Từ (1),(2) và(3) ⇒23AB=AB+CD2⇔ 4AB=3AB+3CD⇔AB=3CD
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. Gọi M là trung điểm SD, N là trọng tâm tam giác SAB. Đường thẳng MN cắt mặt phẳng (SBC) tại điểm I. Tính tỷ số INIM.
Gọi J;E lần lượt là trung điểm SA;AB.
Trong mặt phẳng (BCMJ) gọi I=MN∩BC.
- Ta có: IM là đường trung tuyến của tam giác SID.
- Trong tam giác ICD ta có BE song song và bằng 12CD nên suy ra BE là đường trung bình của tam giác ICD⇒E là trung điểm ID⇒SE là đường trung tuyến của tam giác SID.
Ta có: N=IM∩SE⇒N là trọng tâm tam giác SID⇒INIM=23.
Cho hình bình hành ABCD. Qua A, B, C, D lần lượt vẽ các nửa đường thẳng Ax, By, Cz, Dt ở cùng phía so với mặt phẳng (ABCD), song song với nhau và không nằm trong (ABCD). Một mặt phẳng (P) cắt Ax, By, Cz, Dt tương ứng tại A′, B′, C′, D′ sao cho AA′=3, BB′=5, CC′=4. Tính DD′.
Do (P) cắt mặt phẳng (Ax,By) theo giao tuyến A′B′; cắt mặt phẳng (Cz,Dt) theo giao tuyến C′D′, mà hai mặt phẳng (Ax,By) và (Cz,Dt) song song nên A′B′//C′D′.
Tương tự có A′D′//B′C′ nên A′B′C′D′ là hình bình hành.
Gọi O, O′ lần lượt là tâm ABCD và A′B′C′D′. Dễ dàng có OO′ là đường trung bình của hai hình thang AA′C′C và BB'D'D nên OO' = \dfrac{{AA' + CC'}}{2} = \dfrac{{BB' + DD'}}{2}.
Từ đó ta có DD' = 2.
Cho hình lập phươngABCD.A'B'C'D' cạnh a. Các điểm M,\,N,\,P theo thứ tự đó thuộc các cạnh BB',C'D',\,\,DA sao cho BM = C'N = DP = \dfrac{a}{3}. Tìm diện tích thiết diện S của hình lập phương khi cắt bởi mặt phẳng (MNP).
Ta có \dfrac{{BM}}{{C'N}} = \dfrac{{MB'}}{{ND'}} = \dfrac{{BB'}}{{C'D'}} = 1, do đó theo định lý ta-let trong không gian thì BC', MN, B'D' lần lượt cùng song song (hoặc nằm trong) với một mặt phẳng.
Mà B'D'{\rm{//}}\left( {BC'D} \right) và BC' \subset \left( {BC'D} \right) nên ta có MN{\rm{//}}\left( {BC'D} \right).
Chứng minh tương tự ta có NP{\rm{//}}\left( {BC'D} \right). Do đó \left( {MNP} \right){\rm{//}}\left( {BC'D} \right).
Qua P, kẻ PQ{\rm{//}}BD,Q \in AB. Qua N, kẻ NF{\rm{//C'}}D,F \in D'D.
Qua M, kẻ ME{\rm{//BC'}},E \in B'C'.
Khi đó ta có thiết diện tạo bởi mặt phẳng \left( {MNP} \right) với hình lập phương là lục giác MENFPQ.
Dễ thấy EN = PF = MQ = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{3}, NF = PQ = ME = \dfrac{{2a\sqrt 2 }}{3} và tam giác BC'D là tam giác đều vì BC' = BD = DC' = a\sqrt 2 .
Do đó \widehat {ENF} = \widehat {NFP} = \widehat {FPQ} = \widehat {PQM} = \widehat {QME} = \widehat {MEN} = 120^\circ
Kẻ các đường cao EH,PK của các hình thang cân MENF,MQPF ta có:
EH = ME\sin {60^0} = \dfrac{{2a\sqrt 2 }}{3}.\dfrac{{\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{3}
\begin{array}{l}PK = FP\sin {60^0} = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{3}.\dfrac{{\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{6}\\MH = ME\cos {60^0} = \dfrac{{2a\sqrt 2 }}{3}.\dfrac{1}{2} = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{3}\\ \Rightarrow MF = 2MH + EN = 2.\dfrac{{a\sqrt 2 }}{3} + \dfrac{{a\sqrt 2 }}{3} = a\sqrt 2 \end{array}
Diện tích hình thang MENF là:
{S_1} = \dfrac{1}{2}\left( {EN + MF} \right).EH = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{{a\sqrt 2 }}{3} + a\sqrt 2 } \right).\dfrac{{a\sqrt 6 }}{3} = \dfrac{{4{a^2}\sqrt 3 }}{9}
Diện tích hình thang MQPF là:
{S_2} = \dfrac{1}{2}\left( {QP + MF} \right).PK = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{{2a\sqrt 2 }}{3} + a\sqrt 2 } \right).\dfrac{{a\sqrt 6 }}{6} = \dfrac{{5{a^2}\sqrt 3 }}{{18}}
Vậy {S_{MENFPQ}} = {S_1} + {S_2} = \dfrac{{4{a^2}\sqrt 3 }}{9} + \dfrac{{5{a^2}\sqrt 3 }}{{18}} = \dfrac{{13{a^2}\sqrt 3 }}{{18}}
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. Gọi A' là điểm trên SA sao cho \overrightarrow {AA'} = \dfrac{1}{2}\overrightarrow {A'S} . Mặt phẳng \left( \alpha \right) qua A' cắt các cạnh SB, SC, SD lần lượt tại B', C', D'. Tính giá trị của biểu thức T = \dfrac{{SB}}{{SB'}} + \dfrac{{SD}}{{SD'}} - \dfrac{{SC}}{{SC'}}.
Gọi O là giao của AC và BD. Ta có O là trung điểm của đoạn thẳng AC, BD.
Các đoạn thẳng SO,A'C', B'D' đồng quy tại I.
Ta có: {S_{SA'I}} + {S_{SC'I}} = {S_{SA'C'}} \Leftrightarrow \dfrac{{{S_{SA'I}}}}{{{S_{SAC}}}} + \dfrac{{{S_{SC'I}}}}{{{S_{SAC}}}} = \dfrac{{{S_{SA'C'}}}}{{{S_{SAC}}}} \Leftrightarrow \dfrac{{{S_{SA'I}}}}{{2{S_{SAO}}}} + \dfrac{{{S_{SC'I}}}}{{2{S_{SCO}}}} = \dfrac{{{S_{SA'C'}}}}{{{S_{SAC}}}}
\Leftrightarrow \dfrac{{SA'}}{{2SA}}.\dfrac{{SI}}{{SO}} + \dfrac{{SC'}}{{2SC}}.\dfrac{{SI}}{{SO}} = \dfrac{{SA'}}{{SA}}.\dfrac{{SC'}}{{SC}} \Leftrightarrow \dfrac{{SI}}{{2SO}}\left( {\dfrac{{SA'}}{{SA}} + \dfrac{{SC'}}{{SC}}} \right) = \dfrac{{SA'}}{{SA}}.\dfrac{{SC'}}{{SC}} \Leftrightarrow \dfrac{{SA}}{{SA'}} + \dfrac{{SC}}{{SC'}} = 2.\dfrac{{SO}}{{SI}}.
Tương tự: \dfrac{{SB}}{{SB'}} + \dfrac{{SD}}{{SD'}} = 2.\dfrac{{SO}}{{SI}}
Suy ra:\dfrac{{SB}}{{SB'}} + \dfrac{{SD}}{{SD'}} - \dfrac{{SC}}{{SC'}} = \dfrac{{SA}}{{SA'}} = \dfrac{3}{2}.