Giáo án Ngữ văn 9 Bài Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh mới nhất

Ngày soạn:

Ngày giảng:

TIẾT 10.LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ

TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH

I. Mục tiêu bài học:

Thông qua bài học giúp học sinh hiểu đuợc:

1.Kiến thức:

- Những y/t m/t trong bài văn thuyếtt minh

- Vai trò của y/t m/t trong bài văn thuyết minh

2.Kỹ năng:

-Viết đoạn văn, bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn.

- Sử dụng ng ngữ m/t phù hợp trong việc tạo lập vb thuyết minh.

3.Thái độ:

- Giáo dục ý thức vận dụng, có ý thức đưa y/t mt vào vb thuyết minh.

II.Chuẩn bị tài liệu, thiết bị dạy học:

1. Giáo viên: Soạn bài ,đọc tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.

2. Học sinh: Đọc trước bài, chuẩn bị bài.

III. Tiến trình hoạt động dạy học:

1. Ổn định tổ chức:

Kiểm diện : Sĩ số

9A: 

9B:

9C :

2.Kiểm tra đầu giờ:

H : Nêuvai trò, t/d của yếu tố m/t trong vb TM ?

- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

3.Bài mới:

- Giờ trước, chúng ta đã được tìm hiểu việc sử dụng yếu tố miêu tả trong vănbản thuyết minh về mặt lý thuyết. Giờ học này, chúng ta sẽ vậndụng kỹ năng sử dụng yếu tố miêu tả vào thuyết minh một đối tượng cụ thể trong đời sống.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

HĐ1. HDHS tìm hiểu đề, lập dàn bài cho đề bài

- Một học sinh đọc đề bài (SGK28).

H: Đề bài yêu cầu trình bày những vấn đềgì?

H: Cụm từ “Con trâu ở làng quê Việt Nam” bao gồm những ý gì?

H: Với vấn đề này, ta cần trình bày những ý gì?

H: Hãy lập dàn ý cho đề văn này.

HĐ2. HDHS Luyện tập:

H: Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà hãy

trình bày phần mở bài: Vừa có nội

dung thuyết minh, vừa có yếu tố

miêu tả.

(Học sinh trình bày miệng ->Học sinh

khácnhận xét ->Giáo viên đánh giá).

H: Trình bày đoạn văn thuyết minhvới từng ý (Dựa vào dàn ý của phần thân bài).

- Trình bày miệng trước lớp ->Học sinh khác nhận xét -> Giáo viên đánh giá.

H:Trình bày đoạn kết bài.

- Học sinh khác bổ sung.

- Giáo viên đánh giá.

- Giáo viên nhận xét, đánh giá những ưu, khuyết điểm của học sinh.

HĐ3. Nhận xét, đánh giá:

- Dựa vào nội dung hs chuẩn bị vàtrình bày

- GV đánh giá mặt tích cực và chỉ ra những tồn tại cần sửa chữa.

* Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam.

I. Tìm hiểu đề và lập dàn bài:

1. Tìm hiểu đề:

- Giới thiệu về con trâu ở làng quê Việt Nam.(trong công việc đồng áng trong

cuộc sống làng quê.)

-Vai trò, vị trí của con trâu trong đời sống của người nông dân, trong nghề nông của người Việt Nam: Đó là

+)Cuộc sống của người làm ruộng.

+)Con trâu trong việc đồng áng.

+)Con trâu trong cuộc sống làng quê

2. Dàn bài:

- Mở bài: Giới thiệu về con trâu trên

đồng ruộng Việt Nam.

- Thân bài:

+ Con trâu trong nghề làm ruộng: Là sức kéo để cày bừa, kéo xe, trục lúa, …

+ Con trâu trong lễ hội, đình đám(làcon vật linh đc dùng làm lễ tế thần)…

+ Con trâu nguồn cung cấp thịt, da, sừng trâu để làm đồ mỹ nghệ.

+ Con trâu là tài sản lớn của người nông dânViệt Nam(mua trâu là một trong những việc lớn của người nông dân xưa kia- làm nhà, cưới vợ, tạu trâu)

+ Con trâu và trẻ chăn trâu là đôi bạn gắn bó, thân thiết việc chăn nuôi trâu .

+ Con trâu trong đời sống tình cảm của người nông dân ( trâu là bạn- trò truyện tâm tình với trâu, trâu đi vào thơ ca vào tranh quê là biểu tượng của làng quê VN.)

- Kết luận.

+ Khẳng định vai trò vị trí của trâu trong đời sống người dân quê VN.

II. Luyện tập:

1.Xây dựng đoạn mở bài:

- Vừa có nội dung thuyết minh,vừa cóyếu tố miêu tả con trâu ở làng quê Việt Nam.

ĐV: Đi khắp mọi miền quê trên đất nước VN đâu đâu ta cũng gặp một h/a hết sức quen thuộc đó là con trâu.Trâu VN đã trở thành biểu tượng thân thuộc của làng quêgắn bó sâu sắc với ng ndnhư người bạn trong cuộc sống sinh hoạt, làm ăn.

2.Xây dựng đoạn trong phần thân

bài:

- Giới thiệu con trâu trong việc làm ruộng:

(Trâu cày, bừa ruộng, kéo xe, chở lúa).

- Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn:

(Hình ảnh đẹp của cuộc sống thanh bình ở làng quê Việt Nam)

+ Cảnh trẻ em chăn trâu.

+ Những con trâu cần cù gặm cỏ.

* Đoạn văn thân bài:

Với ng nd VN con trâu đã trở thành ng bạn sớm hôm trên đồng ruộng,trâu cần mẫn cùng người làm việc:trâu giúp người cày, kéo chẳng quản đồng cạn đồng sâu , chẳng ngại sớm trưa, mưa, nắng... “Trên đồng cạn dưới đồng sâu, chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa”. Không những cày ruộng trâu còn kéo thóc,kéo xe, kéo gỗ. ..

Người nd VN yêu quý trâu sâu sắc như với người, họ tâm sự với trâu:

“ trâu ơi ta bảo trâu này.Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta...”

3.Xây dựng đoạn kết bài:

- Con trâu hiền lành, ngoan ngoãn đã trở thành hình ảnh gần gũi thân thuộc với làng quê VN từ bao đời nay.Ngày nay dù trình độ khoa học có tân tiến, hiện đại con người ít sử dụng sức kéo cày là con trâu nhưng trâu vẫn vô cùng quan trọng trong đời sống của người dân Việt,của làng quê Việt bởi những ưu điểm và sự gắn bó của nó với con người Việt Nam, trong phát triển kinh tế và đời sống tinh thần .

III. Nhận xét, đánh giá:

1.Ưu điểm:

2.Tồn tại:

4. Củng cố-Luyện tập:

- Hệ thống bài:

-Viết lại phần thân bài một cách hoàn chỉnh.

+ Vai trò, vị trí của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.

+ Vai trò, vị trí của yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh về con trâu ở

làng quê Việt Nam.

5.Hướng dẫn học sinh học ở nhà:

+ Xem lại bài và hoàn chỉnh bài văn.

+ Chuẩn bị bài“Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”

***********************************