Ngày soạn:
Ngày giảng:
TIẾT 175. TRẢ BÀIKIỂM TRA TỔNG HỢP
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1.kiến thức
- Hs nắm đc những ưu điểm nhược điểm trong bài làm.
2.Kỹ năng:
- Rèn kĩ năng làm bài kiểm tra tổng hợp.
3. Thái độ:
- học tập nghiêm túc, rút kinh nghiệm.
II.CHUẨN BỊ TÀI LIỆU- TBDH:
1. GV: Chấm bài, soạn bài theo yêu cầu của đề
2. Học sinh : Xem lại bài làm, nhận xét.
III.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
1.Tổ chức.
Sĩ số
9A:
9B:
9C
2.Kiểm tra: Việc chuẩn bị của HS
3.Bài mới:Giới thiệu bài: Hướng dẫn học trả lời theo đáp án.
I. Trắc nghiệm:
Câu 1.C
Câu 2.B
Câu 3.A
Câu 4.D
II. Tự luận:
Câu 5: Đoạn văn trích từ văn bản" chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới"
a.Tác giảVũ Khoan
b.Từ in đậm là thành phần phụ tình thái.
C. Giải thích nổi trội: làm nổi bật lên rõ ràng hơn lên
- Từ cổ chí kim bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử, con người làm nên lịch sử, con người phát triển đất nước , con người sáng tạo, con người tiếp thu KHKT và con người đưa đất nước hội nhập...
- Con người cần biết khắc phục điểm yếu phát huy điểm mạnh đưa đất nước CNH- HĐHvà hội nhập với thế giới, vơi nền kinh tế tri thức.
Câu 6:
I.Mở bài: Y Phươngnhà thơ góp phần làm phong phú nền thơ hiện đại VN.Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi.Bằng giọng điệu trìu mến tha thiết, thể hiện qua lời tâm sự của cha với con, của thế hệ đi trước với thế hệ mai sau.Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống
II. Thân bài:
- Bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra là tình cảm quê hương, từ những kỷ niệm gần gũi, thiết tha mà nâng lên thành lẽ sống. Cảm xúc, chủ đề của bài thơ được bộ lộ, dẫn dắt một cách tự nhiên, có tầm khái quát nhưng vẫn thấm thía.
I. Cha nói với con về nguồn sinh dưỡng:
1. Nói về cội nguồn sinh dưỡng của con, điều đầu tiên người cha muốn nói tới là tình cảm gia đình. Cái nôi nuôi dưỡng con trưởng thành.
“Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười”.
+ Con lớn lên từng ngày trong tình yêu thương, trong sự nâng đón và mong chờ của cha mẹ.
+ Nhịp thơ 2/3, cấu trúc đối xứng, nhiều từ được láy lại, tạo ra âm điệu tươi vui, quấn quýt: chân phải – chân trái; một bước – hai bước, tiếng nói – tiếng cười… các hình ảnh thật cụ thể -> Y Phương tạo được không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt và hạnh phúc. Từng bước đi, từng tiếng nói cường của con đều được cha mẹ chăm chút và vui mừng đón nhận.
-> Đó là tình cảm ruột thịt, là công lao trời biểu mà con phải khắc cốt ghi xương.
2. Người cha còn nói cho con biết: Con còn lớn lên trong cuộc sống lao động, trong tình yêu thương của “Người đồng mình” và trong nghĩa tình của quê hương làng xóm.
* Con lớn lên trong cuộc sống lao động của người đồng mình.
Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của người đồng mình được nhà thơ gợi lên qua các hình ảnh đẹp:
“Người đồng mình thương lắm con ơi!
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát”
+ Đan lờ: Dụng cụ đánh bắt cá của người miền núi.
+ Nói: “Đan lờ cài hoa” -> công việc tạp ra vẻ đẹp của người lao động.
Vách nhà ken câu hát -> cuộc sống hoà với niềm vui.
+ Tác động từ “cài, ken” -> vừa diễn tả động tác cụ thể khéo léo trong lao động, vừa nói lên cuộc sống lao động gắn bó, hoà quện niềm vui.
* Con lớn lên trong sự đùm bọc che chở của con người và rừng núi quê hương:
“Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng”
Rừng núi quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Thiên nhiên ấy đã che chở, đã nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn, lối sống.
+ Rừng cho hoa -> Hoa là vẻ đẹp của thiên nhiên mà rừng ban tặng -> Rừng núi đem lại những vẻ đẹp, niềm vui, hạnh phúc.
+ Con đường cho những tấm lòng -> còn những tấm lòng là vẻ đẹp của tình người.
-> Ta hiểu, người cha muốn nói cho con biết quê hương mình là một vùng quê giàu truyền thống văn hoá mà cũng thật nghĩa tình.
* Liên hệ: Quê hương là những gì thân thuộc gần gũi, bình dị nhất, đó cũng là cội nguồn sâu xa cho tình yêu Tổ quốc…
* Người cha còn nhắc đến những kỷ niệm ngày cưới của mình với con để mong con luôn nhớ con lớn lên trong tình yêu trong sáng và hạnh phúc của cha mẹ. Đó là điểm xuất phát mọi tình yêu thương trong con:
“Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”
-> Nói với con những điều đó, người cha muốn dạy dỗ con tình cảm cội nguồn bằng chính tình yêu và lòng tự hào về quê hương, về gia đình…
3. Nghệ thuật đặc sắc
- Thể thơ tự do, mạch cảm xúc tự nhiên. Cách nói giàu hình ảnh vừa mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ, cụ thể mà giàu sức khái quát.
- Các biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ kết hợp với những câu thơ ngắn dài khác góp phần không nhỏ vào việc diễn tả cuộc sống, cách suy nghĩ, cách thực hiện tình cảm của người miền núi.
- Giọng điệu tha thiết, trìu mến: lúc bay bổng, nhẹ nhàng, lúc khúc triết, rành rọt, lúc mạnh mẽ, sắc nhọn… tạo sự cộng hưởng hìa hoà với những cung bậc tình cảm khác trong lời người cha truyền thấm sang con.
- Bố cục chặt chẽ, từ ngữ giản dị, mộc mạc như lời nói thường ngày của người miền núi.
-> Y Phương thấu hiểu tất cả những điều đó nên ông đã lột tả cái hồn cốt trong bản sắc của người dân tộc. Cha nói với con – Vâng! hay chính là lời trao gửi với thế hệ tiếp nối?
III. Kết bài: Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc
4. Củng cố -luyện tập:
- GV nhận xétchung.
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Về nhà ôn tập toàn bộ nội dung các văv bản đã học ở học kì II.
I. Phần trắc nghiệm: mỗi câu đúng 0,25 điểm
CÂU |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
ĐÁP ÁN |
C |
A |
B |
C |
B |
B |
B |
C |
II. Phần tự luận:
Câu |
Nội dung |
Điểm |
Câu 9 |
a.Từ chép sai: hai - Chép lại chính xác: Anh với tôi đôi người xa lạ |
0,25 0,25 |
b. Tri kỉ: Biết mình - Đôi tri kỉ: đôi bạn thân thiết( hiểu bạn như hiểu mình) |
0,5 0,5 |
|
c.Hình thức: Là đoạn văn, tự lựa chọn cấu trúc cho phù hợp (khoảng 8->10 câu văn) - Nội dung: Nắm đc các ý cơ bản sau: + Câu thơ chỉ có hai tiếng và dấu chấm than có nghĩa như một lời khẳng định. + Câu thơ là kết luận cho cơ sở hình thành nên tình đồng chí và ra hướng cảm xúc về những biểu hiện, sức mạnh của tình đồng chí . Tạo nên tính chính luận cho đoạn thơ. |
1,5 |
|
Câu10 |
* Kĩ năng: HS biết viết bài văn thuyết minh có bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu... * Kiến thức:Có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần nêu đc các ý cơ bản sau: |
0,25 |
A. Mở bài: Giới thiệu sơ lược về tác giả ND và truyện Kiều. |
0,5 |
|
B. Thân bài: I. Giới thiệu ND (1765-1820) 1.1 Tên chữ Tố Như, hiệu Thanh Hiên. Quê Nghi Xuân – Hà Tĩnh. + Gia đình có truyền thống văn chương, nhiều đời làm quan... + Cuộc đời gắn với những biến cố thăng trầm của thời đại XHPK khủng hoảng trầm trọng, khởi nghĩa nông dân nổi dậy ở khắp nơi, đỉnh cao là phong trào TS...ND đã sống phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc(1786-1796)rồi về ở ẩn tại quê nội- Hà Tĩ nh (1796-1862).Sau này ông ra làm quan bất đắc dĩ với triều Nguyễn. Năm 1813-1814, Ông đc cử làm chánh sứ sang TQ .Năm 1820 , ông bị bệnh và mất tại Huế. |
0,5 |
|
1.2 Ông là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương TQ. Cuộc đời từng trải , đi nhiều, tiếp xúc với nhiều cảnh đờidã tạo cho Nguyễn Du mộ vón sống phong phúvà niềm cảm thông sâu sắcvới những đau khổ của nhân dân. ND là một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. |
0,5 |
|
1.3 Sự nghiệp sáng tác: + Chữ Hán: Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục, Thanh Hiên thi tập (243 bài) + Chữ Nôm : Đoạn trường tân thanh(Truyện Kiều), Văn chiêu hồn... |
0,5 |
|
2. Giới thiệu Truyện Kiều: 2.1. Nguồn gốc lai lịch: Dựa vào cốt truyện “ Kim Vân Kiều truyện”của Thanh tâm Tài Nhân – TQ. Truyenj Kiều thuộc thể loại truyện thơ Nôm gồm 3254 câu thư lục bát... |
0,5 |
|
2.2 Tóm tắt: Nêu ý cơ bản a. Gặp gỡ và đính ước b. Gia biến và lưu lạc c. Đoàn tụ. |
0,5 |
|
2.3 Giá trị: - Giá trị về nội dung: + Giá trị hiện thực: Tác phẩm phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội phong kiến đương thời với cả bộ mặt tàn bạocủa tầng lớp thóng trịvà số phận của những con người bị áp bức , đau khổ ; đặc biệt là số phận bi kịch của người phụ nữ . + Giá trị nhân đạo: Niềm thương cảm sâu sắctrước những khổ đau của con người ; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo; sự tran trọng và đề cao vẻ đẹp con người từ vẻ dẹp hình thức đến phảm chấtđến những ước mơ , khát vọng chân chính. |
1,0 |
|
- Giá trị nghệ thuật: + Ngôn ngữ văn học hết sức giàu đẹp và đẹp tới đỉnh cao của Nghệ thuật ngôn từ . + Thể loại thơ lục bát cổ điển mẫu mực. + Nghệ thuật tự sự có bước phát triển vượt bậc , nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc, nghệ thuật xây dựng nhân vật... |
1,0 |
|
C. Kết bài: Truyện Kiều là kiệt tác văn học của thiên tài ND. |
0,25 |
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀHS |
NỘIDUNGKIẾN THỨC CẦN ĐẠT |
HĐ1. HDHS chữa bài : - HS đọc lại đề trắc nghiệm, xác định đáp án trắc nghiệm. H: Nêu hệ thống ý cần triển khai thuyết minh về ND HĐ2. HDHS nhận xét ưu và khuyết điểm: - GV nhận xét ưu điểm và nhược điểm - Nhận xét và chỉ ra những tồn tại trong bài làm của H/Đưa ra các lỗi trong bài -> H/s sửa HĐ4. Trả bài, sửa lỗi: - GV trả bài cho học sinh - Gv hướng dẫn học sinh sửa những lỗi sai ,cho hs nhận xét sau khi sửa lỗi HĐ5. Đọc, so sánh, nhận xét, trình bày ý kiến . - GV đọc mẫuđoạn văn viết tốt - Gọi học sinh trình bày ý kiến (nếu có) |
I.Nhận xét ưu, nhược điểm 1.Ưu điểm- Các em đã xác định được yêu cầu của đề bài (kiểu văn bản cần tạo lập, các kĩ năng cần sử dụng trong bài viết) 2.Nhược điểm - Bố cục bài làm ở một số em chưa mạch lạc, câu chưa liên kết chưa đủ nội dung. - Chữ viết ở một số bài còn cẩu thả, chưa khoa học. - Một số bài làm còn sơ sài, kết quả chưa cao. IV. Trả bài, sửa lỗi và giải đáp thắc mắc: - Dấu câu, dùng từ, liên kết , cách hành văn. V.Đọc, so sánh, nhận xét, trình bày ý kiến . |