Tính khối lượng C2H5OH điều chế được từ 81 gam xeluluzơ biết hiệu suất chung của cả quá trình là 80%
- nxenlulozo = 0,5 (mol)
- nC2H5OH(lí thuyết) = 2 nxenlulozo = 1 (mol)
=> m C2H5OH (thực tế thu được) = nC2H5OH(lí thuyết). MC2H5OH. H = 1. 46. 0,8 = 36,8 (g)
Để sản xuất ancol etylic, người ta dùng nguyên liệu là mùn cưa và vỏ bào từ gỗ chứa 40% xenlulozơ. Nếu muốn điều chế 23kg ancol etylic, hiệu suất quá trình là 80% thì khối lượng nguyên liệu cần dùng là:
\({n_{{C_2}{H_5}OH{\rm{ }}}} = \frac{{23}}{{46}} = 0,5\,kmol\)
1Xenlulozơ → 1glucozơ→ 2C2H5OH
nxenlulozo = \(\frac{1}{2}\) . nC2H5OH = 0,25 kmol
\({m_{xenlulozo}}\, = \frac{{n.M}}{{{H_1}.{H_2}}} = \frac{1}{{80\% .40\% }}.0,25.162 = 126,5625\,kg\)
Từ 16,2 tấn khoai chứa 80% tinh bột lên men rượu thu được 6400 lít rượu etylic tinh khiết có khối lượng riêng là 0,8 g/ml, hiệu suất phản ứng điều chế là :
+ mancol(thực tế) = V.D = 6400 . 0,8 = 5120 (kg)
+ 1tinh bột → 1glucozơ→ 2C2H5OH
\(\begin{array}{l}{n_{tb}} = \dfrac{{16,{{2.10}^3}.0,8}}{{162}} = 80(kmol)\\ = > {n_{ancol(li\,thuyet)}} = 160(kmol) = > {m_{ancol(li\,thuyet)}} = 7360\,(kg)\\ = > \% H = \dfrac{{{m_{ancol(thuc\,te)}}}}{{{m_{ancol(li\,thuyet)}}}}.100\% = \dfrac{{5120}}{{7360}}.100\% = 70\% \end{array}\)
Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 3 lít rượu (ancol) etylic 60o là (biết hiệu suất của cả quá trình là 92% và khối lượng riêng của rượu etylic nguyên chất là 0,8 g/ml) :
\(\begin{array}{l} - D_r^0 = \dfrac{{{V_{\,nguyen\,chat}}}}{{{V_{hh}}}}.100;\,\,\,\,\\ = > {V_{nguyen\,chat}} = \dfrac{{3.60}}{{100}} = 1,8(lit)\\ - D = \dfrac{{{m_{{C_2}{H_5}OH}}}}{{{V_{nguyen\,chat}}}}\\{m_{{C_2}{H_5}OH}} = {V_{nguyen\,chat}}.D = 1,8.0,8 = 1,44(kg)\\ = > {n_{_{{C_2}{H_5}OH}}} = \dfrac{{18}}{{575}}(kmol)\\ = > {n_{tb}} = \dfrac{9}{{575}}(kmol)\\ = > {m_{tb\,can\,lay}} = \dfrac{{{n_{tb}}\,.\,{M_{tb}}}}{{H\% }} = \dfrac{{\dfrac{9}{{575}}.162}}{{92\% }} = 2,76(kg)\end{array}\)
Từ 1620 kg gạo nếp (có 80% tinh bột) khi lên men và chưng cất sẽ thu được V lít ancol etylic (rượu nếp) có nồng độ 46o. Biết hiệu suất của quá trình lên men là 60% và khối lượng riêng của ancol etylic là 0,8 g/ml. Giá trị của V là :
\(\begin{array}{l} + {m_{tb}} = 1620.80\% .60\% = 777,6kg\\{n_{tb(phản\,ứng)}} = \dfrac{{777,6}}{{162}} = 4,8(kmol)\\ = > {n_{ancol(thu\,được)}} = 2{n_{tb(phản\,ứng)}} = 9,6(kmol)\\ + {m_{ancol(thu\,được)}} = 9,6.46 = 441,6(kg)\\ + {V_{nguyên\,chất}} = \dfrac{{{m_{ancol(thu\,được)}}}}{D}\\ + {V_{{\rm{dd}}\,rượu}} = \dfrac{{{V_{nguyên chất}}}}{{_{độ\,rượu}}}.100 = 960(lit)\end{array}\)
Thủy phân hoàn toàn m gam tinh bột, thu lấy toàn bộ lượng glucozo đem lên men thành ancol etylic với hiệu suất 50% thu được V lít khí CO2 đktc . Hấp thụ hết lượng CO2 vào nước vôi trong dư thu được 40 gam kết tủa. Giá trị của m là
(C6H10O5)n → nC6H12O6 → 2nCO2
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
Có nCaCO3 = 40 : 100 = 0,4 mol → nCO2 = 0,4 mol → ntinh bột = ½ . nCO2 : n = ½ . 0,4 : n = 0,2/n mol
→ mtinh bột (lý thuyết) = 0,2/n .162n = 32,4 gam
Vì H = 50% → mtinh bột (thực tế) = 32,4 : 50 .100 = 64,8 gam
Khi thủy phân hoàn toàn a gam saccarozo trong môi trường axit thu được 81 gam hỗn hợp glucozo và fructozo. Giá trị của a là
Ta có C12H22O11 + H2O → C6H12O6(glucozo) + C6H12O6( fructozo)
Ta có nglucozo = nfructozo = 81 : 2 : 180 = 0,225 mol
→ nsaccarozo = 0,225 mol → a = 0,225. 342= 76,95 g
Lên men m gam glucozo với hiệu suất 90%, lượng khí CO2 sinh ra hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong, thu được 10 gam kết tủa. Khối lượng dung dịch sau phản ứng giảm 3,4 gam so với khối lượng dung dịch nước vôi trong ban đầu. giá trị của m là
C6H12O6 \(\xrightarrow{{len\,men}}\) 2C2H5OH + 2CO2 (1)
nCaCO3 = 10 : 100 = 0,1 (mol)
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O (2)
0,1 0,1 ← 0,1 (mol)
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2 (3)
2x ← x (mol)
Đặt số mol Ca(OH)2 pư ở (3) là x (mol)
mdd giảm = mCaCO3 - mCO2
=> 3,4 = 10 - (0,1 + 2x).44
=> x = 0,025 (mol)
=> ∑nCO2 (2+3) = 0,1 + 2.0,025 = 0,15 (mol)
Theo PTHH (1): nC6H12O6 = 1/2 nCO2(2+3) = 1/2. 0,15 = 0,075 (mol)
=> mC6H12O6 thực tế = 0,075.180 = 13,5 (g)
Vì %H = 90% nên mC6H12O6 lý thuyết = mC6H12O6 thực tế. 100% : 90% = 13,5 .100% : 90% =15 (g)
Lên men m gam glucozơ (hiệu suất 75%), thành ancol etylic và khí CO2. Dẫn toàn bộ lượng CO2 này vào bình đựng nước vôi trong thấy tách ra 40 gam kết tủa và dung dịch X. Thêm từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch X đến khi lượng kết tủa tối đa thì dừng lại và sử dụng hết 0,04 mol dung dịch NaOH. Giá trị của m là
nCaCO3(2) = 40:100 = 0,4 (mol)
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2 (1)
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O (2)
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2 (3)
Dung dịch X chứa Ca(HCO3)2. Cho từ từ NaOH vào để thu được kết tủa max thì dừng lại => xảy ra pư
Ca(HCO3)2 + NaOH → CaCO3↓ + NaHCO3 + H2O (4)
0,04 ← 0,04 (mol)
Từ (3): nCO2(3) = 2nCa(HCO3) = 2.0,04 = 0,08 (mol)
Từ (2): nCO2(2) = nCaCO3 = 0,4 (mol)
=> nCO2(1) = nCO2(2) + nCO2(3) = 0,4 + 0,08 = 0,48 (mol)
Từ (1): nC6H12O6 = 1/2nCO2(1) = 0,24 (mol)
=> mC6H12O6 lí thuyết = 0,24. 180 = 43,2 (g)
Vì %H = 75% => mGlu thực tế = mGlu lí thuyết .100% : %H = 43,2.100% : 75% = 57,6 (g)
Lên men m gam glucozo để tạo thành ancol etylic (hiệu suất phản ứng là 50%). Hấp thụ hoàn toàn khí CO2 sinh ra vào dung dịch Ca(OH)2 dư thu được 15g kết tủa. Giá trị của m là:
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
Ta có: nCaCO3 = nCO2 = 15 : 100 = 0,15 mol
=> nGlucozo (LT) = ½ nCO2 = 0,075 mol
=> nGlucozo (TT) = 0,075.(100/50) = 0,15 mol
=> m = 0,15.180 = 27g
Đáp án A
Lên men 22,5 gam glucozơ để điều chế ancol etylic, hiệu suất phản ứng 85% thu được V lít khí CO2 (đktc). Giá trị của V là:
\({n_{{C_6}{H_{12}}{O_6}}} = \frac{{22,5}}{{180}} = 0,125(mol)\)
PTHH: C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
0,125 → 0,25 (mol)
Thể tích CO2 thu được theo lí thuyết:\({V_{C{O_2}(LT)}} = 0,25.22,4 = 5,6(l)\)
Thể tích CO2 thu được thực tế: \({V_{C{O_2}(TT)}} = 5,6.\frac{{85}}{{100}} = 4,76(l)\)
Lên men m gam glucozơ thành ancol etylic với hiệu suất 50%, thu được V lít CO2 (đktc). Hấp thụ toàn bộ lượng CO2 này vào dung dịch Ca(OH)2 dư thu được 30 gam kết tủa. Giá trị của m là?
Hấp thụ CO2 vào Ca(OH)2 dư có phản ứng: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
→ nCO2 = nCaCO3 = 30 : 100 = 0,3 (mol)
Phản ứng lên men glucozo:
C6H12O6 \(\buildrel {len\,men} \over\longrightarrow \) 2C2H5OH + 2CO2
→ nC6H12O6(pư) = 1/2.nCO2 = 0,15 mol
→ mC6H12O6(pư) = 0,15.180 = 27 (g)
Vì %H = 50% nên mC6H12O6(ban đầu) = 27.(100/50) = 54 gam
Lên men m gam glucozo để tạo thành ancol etylic (hiệu suất phản ứng bằng 85%). Hấp thụ hoàn toàn lượng khí CO2 sinh ra vào dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được 45,0 gam kết tủa.giá trị của m là
BTNT “C”: nCO2 = nCaCO3 = 45 : 100 = 0,45 (mol)
C6H12O6 \(\buildrel {len\,men} \over\longrightarrow \) 2C2H5OH + 2CO2 (%H = 85%)
nC6H12O6 = 1/2 nCO2 = 0,45/2 = 0,225 (mol)
→ mC6H12O6 lí thuyết = 0,225. 180 = 40,5 (g)
Vì %H = 85% nên mC6H12O6 thực tế = mC6H12O6 lí thuyết×100% : %H = 40,5×100% : 85%=47,65 (g)
Cho 90 gam glucozơ lên men rượu với hiệu suất 80%, thu được m gam C2H5OH. Giá trị của m là
nC6H12O6 = 90 : 180 = 0,5 (mol)
PT lên men: C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
0,1 → 1 (mol)
→ mC2H5OH lí thuyết = 1.46 = 46 (g)
Vì %H =80% nên mC2H5OH thực tế = mC2H5OH lí thuyết .%H: 100% = 46.80% : 100% = 36,8 (g)
Chất không thủy phân trong môi trường axit là:
Glucozo không có pư thủy phân trong môi trường axit
Tinh bột, xenlulozo thủy phân trong môi trường axit cho glucozơ
Saccarozo thủy phân cho glucozo và fructozo
Lên men m gam tinh bột thành ancol etylic với hiệu suất của cả quá trình là 75%. Lượng CO2 sinh ra được hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ca(OH)2 thu được 50 g kết tủa và dung dịch X. Thêm NaOH 1M vào X, thu được kết tủa. Để lượng kết tủa thu được là lớn nhất cần tối thiểu 100 ml dung dịch NaOH. Giá trị của m là
\({({C_6}H{}_{10}{O_5})_n} \to 2n{C_2}{H_6}O + 2nC{O_2}\)
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2
Ca(HCO3)2 + NaOH → CaCO3 + NaHCO3 + H2O
nCO2 = nCaCO3 + 2nCa(HCO3)2 = nCaCO3 + 2nNaOH = 0,5 + 2.0,1 = 0,7 mol
→ mtinh bôt (lt) = 0,35 .162 = 56,7 g
→ mtinh bột (tt)= mtinh bột (lt) : H% . 100% = 75,6 g
Khi thủy phân hoàn toàn a gam saccarozơ trong môi trường axit thu được 81 gam hỗn hợp glucozơ và fructozơ. Giá trị của a là
Ta có C12H22O11 + H2O → C6H12O6(glucozơ) + C6H12O6( fructozơ)
Ta có nglucozơ = nfructozơ = 81 : 2 : 180 = 0,225 mol
→ nsaccarozơ = 0,225 mol → a = 0,225. 342= 76,95 g
Lên men 60 gam glucozơ, lượng khí CO2 sinh ra hấp thụ hết vào nước vôi trong thu được 12 gam kết tủa và khối lượng dung dịch sau phản ứng tăng lên 10 gam so với khối lượng nước vôi trong ban đầu. Hiệu suất phản ứng lên men là
nC6H12O6 = 60 : 180 = 1/3 (mol) ; nCaCO3 = 12 :100 = 0,12 (mol)
C6H12O6 \(\buildrel {len\,men} \over\longrightarrow \) 2C2H5OH + 2CO2
1/3 → 2/3 (mol)
=> nCO2 lí thuyết = 2/3 (mol)
mdd tăng = mCO2 – mCaCO3↓
=> mCO2 = 10 + 12 = 22 (g)
=> nCO2 thực tế = 22 :44 = 0,5 (mol)
\(\% H = {{{n_{C{O_2}\,thuc\,te}}} \over {n{\,_{C{O_2}\,li\,thuyet}}}}.100\% = {{0,5} \over {{2 \over 3}}}.100\% = 75\% \)
Khi thủy phân saccarozơ thì thu được
Khi thủy phân saccarozơ thì thu được Glucozơ và fructozơ
Dãy các chất nào sau đây đều có phản ứng thuỷ phân trong môi trường axit?
Các disaccarit và polisaccarit mới có phản ứng thủy phân, monosaccarit không bị thủy phân