Giáo án Ngữ văn 9 Bài Chuyện người con gái Nam Xương mới nhất

Ngày soạn:

Ngày giảng:

TUẦN 4 - BÀI 3, 4

TIẾT 16.CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG

Trích:“Truyền kỳ mạn lục”- (Nguyễn Dữ)

I. Mục tiêu bài học:

Thông qua bài học giúp học sinh hiểu đuợc:

1.Kiến thức :

- Cốt truyện, nhân vật sự kiện trong một tác phẩm truyệntruyền kì.

- Hiện thực về số phận ng phụ nữ VN dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.

- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện.

- Mối liên hệ giữa t/p và truyện.

2.Kỹ năng :

- Vận dụng k/t đã học để đọc hiểu t/p viết theo thểloại truyền kì.

- Cảm nhận đc những chi tiết n/t độc đáo trong t/p tự sự có nguồn góc dângian. Kể lại đc truyện.

3.Thái độ :

- Giáo dục lòng yêu mến sự cảm thông với những người phụ nữ bất hạnh.

điểm của tình huống gt.

II.Chuẩn bị tài liệu, thiết bị dạy học:

1. Giáo viên : Soạn bài ,đọc tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩnăng.

2.Học sinh : Đọc trước bài, chuẩn bị bài ( trả lời câu hỏi sgk)

III. Tiến trình hoạt động dạy học:

1. ổn định tổ chức:

Kiểm diện : Sĩ số9A :

9C :

2.Kiểm tra đầu giờ :

H: Trẻ em trên thế giới hiện nay đang phải chịu đựng những thách thức nào?

H: Bản tuyên bố nêu ra những nhiệm vụ gì đối với từng quốc gia và cộng

đồng quốc tế cần phải thực hiện để chăm sóc và bảo vệ trẻ em?

- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

3.Bài mới :

-Ngày nay ở xã Chân lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam vẫn còn đề thờ Vũ Nương bên sông Hoàng Giang. Vậy Vũ Nương là ai? Nàng có phẩm chất gì đáng quý? Nàng có cuộc đời và số phận như thế nào ? Để trả lời được những câu hỏi đómời các em tìm hiểu bài học

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

HĐ1. HDHS đọc và tìm hiểu chú

thích:

- GV hướng dẫn đọc

- Gọi 3 hsđọc vb, gọi hs kể tóm tắt vb

- Gọi hs nx bạn đọc, gv nx.

H: Giới thiệu những nét chính về tác giả?

H: Nêu hiểu biết của em về “truyền kì

mạn lục” và Chuyện người con gái

Nam Xương?

H: Em hiểu thế nào là truyền kỳ ?

HĐ2. HDHS đọc - hiểu văn bản:

H: Xác định thể loại?

H: Nêu nội dung tổng quát của văn

bản này?

H: Văn bản này được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần?

H: Nhân vật Vũ Nương được tác giả giới thiệu như thế nào? Nhận xét gì về cách giới thiệu của tác giả?

H: Trước bản tính hay ghen của chồng Vũ Nương đã xử sự như thế nào ?

H:Nàng bộc lộ t/c ntn khitiễn chồng ra trận?

H:Tình cảm của nàng đã t/đ tới những ng xung quanh ntn?

H: Phẩm chất của nàng được bộclộntn khi xa chồng? Tình cảm của nàng với chồng như thế nào?

H:Nàng là ng con dâu ntn?Hãy tìm những chi tiết c/m điều đó?

H: Lời chăng chối của mẹ chồng trước khi qua đời chứng minh điều gì về phẩm chất của nàng?

H: Khi bị chồng nghi oankhông chung thuỷ Vũ Nương nàngphản ứng như thế nào?

(Chú ý tới những lời thoại của nàng)

H: ở lời thoại 1, nàng đã nói những

gì? Nhằm mục đích gì?

H: ở lời thoại 2, nàng đã phân trần với chồng mình như thế nào? nàng bộc lộ tâm trạng gì?

H: Lời thoại 3 của nàng trong hoàn cảnh nào? Có nội dung gì?

?Em có suy nghĩ gì về lời thoại này?

(So sánh với cổ tích->Đây là hành động bột phát).

H: Hành động tìm đến cái chết của nàng có ý nghĩa ntn?

H: Nhận xét của em về phẩm chất và số phận Vũ Nương?

I. Đọc và tìm hiểu chú thích:

1. Đọc, tóm tắt:

2. Chú thích:

1.Tác giả :

- Nguyễn Dữ(?-?)

Quê:ở huyệnTrường Tân nay là Thanh Miện - Hải Dương.

- Ông sống vào nửa đầu tk XVIlà học trò của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm là thời điểm nhà Lê bắt đầu khủng hoảng. Các tập đoàn pk Lê, Trịnh, Mạc tranh giành quyền bính gây ra các cuộc nội chiến kéo dài,loạn lạc liên miên, cuộc sống người dân bị ảnh hưởng nặng nề.

2.Tác phẩm :

- “Truyền kỳ mạn lục”. Tác phẩm viết bằng chữ Hán gồm 20 truyện, truyện khai thác những truyện cổ g/d và các truyền thuyết l/s, dã sử VN. Nhânvật chính thường là những ng phụ nữ bất hạnh khao khát c/s bình yên, hp nhưng gặp nhiều ngang trái bất hạnh. Và một loại nhân vật khác là những người trí thức có tâm huyết nhưng bất mãn với cuộc đời.

- “Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong 20 truyện được trích từ“truyền kỳ mạn lục”.

- Truyền kỳ : là một thể loại văn viết

bằng chữ Hán có nguồn gốc từ Trung Quốc, thịnh hành từ thời Đường . Các nhà văn nước ta về sau đã tiếp nhận thể loại này để viết những tác phẩm phản ánh cuốc sống và con người của đất nước mình.

II. Đọc hiểu văn bản:

1. Thể loại: tự sự ( truyện truyền kì)

2. Đại ý:

- Đại ý: Câu chuyện kể về số phận oan

nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến. Chỉ vì lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ, bị sỉ nhục, bị đẩyđến bước đường cùng, phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi bày và làm sáng tỏ tấm lòng trong sạch. Tác phẩm còn thể hiện mơ ước ngàn đời của nhân dân: Người tốt bao giờ cũng được đền trả

xứng đáng, chỉ là ở một thế giới huyền bí.

2. Bố cục:

* Truyện gồm 3 phần:

+ Phần 1: Từ đầu-> như mẹ đẻ.

-Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách.

+ Phần 2:Từ qua năm sau->đã qua rồi.

- Nỗi oan khuất và cái chết bi thẩm của

Vũ Nương.

+ Phần 3: Phần còn lại. Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giả oan.

3. Phân tích:

a .Nhân vật Vũ Nương:

- Tính tình: Thuỳ mỵ, nết na,

- Dáng vẻ và nhan sắc: Tốt đẹp => Người phụ nữ đẹp người đẹp nết.

- Tác giả giới thiệu bao quát từ vẻ đẹp bên ngoài đến phẩm chất bên trong.

- Khi sống với chồng: nàng giữ gìn khuôn phép, thu xếp gia đình luôn thuận hoà êm ấm(Trương Sinh có tính...đến thất

hoà)

- Khi tiễn chồng ra trận :nàng bộc lộ t/c đằm thắm thiết tha,mong chồng sớm bình an trở về,cảm thông với những gian lao mà chồng sẽ gặp nơi chiến trận “ Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám...cánh hồng bay bổng”

-> T/c của nàng khiến mọi ng chứng kiến cuộc đưa tiễn phải rơi lệ.

- Khi xa chồng:

*Đối với chồng:

Nàng là người vợ chung thuỷ, yêu chồng tha thiết; nỗi buồn nhớ cứ dài theo năm tháng, luôn ngóng trông tin tức của chồng “ khi bướm lượn đầy trời mây che kín núi thì nỗi buồn chân trời góc bể k thể nào ngăn đc.”

* Đối với mẹ chồng:

- Nàng là con dâu hiền thảo, hết lòng thương yêu chăm sócmẹ chồng khi ốm đau“ nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần phật...khuyên lơn”.

- Nàng lo lắng chu toàn khi mẹ chồng mất “nàng hết lời thương xót...như đối với cha mẹ đẻ mình”

- Lời chăng chối cuối cùng của mẹ chồng là thể hiện sự ghi nhận nhân cách và công lao của nàng đối vời g/đ chồng “ Ngắn dài có số ...sau này trời xét lòng lành...chẳng phụ mẹ”

* Khi bị chồng nghi oan:

- Nàng đã phân trần với chồng mong chồng hiểu:

+)Lời thoại 1: “Thiếp vốn con kẻ khó…

cho thiếp”

=> Nàng nói tới thân phận mình, tình

nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm

lòng thuỷ chung, trong sáng cầu xin chồng không nên nghi oan cho mình.Hết lòng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.

+ Lời thoại 2: “Thiếp sỡ dĩ…Vọng Phu

kia nữa”=> Nỗi dau đớn, thất vọng, tuyệt vọng đành cam chịu số phận, hoàn cảnh (Bị đối sử bất công, gia đình tan nát,…)

- Lời thoại 3: Lời nói của nàng ở bến

Hoàng Giang “Kẻ bạc mệnh … phỉ nhổ”.

=> Lời thề ai oán và phẫn uất, quyết lấy

cái chết để chứng minh cho sự oan khuất và sự trong sạch của mình. Đây cũng là hành động quyết liệt để bảo toàn danh dự, vừa có nỗi tuyệt vọng, vừa có sự chỉ đạo của lý trí.

- Lời đối thoại, tự bạch sắp xếp hợp lý

=>Khắc hoạ tâm lý và tính cách nv.

- Tìm đến với cái chết là hành động tuyệt vọng k có lối thoát.Thực chất là nàng đã bị bức tử.

* Vũ Nương: Một người phụ nữ sinh đẹp, nết na, hiền thục, lại đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng, rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình, song lại phải chết một cách oan khuất, đau đớn. cuộc đờiphải chịu nhiều bất hạnh ngang trái.

4.Củng cố-luyện tập:

H: Tóm tắt văn bản?

H: Nêu cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương ?

5. Hướngdẫn học sinh về nhà: Trả lời câu hỏi đọc hiểu, đọc văn bản, học bài cũ.

******************************

Ngày soạn:

Ngày giảng:

TIẾT 17.CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG(TIẾP)

Trích:“Truyền kỳ mạn lục”- (Nguyễn Dữ)

I. Mục tiêu bài học:

Thông qua bài học giúp học sinh hiểu đuợc:

1.Kiến thức :

- Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.

- Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm: Nghệ thuật dựng truyện, dựng nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kỳ ảo với những tình tiết có thực, tạo nêu vẻ đẹp riêng của loại truyện kỳ ảo.

- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện.

- Mối liên hệ giữa t/p truyền kì... và truyện.

2.Kỹ năng :

- Vận dụng k/t đã học để đọc hiểu t/p viết theo thểloại truyền kì.

- Cảm nhận đc những chi tiết n/t độc đáo trong t/p tự sự có nguồn góc dân gian. Kể lại đc truyện.

3.Thái độ :

- Giáo dục lòng yêu mến sự cảm thông với những người phụ nữ bất hạnh .

II.Chuẩn bị tài liệu, thiết bị dạy học:

1. Giáo viên : - Giáo viên: + Sưu tầm tác phẩm “Truyền kỳ mạn lục”.

+ Sưu tầm: Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam.

+ Soạnbài ,đọc tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩnăng.

2.Học sinh :

+ Học sinh: Sưu tầm truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”.

+ Đọc trước bài, chuẩn bị bài ( trả lời câu hỏi sgk)

III. Tiến hoạt động dạy học:

1. ổn định tổ chức:

Kiểm diện : Sĩ số9A :

9C :

2.Kiểm tra đầu giờ :

H: Phân tích nhân vật Vũ Nương? Tóm tắt truyện ?

- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

3.Bài mới :

- Giờ học trướcc ta đã học và cảm nhận được về nv Vũ Nương: Đẹp người,

đẹp nết. Giờ học này ta tiếp tục tìm hiểu văn bản để thấy rõ số phận oan trái

của nàng, cũng là của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến. Đồng thời qua tác phẩm, ta còn thấy rõ những thành công về nghệ thuật và tư tưởng nhân đạocủa tác giả Nguyễn Dữ. Cụ thể những nội dung trên như thế nào? Các em cùng tìm hiểu bài học hôm nay.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

HĐ1. HDHS đọc hiểu văn bản (tiếp)

H: Vũ Nương bị nghi oan là không chung thuỷ với chồng. Hãy tìm những nguyên nhân dẫn tới việc này?

(Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương có điều gì cần chú ý?Vì sao em biết? Cuộc hôn này có gì khó khăn cho nhân vật Vũ Nương?)

H: Theo em tính cách của TrươngSinh có phải là nguyên nhân dẫn tới nỗi oan của vợ chàng?

H: Còn nguyên nhân nào dẫn tới nỗi oan của Vũ Nương?

? Nhận xét gì về nguyên nhân này?

H: Bên cạnh các nguyên nhân trên theo em còn nguyên nhân nào nữa?

H:Em nhận xét như thế nào về việc tác giả xây dựng các tình tiết có liên quan tới nỗi oan khuất của Vũ Nương?Các chi tiết ấy được sắp xếp như thế nào?

H: Em có suy nghĩ gì về bi kịch cuộc đời Vũ Nương trongxã hội phong kiến đương thời? Nhận xét về thái độ của người kể chuyện ?

H: Trong truyện, tác giả đã sử dụng những yếu tố kỳ ảo nào?

H:Ý nghĩa của các chi tiết kì ảo trong truyện?

HĐ2. HDHS tổng kết:

H: Những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản?

H: Nêu nội dung chính của văn bản?

- HS đọc ghi nhớ SGK.

b. Nỗi oan khuất của Vũ Nương:

-Có nhiều ng/nh dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương:

* Cuộc hôn nhân không bình đẳng

giữa kẻ giàu và người nghèo

( Trương Sinh xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về;Lời của Vũ Nương: “Thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa nhà giàu..”)

=>Tạo cho Trương Sinh một cái thế:Có tiền và có quyền (Cái thế của người chồng trong gia đình, người đàn ông dưới chế độ phong kiến).

*Tính cách đa nghi của Trương Sinh:

“đối với vợ phòng ngừa quá sức”

* Tâm trạng khi trở về có phần nặng nề không vui “Cha về, bà đã mất, lòng

cha buồn khổ…”

*Lời nói đầy chi tiết đáng ngờ của

của đứa con ngây thơ: “Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư không như cha tôi trước kia…”. “Trước đây, thường có một người

đàn ông … Đản cả”

=>Thông tin rất đáng tin, ngày một gay cấn: Như đổ thêm dầu vào lửa, tính đa nghi đã đến độ cao trào, chàng “đinh ninh là vợ hư”.=> Đây là tình huống bất ngờ.

* Cách cư sử hồ đồ, độc đoán của

Trương Sinh:

+ Không đủ bình tĩnh để phán đoán, nghe lời con trẻ và không đủ bình tĩnh để phân tích đúng, sai.

+ Bỏ ngoài tai những lời phân trần

của vợ.

+ Không tin cả những nhân chứng bênh vực cho nàng ( họ hàng, làng xóm).

+ Nhất quyết không nói duyên cớ để vợ có cơ hội minh oan.

* Do hoàn cảnh xã hội:

+ Xã hội trọng nam, khinh nữ.

+ Đất nước có chiến tranh làm cho gia đình mẹ con , vợ chồng li biệt.

- Nghệ thuật tạo tình huống, xung đột, sắp xếp lại một số tình tiết, thêm bớt hoặc tô đậm những tình tiết có ý nghĩa, có tính chất quyết định đến quá trình diễnbiến của truyện cho hợp lý, tăng cường tính bi kịch vàcũng làm cho truyện trở nên hấp dẫn, sinh động hơn.

=> Bi kịch của Vũ Nương là lời tốcáo xã hội phong kiến. Xem trọng quyền uy của kẻ giàu và của ngườiđàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ.

- Cuộc đời Vũ Nương cũng là bi kịch chung của những ng phụ nữ dưới chế độ pk bất công, nam quyền trọng nam khinh nữ.

2 Những yếu tố kỷ ảo trong truyện:

- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.

- Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi …gặp Vũ Nương … được đưa về dương thế.

- Hình ảnh Vũ Nương hiện ra sau khi Trương Sinh lập đàn tràng giải nỗi oan cho nàng ở bến Hoàng Giang.

* Cách thức đưa những yếu tố kỳ ảo vào trong truyện. Các yếu tố này được đưa xen kẽ với những yêu tố thực (Về địa danh,về thời điểm lịch sử, nhân vật lịch sử, sự kiên lịch sử, trang phục của cácmỹ nhân, tình cảnh nhà Vũ Nương).

à Thế giới kỳ ảo gần với cuộc sống đời thực,làm tăng thêm độ tin cậy, khiến người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng.

* ý nghĩa:

- Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn

có của nhân vật Vũ Nương: ở thế giới khác vẫn nặng tình với cuộc đời,khát khao được phục hồi danh dự.

- Tạo nên một phầnkết thúc có hậu:

ước mơ của nhân dân ta về sự công công

bằng: Người tốt dù phải chịu oan khuất rồi cuối cùng cũng được giải oan

- Chi tiết kỳ ảo ở cuối truyện “Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng giữa dòng … lúc ẩn, lúc hiện …bóng nàng loáng loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất” à Đây chỉ là ảo ảnh

=> An ủi cho số phận của Vũ Nương, đồng thời một lần nữa tố cáo xã hội phong kiến: Trong xã hội ấy, người phụ nữ đức hạnh chỉ có thể tìm thấy hạnh phúc ở những nơi xa, xăm huyền

bí.

III.Tổng kết

1.Nghệ thuật:

- Cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện của tác giả: Dựa vào cốt truyện có sẵn, sắp xếp lại một số tình tiết, thêm bớt, tô đậm những tình tiết có ý nghĩa, có tính chất quyết định đến diễn biến của truyện cho hợp lý, tăng cường tính bi kịch, đồng thời làm cho truyệnhấp dẫn, sinh động hơn.

- Truyện có nhiều lời thoại và lời tự bạch của nhân vật, được sắp xếp rất đúng chỗ -> Câu chuyện sinh động,góp phần khắc hoạ quá trình tâm lý và tính cách của nhân vật.

2.Nội dung:

- Qua câu chuyên về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương,“Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ dưới chếđộ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.

*Ghi nhớ (SGK trang 51)

4. Củng cố, luyện tập

H:Những nguyên nhân nào đưa dến cuộc đời bi kịch của Vũ Nương?

Bài tập: Kể lại văn bản theo cách của em.

- Yêu cầu: Đảm bảo các tình tiết, sự việc chính của câu chuyện.

5. Hướng dẫnhọc ở nhà:

- Đọc thêm bài thơ “Lại bài viếng Vũ Thị”.

- Học bài cũ, chuẩn bị “Xưng hô trong hội thoại”.

*******************************************