Cho P và Q là hai axit cacboxylic đơn chức, mạch hở; X là este mạch hở tạo từ P, Q và ancol Y. Chia 108,5 gam hỗn hợp Z gồm (P, Q, X) thành 2 phần. Đốt cháy phần 1 cần vừa đủ 47,04 lít O2 (đktc). Cho phần 2 tác dụng vừa đủ với 825ml dung dịch KOH 1M, cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được 90,6 gam muối và m gam ancol Y. Cho m gam Y vào bình đựng natri dư, sau phản ứng thấy khối lượng bình tăng 13,5 gam. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn; khối lượng phần 2 gấp 1,5 lần khối lượng phần 1 và MP < MQ. Phần trăm khối lượng của Q trong hỗn hợp Z có giá trị gần nhất với
Đặt mP1 = a (g) ⟹ mP2 = 1,5a (g)
Ta có: a + 1,5a = 108,5 ⟹ 2,5a = 108,5 ⟹ a = 43,4 (g)
⟹ mP1 = 43,4 (g) và mP2 = 65,1 (g)
Quy đổi phần 2 thành HCOOH: 0,825 (mol); C2H4(OH)2: a (mol); CH2: b (mol); H2:c (mol) và H2O: -2a (mol)
mP2 = 0,825.46 + 62a + 14b + 2c – 18.2a = 65,1 (1)
nO2 = 0,825.0,5 + 2,5a + 1,5b + 0,5c = 2,1.1,5 (2) (Viết PT cháy ra nháp sẽ nhìn được hệ số)
Y + Na → H2: a (mol)
⟹ mY = mH2 + mtăng = 2a + 13,5
nH2O = nAxit tự do = 0,825 – 2a
Bảo toàn khối lượng ta có:
mP2 + mNaOH = mmuối + mY + mH2O
⟹ 65,1 + 0,825.56 = 90,6 + (2a + 13,5) + 18(0,825 – 2a) (3)
giải hệ (1), (2), (3) ta được: a = 0,225; b = 1,575 và c = - 0,375 (mol)
Sau khi quy đổi naxit > 0,225 nên ancol phải no
⟹ C3H5COOH: 0,375 (mol) và CH3COOH: 0,45 (mol)
Vậy phần 2 chứa:
P là CH3COOH: 0,45 – 0,225 = 0,225 (mol)
Q là C3H5COOH: 0,375 – 0,225 = 0,15 (mol)
X là (CH3COO)(C3H5COO)C2H4:0,225
Phần trăm khối lượng của Q trong hh Z là:
%mQ = %mC3H5COOH = [(0,15.86) : 65,1].100%= 19,815% gần nhất với 20%.
Hỗn hợp A gồm axit cacboxylic đơn chức X, ancol đơn chức Y và este Z tạo thành từ axit và ancol trên. Chia 3,1 gam một hỗn hợp A thành 2 phần bằng nhau:
Phần 1 đốt cháy hoàn toàn thu được 1,736 lít khí CO2(đktc) và 1,26 gam H2O.
Phần 2 phản ứng vừa hết với 125 ml dung dịch NaOH 0,1 M, được p gam chất B và 0,74 gam chất C. Cho toàn bộ C phản ứng với CuO (dư) được chất D, chất này phản ứng với dung dịch AgNO3/ NH3 dư thì tạo ra 2,16 gam Ag. Phát biểu nào sau đây là đúng?
Khối lượng mỗi phần là: 3,1/2 = 1,55 (g)
Quy đổi 1,55 (g) A thành \(\left\{ \begin{array}{l}{R_1}COOH:a\,(mol)\\{R_2}OH:\,b\,\,\,\,\,\,\,\,\,(mol)\\{H_2}O: - c\,\,\,\,\,\,\,\,\,(mol)\end{array} \right.\)
Phần 2: nNaOH =V.CM = 0,0125×0,1 = 0,00125 (mol); nAg = mAg:MAg = 2,16:108 = 0,02 (mol)
Cho hh A tác dụng với dd NaOH chỉ có axit tham gia phản ứng; R2OH và H2O không phản ứng.
PTHH: R1COOH + NaOH → R1COONa + H2O
(mol) 0,0125 ← 0,0125
Theo PTHH: nR1COOH = nNaOH = 0,0125 (mol) = a (mol)
Xét R2OH pư với CuO,t0 thu được andehit, cho andehit tráng Ag
TH1: Nếu ancol là CH3OH; andehit thu được là HCHO thì: nHCHO = 1/4 nAg = 0,02/4 = 0,005 (mol)
→ nCH3OH = nHCHO = 0,005 (mol) → mCH3OH = 0,005×32 = 0,16 (g) #0,74 (g) → loại.
TH2: Nếu ancol khác CH3OH thì nR2OH = nandehit = 1/2nAg = 0,02/2 = 0,01 (mol) = b (mol)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow {M_{{R_2}OH}} = \frac{{{m_{{R_2}OH}}}}{{{n_{{R_2}OH}}}} = \frac{{0,74}}{{0,74}} = 74\,(g/mol)\\ \Rightarrow {M_{{R_2}}} + 17 = 74\\ \Rightarrow {M_{{R_2}}} = 57( - {C_4}{H_9})\\ \Rightarrow \,ancol\,:{C_4}{H_9}OH\end{array}\)
Suy ra 1,55 (g) A thành \(\left\{ \begin{array}{l}{C_x}{H_y}{O_2}:0,0125\,(mol)\\{C_4}{H_9}OH:\,0,01\,\,\,\,\,\,\,\,\,(mol)\\{H_2}O: - c\,\,\,\,\,\,\,\,\,(mol)\end{array} \right.\)
Xét đốt cháy phần 1thu được: nCO2(đktc)= 1,736/22,4 = 0,0775 (mol); nH2O = mH2O/MH2O = 1,26/18=0,07 (mol)
BTNT “C”: nCO2 = 0,0125x + 0,01.4 = 0,0775 → x = 3
mO(A) = mA – mC – mH = 1,55 – 0,0775.12 – 0,07.2 = 0,48 (g) → nO(A) = 0,48/16 = 0,03 (mol)
Ta có: nO(A) = 0,0125.2 + 0,01.1 – c = 0,03 → c = 0,005 (mol)
BTNT “H”: 2nH2O = 0,0125y + 0,01.10 – 2.0,005 = 0,07.2 → y = 4
→ công thức axit: C3H4O2 hay C2H3COOH
Suy ngược lại 1,55 (g) A gồm \(\left\{ \begin{array}{l}{C_2}{H_3}COOC{H_2}{C_3}{H_7} = c = 0,005\,\,(mol)\\{C_2}{H_3}COOH:0,0125\, - 0,005 = 0,0075\,(mol)\\{C_3}{H_7}C{H_2}OH:\,0,01\, - 0,005 = 0,005\,\,\,\,\,\,\,(mol)\end{array} \right.\)
Xét các nhận định đúng sai
A. Sai, vì p = mC2H3COONa = 0,0125×94 = 1,175 (g)
B. Sai, \(\% {m_Y} = \% {m_{{C_3}{H_7}C{H_2}OH}} = \frac{{0,005 \times 74}}{{1,55}}.100\% = 23,87\% \)
C. Sai, Z chỉ có 2 công thức cấu tạo là: C2H3COOCH2CH2CH2CH3 và C2H3COOCH2CH2(CH3)2
D. Đúng, \(\% {m_X} = \% {m_{{C_2}{H_3}COOH}} = \frac{{0,0075 \times 72}}{{1,55}}.100\% = 34,84\% \)
X, Y là hai axit cacboxylic đều đơn chức, mạch hở (trong đó Y không no chứa một liên kết C=C); Z là este tạo bởi X, Y và glixerol. Đun nóng 12,84 gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z với 300 ml dung dịch NaOH 1M. Trung hòa lượng NaOH dư trong dung dịch sau phản ứng cần dùng 120 ml dung dịch HCl 0,5M. Cô cạn dung dịch sau khi trung hòa, thu được 20,87 gam muối khan. Mặt khác đốt cháy 12,84 gam E cần dùng 6,496 lít O2 (đktc). Thể tích dung dịch Br2 1M phản ứng tối đa với 0,3 mol E là
nNaOH(pư với HCl) = nHCl = 0,06 mol → nNaOH (pư với E) = 0,3 - 0,06 = 0,24 mol = nCOO(E)
*Xét phản ứng đốt 12,84g E:
nO(E) = 2nCOO(E) = 0,48 mol
Giải hệ: \(\left\{ \begin{array}{l}44{n_{C{O_2}}} + 18{n_{{H_2}O}} = 12,84 + 0,29.32\left({BTKL} \right)\\2{n_{C{O_2}}} + {n_{{H_2}O}} = 0,48 + 0,29.2\left({BT:O} \right)\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}{n_{C{O_2}}} = 0,38\\{n_{{H_2}O}} = 0,3\end{array} \right.\)
*Quy đổi E thành:
\(E\left\{ \begin{array}{l}HCOOH:0,24\\C{H_2}:a\\{H_2}:b\left({b < 0} \right)\\{C_3}{H_8}{O_3}:c\\{H_2}O: - 3c\end{array} \right. \to Muoi\left\{ \begin{array}{l}HCOON{\rm{a}}:0,24\\C{H_2}:a\\{H_2}:b\\NaCl:0,06\end{array} \right.\)
(1) mE = 0,24.46 + 14a + 2b + 92c + 18.(-3c) = 12,84
(2) mmuối = 0,24.68 + 14a + 2b + 0,06.58,5 = 20,87
(3) nCO2 = 0,24 + a + 3c = 0,38
Giải hệ được a = 0,08; b = -0,04; c = 0,02
+) nE = naxit + neste = (0,24 - 3c) + c = 0,2 mol
+) Số C trung bình của axit = (0,24 + a)/0,24 = 1,333
→ X là HCOOH
Mà nY = - nH2 = - b = 0,04 mol
→ nHCOOH = 0,24 - 0,04 = 0,2 mol
→ nBr2 = nHCOOH + nC=C = 0,2 + 0,04 = 0,24 mol
Tỷ lệ: 0,2 mol E phản ứng tối đa 0,24 mol Br2
→ 0,3 mol E ………………..0,36 mol Br2
Vậy Vdd Br2 = 360 ml
Hợp chất hữu cơ mạch hở X (C8H12O5) tác dụng với lượng dư dung dịch NaOH đun nóng thu được glixerol và hỗn hợp hai muối cacboxylat Y và Z (MY < MZ). Hai chất Y, Z đều không có phản ứng tráng bạc. Có các phát biểu sau:
(a) Axit cacboxylic của muối Z có đồng phân hình học.
(b) Tên gọi của Z là natri acrylat.
(c) Có ba công thức cấu tạo thỏa mãn tính chất của X.
(d) Trong phân tử chất X có hai loại nhóm chức khác nhau.
(e) Axit cacboxylic của muối Y làm mất màu dung dịch brom.
Số phát biểu đúng là
Do Y, Z đều không có phản ứng tráng bạc nên không phải là HCOONa
Độ bất bão hòa k = (2C+2-H)/2 = (2.8+2-12)/2 = 3 → X có chứa 3 π
X chứa 5 nguyên tử O và có 3 π ⟹ X có 2 nhóm COO và 1 liên kết C=C
→ X có dạng (CH3COO)(CH2=CH-COO)C3H5OH
Y là CH3COONa
Z là CH2=CH-COONa
(a) Sai vì axit cacboxylic của muối Z là CH2=CH-COOH, không có đồng phân hình học
(b) Đúng
(c) Đúng, 3 CTCT thỏa mãn của X là:
(d) Đúng, X có 2 loại nhóm chức của este và ancol
(e) Sai vì axit cacboxylic của muối Y là CH3COOH, không làm mất màu dung dịch Br2.
Vậy có 3 phát biểu đúng là (b), (c), (d)
Hỗn hợp E gồm ba este X, Y, Z (đều mạch hở, chỉ chứa một loại nhóm chức; trong phân tử mỗi este có số liên kết π không quá 3; MX < MY < MZ; X chiếm 50% số mol hỗn hợp). Đun nóng 11,14 gam E với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp T gồm các muối và hỗn hợp G chứa ba ancol đều no. Tỉ khối hơi của G so với H2 bằng 28,75. Đốt cháy toàn bộ T cần dùng 0,115 mol O2, thu được 9,805 gam Na2CO3 và 0,215 mol hỗn hợp gồm CO2 và H2O. Phần trăm khối lượng của Y trong E là
nNa2CO3 = 9,805 : 106 = 0,0925 mol
BTNT "Na" => nNaOH = 2nNa2CO3 = 0,185 mol
Sơ đồ bài toán:
\(11,14(g)E\left\{ \begin{gathered}X \hfill \\Y \hfill \\Z \hfill \\ \end{gathered} \right.\xrightarrow{{ + NaOH:0,185}}\left\{ \begin{gathered}Muoi\,T\xrightarrow{{ + {O_2}:0,115}}\left\{ \begin{gathered}N{a_2}C{O_3}:0,0925 \hfill \\ \left. \begin{gathered}C{O_2}:x \hfill \\{H_2}O:y \hfill \\ \end{gathered} \right\}0,{215^{mol}} \hfill \\ \end{gathered} \right. \hfill \\Ancol\,G({\overline M _G} = 57,5)\hfill \\ \end{gathered} \right.\)
nO(T) = 2nCOO = 2.nNaOH = 0,37 mol
*Xét phản ứng đốt T:
+ nCO2 + nH2O = x + y = 0,215 (1)
+ BTNT "O": nO(T) + 2nO2 = 3nNa2CO3 + 2nCO2 + nH2O => 0,37 + 0,115.2 = 0,0925.3 + 2x + y (2)
Giải hệ (1) và (2) được: x = y = 0,1075
Khi đốt muối thu được nCO2 = nH2O => Muối của axit đơn chức, no, mạch hở
=> nT = nNaOH = 0,185 mol
nC(T) = nCO2 + nNa2CO3 = 0,1075 + 0,0925 = 0,2 mol
=> C trung bình = nC(T) : nT = 0,2 : 0,185 = 1,081 => T có chứa HCOONa
BTKL: mT = mNa2CO3 + mCO2 + mH2O - mO2 = 9,805 + 0,1075.44 + 0,1075.18 - 0,115.32 = 12,79 gam
*Xét phản ứng thủy phân E trong NaOH:
mG = 11,14 + 0,185.40 - 12,79 = 5,75 gam
=> nG = 5,75 : 57,5 = 0,1 mol
nOH = nNaOH = 0,185 mol => Số nhóm OH trung bình = 0,185 : 0,1 = 1,85
Gọi công thức chung của ancol là CnH2n+2O1,85
MG = 57,5 => 14n + 2 + 1,85.16 = 57,5 => n = 1,85 => Có CH3OH
Ta thấy số C trung bình bằng với số nhóm OH trung bình, mà số liên kết pi của X, Y, Z không vượt quá 3 nên suy ra 3 ancol là: CH3OH (a mol), C2H4(OH)2 (b mol) và C3H5(OH)3 (c mol)
X có phân tử khối nhỏ nhất => X là HCOOCH3
+ nG = a + b + c = 0,1
+ nOH(G) = a + 2b + 3c = 0,185
+ nX = 50%.nG => a = 0,5(a + b + c)
Giải hệ thu được a = 0,05; b = 0,015; c = 0,035
Quy đổi muối gồm: HCOONa (0,185 mol) và CH2
=> mCH2 = 12,79 - 0,185.68 = 0,21 (g) => nCH2 = 0,21 : 14 = 0,015 mol
\(T\left\{ \begin{gathered}HCOONa:0,185 \hfill \\C{H_2}:0,015 \hfill \\ \end{gathered} \right.\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,G\left\{ \begin{gathered}C{H_3}OH:0,05 \hfill \\{C_2}{H_4}{(OH)_2}:0,015 \hfill \\{C_3}{H_5}{(OH)_3}:0,035 \hfill \\ \end{gathered} \right.\)
Ghép số mol lại suy ra X, Y, Z là:
X: HCOOCH3 (0,05 mol)
Y: (HCOO)2(CH2)C2H4 (0,015 mol)
Z: (HCOO)3C3H5 (0,035 mol)
=> %mY = 17,774% gần nhất với 17,77%
Hỗn hợp E gồm ba este X, Y, Z (đều mạch hở, chỉ chứa một loại nhóm chức; trong phân tử mỗi este có số liên kết π không quá 3; MX < MY < MZ; X chiếm 50% số mol hỗn hợp). Đun nóng 11,14 gam E với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp T gồm các muối và hỗn hợp G chứa ba ancol đều no. Tỉ khối hơi của G so với H2 bằng 28,75. Đốt cháy toàn bộ T cần dùng 0,115 mol O2, thu được 9,805 gam Na2CO3 và 0,215 mol hỗn hợp gồm CO2 và H2O. Phần trăm khối lượng của Y trong E là
nNa2CO3 = 9,805 : 106 = 0,0925 mol
BTNT "Na" => nNaOH = 2nNa2CO3 = 0,185 mol
Sơ đồ bài toán:
\(11,14(g)E\left\{ \begin{gathered}X \hfill \\Y \hfill \\Z \hfill \\ \end{gathered} \right.\xrightarrow{{ + NaOH:0,185}}\left\{ \begin{gathered}Muoi\,T\xrightarrow{{ + {O_2}:0,115}}\left\{ \begin{gathered}N{a_2}C{O_3}:0,0925 \hfill \\ \left. \begin{gathered}C{O_2}:x \hfill \\{H_2}O:y \hfill \\ \end{gathered} \right\}0,{215^{mol}} \hfill \\ \end{gathered} \right. \hfill \\Ancol\,G({\overline M _G} = 57,5)\hfill \\ \end{gathered} \right.\)
nO(T) = 2nCOO = 2.nNaOH = 0,37 mol
*Xét phản ứng đốt T:
+ nCO2 + nH2O = x + y = 0,215 (1)
+ BTNT "O": nO(T) + 2nO2 = 3nNa2CO3 + 2nCO2 + nH2O => 0,37 + 0,115.2 = 0,0925.3 + 2x + y (2)
Giải hệ (1) và (2) được: x = y = 0,1075
Khi đốt muối thu được nCO2 = nH2O => Muối của axit đơn chức, no, mạch hở
=> nT = nNaOH = 0,185 mol
nC(T) = nCO2 + nNa2CO3 = 0,1075 + 0,0925 = 0,2 mol
=> C trung bình = nC(T) : nT = 0,2 : 0,185 = 1,081 => T có chứa HCOONa
BTKL: mT = mNa2CO3 + mCO2 + mH2O - mO2 = 9,805 + 0,1075.44 + 0,1075.18 - 0,115.32 = 12,79 gam
*Xét phản ứng thủy phân E trong NaOH:
mG = 11,14 + 0,185.40 - 12,79 = 5,75 gam
=> nG = 5,75 : 57,5 = 0,1 mol
nOH = nNaOH = 0,185 mol => Số nhóm OH trung bình = 0,185 : 0,1 = 1,85
Gọi công thức chung của ancol là CnH2n+2O1,85
MG = 57,5 => 14n + 2 + 1,85.16 = 57,5 => n = 1,85 => Có CH3OH
Ta thấy số C trung bình bằng với số nhóm OH trung bình, mà số liên kết pi của X, Y, Z không vượt quá 3 nên suy ra 3 ancol là: CH3OH (a mol), C2H4(OH)2 (b mol) và C3H5(OH)3 (c mol)
X có phân tử khối nhỏ nhất => X là HCOOCH3
+ nG = a + b + c = 0,1
+ nOH(G) = a + 2b + 3c = 0,185
+ nX = 50%.nG => a = 0,5(a + b + c)
Giải hệ thu được a = 0,05; b = 0,015; c = 0,035
Quy đổi muối gồm: HCOONa (0,185 mol) và CH2
=> mCH2 = 12,79 - 0,185.68 = 0,21 (g) => nCH2 = 0,21 : 14 = 0,015 mol
\(T\left\{ \begin{gathered}HCOONa:0,185 \hfill \\C{H_2}:0,015 \hfill \\ \end{gathered} \right.\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,G\left\{ \begin{gathered}C{H_3}OH:0,05 \hfill \\{C_2}{H_4}{(OH)_2}:0,015 \hfill \\{C_3}{H_5}{(OH)_3}:0,035 \hfill \\ \end{gathered} \right.\)
Ghép số mol lại suy ra X, Y, Z là:
X: HCOOCH3 (0,05 mol)
Y: (HCOO)2(CH2)C2H4 (0,015 mol)
Z: (HCOO)3C3H5 (0,035 mol)
=> %mY = 17,774% gần nhất với 17,77%
Cho X, Y là hai axit hữu cơ mạch hở (MX < MY); Z là ancol no; T là este hai chức mạch hở không phân nhánh tạo bởi X, Y, Z. Đun nóng 38,86 gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z, T với 400 ml dung dịch NaOH 1M vừa đủ thu được ancol Z và hỗn hợp F chứa hai muối có số mol bằng nhau. Cho Z vào bình chứa Na dư thấy bình tăng 19,24 gam và thu được 5,824 lít H2 ở đktc. Đốt hoàn toàn hỗn hợp F cần 15,68 lít O2 (đktc) thu được khí CO2, Na2CO3 và 7,2 gam H2O. Thành phần phần trăm khối lượng của T trong E gần với giá trị nào nhất?
T là este hai chức mạch hở không phân nhánh tạo bởi X, Y, Z => X, Y là các axit đơn chức, Z là ancol hai chức
E tác dụng với NaOH cho 2 muối với số mol bằng nhau => nX = nY
*Ancol tác dụng Na:
Do ancol hai chức nên: nZ = nH2 = 0,26 mol
m bình tăng = m ancol – mH2 => m ancol = m bình tăng + mH2 = 19,24 + 0,26.2 = 19,76 gam
=> M ancol = 19,76 : 0,26 = 76 (C3H8O2)
*Đốt muối: nO2 = 0,7 mol; nH2O = 0,4 mol; nNa2CO3 = 0,5nNaOH = 0,2 mol
Muối gồm:
R1COONa (0,2 mol)
R2COONa (0,2 mol)
=> nO(muối) = 0,8 mol
BTNT “O”: nCO2 = (nO(muối) + 2nO2 – nH2O – 3nNa2CO3)/2 = (0,8 + 0,7.2 – 0,4 – 0,2.3)/2 = 0,6 mol
BTKL: (R1+67).0,2 + (R2+67).0,2 = 0,6.44+0,2.106+0,4.18-0,7.32 = 32,4
=> R1 + R2 = 28 chỉ có nghiệm là R1 = 1 và R2 = 27 thỏa mãn
E gồm:
HCOOH (a mol)
C2H3COOH (a mol)
C3H8O2 (b mol)
C7H10O4 (c mol)
mE = 46a + 72a + 76b + 158c = 38,86
nNaOH = a + a + 2c = 0,4
n ancol = b + c = 0,26
Giải hệ thu được a = 0,075; b = 0,135; c = 0,125
=> %mT = 0,125.158/38,86.100% = 50,82% gần nhất với 51%
Cho X, Y là 2 axit cacboxylic đơn chức mạch hở (MX < MY) ; T là este 2 chức tạo bởi X, Y và 1 ancol no mạch hở. Đốt cháy hoàn toàn 12,38g hỗn hợp E gồm X, Y, T bằng một lượng vừa đủ O2 thu được 0,47 mol CO2 và 0,33 mol H2O. mặt khác 12,38g E tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 dư, thu được 17,28g Ag. Phần trăm khối lượng của X trong E gần nhất với:
Giả sử X gồm: HCOOH (x mol) ; CnH2n+2-2kO2 (y mol); HCOO-CmH2m-CnH2n+1-2k (z mol)
- Khi E + O2: bảo toàn khối lượng: mE + mO2 = mCO2 + mH2O
=> mO2 = 0,47.44 + 0,33.18 – 12,38 = 14,24g
=> nO2 = 0,445 mol
Bảo toàn nguyên tố O: nO(E) = 2nCOO(E) = 2nCO2 + nH2O – 2nO2 = 0,38 mol
=> nCOO(E) = 0,19 mol = nE = x + y + 2z (1)
- Khi E + AgNO3/NH3 tạo Ag => X phải là HCOOH => T là este của HCOOH
=> nAgNO3 = 2x + 2z = 17,28: 108 = 0,16 mol => x + z = 0,08 mol (2)
=> y + z = 0,11 mol
Giả sử X gồm: HCOOH ; CnH2n+2-2kO2 ; HCOO-CmH2m-CnH2n+1-2k
Bảo toàn nguyên tố:
nCO2 = 0,47 = x + ny + (m + n + 1)z
nH2O = 0,33 = x + (n + 1 – k)y + (m + n + 1 – k)z
=> nCO2 – nH2O = (k – 1)y + kz = 0,14
=> k(y + z) – y = 0,14 => y = 0,11k – 0,14 < 0,11 => k < 2,3
+) k = 1 => y < 0 => Loại
=> k = 2 => y + 2z = 0,14 mol (3)
Từ (1,2,3) => y = 0,08 ; z = 0,03 ; x = 0,05 mol
=> %mX(HCOOH)/E = 0,05.46: 12,38 = 18,58% (Gần nhất với giá trị 18,6%)
X, Y, Z là ba axit cacboxylic đơn chức cùng dãy đồng đẳng ( MX < MY < MZ ), T là este tạo bởi X, Y, Z với một ancol no ba chức mạch hở E. Đốt cháy hoàn toàn 26,6 gam hỗn hợp M gồm X, Y, Z, T (trong đó Y, Z có cùng số mol) bằng một lượng khí vừa đủ O2, thu được 22,4 lít CO2 đktc và 16,2 gam H2O. Mặt khác đun nóng 26,6 gam M với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3. Sau phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 21,6 gam Ag. Mặt khác cho 13,3 gam M phản ứng hết với 400 ml dung dịch NaOH 1M và đun nóng, thu được dung dịch N. Cô cạn dung dịch N thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m gần nhất với
M có phản ứng tráng bạc nên M có chứa HCOOH (X). Đặt Y là R1COOH; (Z) là R2COOH và (E): R'(OH)3
(T) : (HCOO)(R1COO)(R2COO)R’
nCO2 = 1 mol; nH2O =0,9 mol
Gọi x, y, z lần lượt là số mol X, Y, T → nZ = y mol. Vì Y và Z là 2 axit thuộc cùng dãy đồng đẳng của HCOOH nên khi đốt cháy thì thu được nCO2 = nH2O .
T là este no, mạch hở, ba chức nên khi đốt T thì thu được:
\(z = \dfrac{1}{2}({n_{C{O_2}(T)}} - {n_{{H_2}O(T)}}) = \dfrac{1}{2}({n_{C{O_2}(M)}} - {n_{{H_2}O(M)}}) = \dfrac{{1 - 0,9}}{2} = 0,05\)
Theo định luật bảo toàn khối lượng:
mM + mO2= mCO2 +mH2O → mO2 = 44 + 16,2 – 26,6 = 33,6 gam → nO2 =1,05 mol
Theo bảo toàn nguyên tố O:
2(x + 2y) + 6.0,05 + 2.1,05 = 2 + 0,9 → x + 2y = 0,25 (*)
M + AgNO3/NH3:
HCOOH \(\xrightarrow{{ + AgN{O_3}/N{H_3}}}2Ag\)
x 2x
(HCOO)(R1COO)(R2COO)R’\(\xrightarrow{{ + AgN{O_3}/N{H_3}}}2Ag\)
z 2z
→ nAg = 2x + 0,1 = 21,6: 108 = 0,2 → x = 0,05 mol thế vào (8) → y = 0,1 mol
→ mM = 46.0,05 + 0,1(R1+ 45) + 0,1(R2+ 45) + 0,05(133 + R1+ R2+ R') = 26,6
→ 0,15R1+ 0,15R2 + 0,05R' = 8,65
→ 3R1+ 3R2 + R' = 173
Do R1 ≥ 15; R2 ≥ 29; R' ≥ 41 → 3R1 + 3R2 + R' ≥ 173
Thỏa mãn là R1= 15 (CH3-); R2= 29 (C2H5-) và R' = 41 (C3H5)
→ Y là CH3COOH, Z là C2H5COOH và T là (HCOO)(CH3COO)(C2H5COO)C3H5
→ 13,3 gam M + 0,4 mol NaOH :
HCOOH + NaOH → HCOONa + H2O
0,025 0,025
CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
0,05 0,05
C2H5COOH + NaOH → C2H5COONa + H2O
0,05 0,05
(HCOO)(CH3COO)(C2H5COO)C3H5 + 3NaOH → HCOONa + CH3COONa + C2H5COONa + C3H5(OH)3
→ mchất rắn = 13,3 + 40.0,4 – 18.0,125 – 92.0,025 = 24,75 gam gần nhất với 24,74
Một sinh viên thực hiện thí nghiệm tổng hợp xà phòng từ dầu dừa (chất béo) và NaOH thu được hỗn hợp X gồm xà phòng, nước và glixerol. Hãy đề xuất phương pháp tách xà phòng ra khỏi hỗn hợp X.
Phương pháp tách xà phòng ra khỏi hỗn hợp X là cho thêm muối ăn vào hỗn hợp X, do xà phòng rất ít tan trong nước muối. Vì vậy, chúng sẽ nổi lên trên thành một lớp đông đặc ở phía trên.
Một sinh viên thực hiện thí nghiệm tổng hợp xà phòng như sau:
Cho vào bình tam giác thủy tinh có dung tích 250 ml khoảng 2,5 g NaOH rắn và 7,5 ml etanol 96%, cho tiếp 7,5 ml nước, cho tiếp 7,5 gam dầu dừa và thêm vài viên đá bọt, sau đó đun khoảng 2 giờ, trong quá trình đun cần khuấy hỗn hợp bằng đũa thủy tinh. Vai trò của etanol trong quá trình trên là
Dầu dừa tan rất ít trong nước nhưng lại tan tốt trong ancol nên ta cho etanol vào làm tăng khả năng tan của dầu dừa
Phương trình phản ứng nào sau đây điều chế muối natri của axit béo?
Hỗn hợp X gồm etyl axetat, đimetyl ađipat, vinyl axetat, anđehit acrylic và ancol metylic (trong đó anđehit acrylic và ancol metylic có cùng số mol). Đốt cháy hoàn toàn 19,16 gam X cần dùng 1,05 mol O2, sản phẩm cháy gồm CO2, H2O được dẫn qua nước vôi trong dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch có khối lượng giảm m gam so với ban đầu. Giá trị của m là
Etyl axetat (C4H8O2), đimetyl ađipat (C8H14O4), vinyl axetat (C4H6O2), anđehit acrylic (C3H4O) và ancol metylic (CH4O)
nC3H4O = nCH4O nên ta gộp thành C4H8O2
C8H14O4 = C4H8O2 + C4H6O2
Nên ta coi như X gồm C4H8O2 (x mol) và C4H6O2 (y mol)
mX = 88x + 86y = 19,16 (1)
BTNT "C": nCO2 = 4x + 4y (mol)
BTNT "H": nH2O = 4x + 3y (mol)
BTNT "O": 2x + 2y + 1,05.2 = 2(4x + 4y) + 4x + 3y (2)
Giải hệ (1) và (2) được x = 0,12 và y = 0,1
=> nCO2 = 4x + 4y = 0,88 mol; nH2O = 4x + 3y = 0,78 mol
=> m dd giảm = mCaCO3 - mCO2 - mH2O = 0,88.100 - 0,88.44 - 0,78.18 = 35,24 gam
Đun nóng 5,16 gam hỗn hợp E gồm ba este X, Y, Z (đều đơn chức, mạch hở và đồng phân cấu tạo của nhau, trong đó X có số mol nhỏ nhất) với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH. Sau phản ứng, cô cạn dung dịch thì thu được 4,36 gam chất rắn F gồm hai muối của hai axit cacboxylic kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng và hỗn hợp hơi M. Khi cho tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 đun nóng đến phản ứng hoàn toàn thì F cho 8,64 gam Ag, còn M cho 6,48 gam Ag. Phần trăm khối lượng của X trong hỗn hợp E là
F tham gia phản ứng tráng bạc → F chứa HCOONa → nHCOONa = 0,5nAg = 0,04 (mol)
Vì 2 muối đồng đẳng kế tiếp → Muối còn lại trong F là CH3COONa \(\dfrac{{4,36 - 0,04.68}}{{82}} = 0,02\,mol\)
Có neste = nM = ∑nmuối = 0,04 + 0,02 = 0,06 (mol)
→ M = 5,16 : 0,06 = 86
→ M là C4H6O2
→ E chứa: CH3COOCH=CH2: 0,02 (mol); HCOOR: a (mol); HCOOR': b (mol) với a + b = 0,04
M tham gia phản ứng tráng bạc → M chứa andehit.
Mặt khác có: nAg = 0,06 mol > 2nCH3COOCH=CH2 = 0,04 (mol) → E chứa 1 este có cấu tạo HCOOCH=CH-CH3
Este còn lại có cấu tạo HCOOCH2-CH=CH2: 0,03 hoặc HCOOC(CH3)=CH2: 0,03 (mol)
Vì X có phân tử khối nhỏ nhất nên X là: HCOOCH=CH=CH3
\(\to \% X = \dfrac{{0,01.86}}{{5,16}}.100\% = 16,67\% \)
Thủy phân hoàn toàn hỗn hợp X gồm 2 este mạch hở trong dung dịch NaOH đun nóng, sau phản ứng thu được m gam muối natri fomat và 7,7 gam hỗn hợp Y gồm 2 ancol no, mạch hở có cùng số nguyên tử cacbon. Đốt cháy hoàn toàn 7,7 gam hỗn hợp Y thu được 6,72 lít khí CO2 (đktc) và 8,1 gam H2O. Giá trị của m là
Do thủy phân X thu được muối natri axetat nên 2 este là este của axit axetic.
nCO2 = 0,3 mol; nH2O = 0,45 mol
=> n ancol = nH2O – nCO2 = 0,15 mol
Số C trong mỗi ancol: 0,6/0,15 = 2
Vậy 2 ancol là: CH3CH2OH (x mol) và C2H4(OH)2 (y mol)
\(\left\{ \begin{array}{l}x{\rm{ }} + {\rm{ }}y{\rm{ }} = {\rm{ }}0,15\\46x{\rm{ }} + {\rm{ }}62y{\rm{ }} = {\rm{ }}7,7\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 0,1\\y = 0,05\end{array} \right.\)
Este là: HCOOC2H5 (0,1 mol) và (HCOO)2C2H4 (0,05 mol)
=> nHCOONa = 0,2 mol
m = 0,2.68= 13,6 gam
X là este 2 chức. Xà phòng hóa hoàn toàn 17,2 gam X bằng dung dịch NaOH, thu được chất hữu cơ Y có khối lượng 6,2 gam và hỗn hợp 2 muối của 1 axit cacboxylic thuộc dãy đồng đẳng axit axit axetic và 1 axit cacboxylic thuộc dãy đồng đẳng của axit acrylic. Cho toàn bộ lượng Y tác dụng hết với Na, thu được 2,24 lít H2 (đktc). Hỏi khi đốt cháy hoàn toàn 8,6 gam X thu được tổng khối lượng H2O và CO2 là bao nhiêu gam?
17,2 (g) X + NaOH → 6,2 (g) Y + 2 muối
Y + Na → 0,1 mol H2
=> nOH- ( trong Y) = 2nH2 = 0,2 (mol)
=> MY = 62 => Y là C2H4(OH)2
Gọi CTPT của X: CnH2n-4O4 ( vì X có 3 liên kết pi trong phân tử)
nX = nY = 0,1(mol) => Mx = 172 (g/mol)
Ta có:14n – 4 + 64 = 172
=> n = 8
Vậy CTPT của X là C8H12O4
Đốt cháy X: C8H12O4 → 8CO2 + 6H2O
0,05 →0,4 → 0,3 (mol)
=> mCO2 + mH2O = 0,4.44 + 0,3.18 = 23 (g)
X, Y, Z là ba axit cacboxylic đơn chức cùng dãy đồng đẳng (MX<MY<MZ), T là este tạo bởi X, Y, Z với một ancol no, ba chức, mạch hở E. Hỗn hợp M gồm X, Y, Z, T. Chia 86,7 gam hỗn hợp M thành 3 phần bằng nhau.
Phần 1: Đem đốt cháy hết bằng lượng vừa đủ khí O2, thu được 23,52 lít CO2 (đktc) và 17,1 gam H2O.
Phần 2: Cho tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 đến khi xảy ra hoàn toàn, thu được 32,4 gam Ag.
Phần 3: Cho phản ứng hết với 500 ml dung dịch NaOH 1M và đun nóng, thu được dung dịch G. Cô cạn dung dịch G thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m gần nhất với
M có phản ứng tráng gương nên X là HCOOH, (X, Y, Z là các axit no đơn chức), Z là este no ba chức
Este T có độ bất bão hòa k = 3 nên:
nT = (nCO2 – nH2O)/2 = 0,05
Mỗi mol T cần 3 mol H2O để quay trở lại axit và ancol nên quy đổi M thành:
CnH2nO2: a mol
CmH2m+2O3: b mol
H2O: c
Ta có neste = nCmH2m+2O3 = 0,05
=> nH2O = 3.0,05 =0,15 mol
nCO2 = na+mb = 1,05
nH2O = na+b(m+1)-0,15 = 0,95
mM = a(14n+32)+b(14m+50)-18.0,15 = 86,7/3
Giải hệ trên được a = 0,45; m = 3, n = 2
Trong 28,9 gam M chứa CnH2nO2 là 0,45 mol; nNaOH = 0,5 mol
=> Chất rắn chứa CnH2n-1O2Na (0,45 mol) và NaOH (0,05)
=> m = 0,45.(14.2+54)+ 0,05.40 = 38,9 gam
Để thủy phân hết 32,4 gam hỗn hợp X gồm 2 este đơn chức và 2 este đa chức thì cần dùng vừa hết x mol NaOH . Sau phản ứng thu được hỗn hợp Y gồm các muối của các axit cacboxylic và các ancol. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y thì thu được muối cacbonat 21,28 lít CO2 (đktc) và 22,5 gam H2O. Giá trị x gần nhất với
Đốt Y: nCO2 = 0,95 mol, nH2O = 1,25 mol
nCOO = x mol => nNa2CO3 = 0,5.x mol, nO(X) = 2x
BTNT O: nO(X) + nO(NaOH) + nO(O2) = 2nCO2 + nH2O + 3nNa2CO3
=> 2x + x + nO(O2) = 0,95.2 +1,25 + 3x/2
=> nO(O2) = 3,15-1,5x
BTKL => mX + mNaOH + mO(O2) = mCO2 + mH2O + mNa2CO3
=> 32,4 + x.40 + 16(3,15-1,5.x) = 44.0,95 + 18.1,25 + x/2.106
=> x= 0,5
Hỗn hợp E gồm bốn chất mạch hở X, Y, Z, T (trong đó: X, Y ( MX < MY) là hai axit kế tiếp thuộc cùng dãy đồng đẳng axit fomic, Z là este hai chức tạo bởi X, Y và ancol T). Đốt cháy 27,6 gam E cần dùng 29,4 lít O2 (đktc), thu được 19,8 gam nước. Mặt khác, để phản ứng vừa đủ với 27,6 gam E cần dùng 100 ml dung dịch NaOH 3M. Biết rằng ở điều kiện thường, ancol T tác dụng dung dịch Cu(OH)2 và số C trong T nhỏ hơn 4. Phần trăm khối lượng của X có trong hỗn hợp E gần nhất với:
27,6 g E cần nNaOH = 0,3 (mol)
Đốt 27,6 g E cần 1,3125 mol O2 → 1,1 mol H2O
Quy đổi hỗn hợp E thành:
CnH2nO2 : 0,3 mol
CmH2m+2O2 : a mol
H2O: - b mol
mE = 0,3 ( 14n + 32) + a( 14m + 34) – 18b = 27,6(1)
PTHH: CnH2nO2 + \(\frac{{3n - 2}}{2}\) O2 → nCO2 + nH2O
CmH2m+2O2 + \(\frac{{3m - 1}}{2}\) O2 → mCO2 + (m+1)H2O
nO2 = 0,3 ( 1,5n – 1) + a ( 1,5n – 0,5) = 1,3125 (2)
nH2O = 0,3n + a( m + 1) –b = 1,1 (3)
Giải (1), (2), (3) => a = 0,15; b = 0,1 và 0,3n + 0,15m = 1,05
=> 2n + m = 7
T tác dụng với Cu(OH)2 và m < 4 và 2 axit kế tiếp nhau
=> m = 2 => n=2,5 => 2 axit là CH3COOH(0,1) và C2H5COOH (0,1)
Hoặc m = 3 => n=2 => loại
=> % CH3COOH = 21,7%. (gần nhất với 25%)
Cho các hợp chất hữu cơ mạch hở: X, Y là hai axit cacboxylic; Z là ancol no; T là este đa chức tạo bởi X, Y với Z. Đun nóng 10,4 gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z, T với 100 ml dung dịch NaOH 1,6M vừa đủ thu được ancol Z và hỗn hợp F gồm 2 muối. Dẫn toàn bộ Z qua bình đựng Na dư thấy khối lượng bình tăng 3,6 gam; đồng thời thu được 1,344 lít khí H2 (ở đktc). Đốt cháy hoàn toàn F cần dùng 0,2 mol O2 thu được Na2CO3, H2O và 0,16 mol CO2. Phần trăm khối lượng của T trong E có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
X, Y đơn chức
Z, T hai chức
*Z + Na:
R(OH)2 → H2
0,06 ← 0,06
m bình tăng = mZ – mH2 => mZ = 3,6 + 0,06.2 = 3,72 gam => MZ = 3,72/0,06 = 62 => Z là C2H4(OH)2
*Đốt F:
nNa2CO3 = 0,5nNaOH = 0,08 mol; nO(F) = 2nNaOH = 0,32 mol
BTNT O: nH2O = nO(F) + 2nO2 - 3nNa2CO3 – 2nCO2 = 0,32 + 0,2.2 – 0,08.3 – 0,16.2 = 0,16 mol
BTKL => m muối = mNa2CO3 + mCO2 + mH2O – mO2 = 0,08.106 + 0,16.44 + 0,16.18 – 0,2.32 = 12gam
\(\mathop R\limits^ - COONa\) : 0,16 => \({M_{\mathop R\limits^ - }}\) = 8 => Có axit là HCOOH
*E + NaOH: T có dạng là \({(\mathop R\limits^ - COO)_2}{C_2}{H_4}\)=> MT = (8+44).2+28 = 132
BTKL => mH2O = mE + mNaOH – m muối – mZ = 10,4 + 0,16.40 – 12 – 3,72 = 1,08 gam => naxit = nH2O = 0,06 mol
=> neste = (nNaOH-naxit)/2 = 0,05
=> mT = 0,05.132= 6,6 gam