Đốt cháy một lượng gluxit Z cần 26,88 lít O2 (đktc) thu được 19,8 gam nước. Vậy X là:
- Gọi CTTQ của gluxit là: Cn(H2O)m
nO2 = 1,2 (mol) ; nH2O = 1,1 (mol)
- nCO2 = nO2 = 1,2 (mol)
Ta thấy : \(\frac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_{{H_2}O}}}} = \frac{{1,2}}{{1,1}} = \frac{{12}}{{11}}\)
Vậy gluxit thuộc loại đisaccarit
Đốt cháy hoàn toàn 0,03 mol một Cacbohiđrat X thu được 15,84 gam CO2 và 5,94 gam H2O. Biết X có không có phản ứng tráng bạc, X là
- Gọi CTTQ của X là: Cn(H2O)m : 0,03 (mol)
- nCO2 = 0,36 (mol) ; nH2O = 0,33 (mol)
\(\begin{array}{l}n = \dfrac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_X}}} = \dfrac{{0,36}}{{0,03}} = 12\\m = \dfrac{{{n_{{H_2}O}}}}{{{n_X}}} = \dfrac{{0,33}}{{0,03}} = 11\end{array}\)
CTPT X: C12H22O11.
X không có phản ứng tráng bạc => X là saccarozơ
Đốt cháy hoàn toàn 19,44 gam một cacbohiđrat X thu được 16,128 lít khí CO2 (đktc) và 10,8 gam nước. X có phân tử khối < 400 đvC và không có khả năng tham gia phản ứng tráng gương. Tên gọi của X là
- Gọi CTTQ của X là: Cn(H2O)m
nCO2 = 0,72 (mol) ; nH2O = 0,6 (mol)
\( \dfrac{n}{m} = \dfrac{{n{}_{C{O_2}}}}{{{n_{{H_2}O}}}} = \dfrac{{0,72}}{{0,6}} = \dfrac{6}{5}\)
CTPT X: C6H10O5.
X không có phản ứng tráng bạc => X là Tinh bột
Khi đốt cháy một loại gluxit, người ta thu được khối lượng nước và CO2 theo tỉ lệ 18: 44. Công thức phân tử của gluxit là một trong các chất nào sau đây.
- Gọi CTTQ của gluxit là: Cn(H2O)m
- Cn(H2O)m → nCO2 + mH2O
1mol → n (mol) → m (mol)
Ta có: \(\frac{{m{}_{C{O_2}}}}{{{m_{{H_2}O}}}} = \frac{{44n}}{{18m}} = \frac{{44}}{{18}} = > \frac{n}{m} = \frac{1}{1}\)
CTPT : C6H12O6
Đốt cháy hoàn toàn cacbohidrat X cần 1,12 lít O2 (đktc) thu được CO2 và H2O. Hấp thụ hết sản phẩm cháy bằng 300ml dung dịch Ba(OH)2 0,1M. Tính khối lượng kết tủa thu được?
+ Gọi CTTQ của X là: Cn(H2O)m
nO2 = 0,4(mol)
=> nCO2 = nO2 = 0,05 (mol)
\( + {\rm{ }}{n_{Ba{{\left( {OH} \right)}_2}}} = {\rm{ }}0,03{\rm{ }}\left( {mol} \right) = > {n_{O{H^ - }}} = 0,06mol\)
\(\begin{array}{l} + {\rm{ }}{n_{C{O_3}^{2 - }}}{\rm{ }} = {\rm{ }}{n_{O{H^ - }}} - {\rm{ }}{n_{C{O_2}}} = 0,06 - 0,05 = 0,01 < {n_{B{a^{2 + }}}} = 0,03mol\\ = > {n_{BaC{O_3}}} = {n_{C{O_3}^{2 - }}} = 0,01mol\\ = > {m_{BaC{O_3}}} = 1,97g\end{array}\)
Đốt cháy hoàn toàn a gam glucozo sau đó cho toàn bộ sản phẩm cháy hấp thụ hết trong 100ml dung dịch Ca(OH)2 0,13M thì thu được a gam kết tủa. Vậy giá trị của a là:
\( - {n_{Ca{{(OH)}_2}}} = 0,013mol = > {n_{O{H^ - }}} = 0,026mol\)
\( - {C_6}{H_{12}}{O_6}:{a \over {180}}(mol)\buildrel { + {O_2}} \over
\longrightarrow \left\{ {C{O_2}:{a \over {30}}(mol)\buildrel { + Ca{{(OH)}_2}:\,0,39\,mol} \over
\longrightarrow CaC{O_3}:{a \over {100}}} \right.(mol)\)
Ta có:
\(\eqalign{
& {n_{CaC{O_3}}} < {n_{C{O_2}}} \cr
& = > {n_{C{O_3}^{2 - }}}{\rm{ }} = {\rm{ }}{n_{O{H^ - }}} - {\rm{ }}{n_{C{O_2}}} \cr
& = > {a \over {100}} = 0,026 - {a \over {30}} = > a = 0,6g \cr} \)
Đốt cháy hoàn toàn a gam cacbohirat X cần 13,44 lít O2 (đktc) thu được CO2 và H2O. Hấp thụ hết sản phẩm cháy bằng dung dịch nước vôi trong dư, thấy khối lượng dung dịch nước vôi trong giảm 23,7 gam. X thuộc loại :
Gọi CTTQ của X là: Cn(H2O)m
\(\begin{array}{*{20}{l}}{{n_{{O_2}}} = {\rm{ }}0,6\left( {mol} \right)}\\{ = > {\rm{ }}{n_{C{O_2}}} = {\rm{ }}{n_{{O_2}}} = {\rm{ }}0,6{\rm{ }}\left( {mol} \right)}\\{{n_{CaC{O_3}}} = {\rm{ }}{n_{C{O_2}}} = {\rm{ }}0,6{\rm{ }}\left( {mol} \right)}\\{{m_ \downarrow } = {\rm{ }}{m_{CaC{O_3}}}-{\rm{ }}{m_{C{O_2}}}-{\rm{ }}{m_{{H_2}O}}}\\{ = > {\rm{ }}{n_{{H_2}O}} = {\rm{ }}\frac{{0,6.100 - 0,6.44 - 23,7}}{{18}} = {\rm{ }}0,55{\rm{ }}\left( {mol} \right)}\end{array}\)
\(\frac{n}{m} = \frac{{n{}_{C{O_2}}}}{{{n_{{H_2}O}}}} = \frac{{0,6}}{{0,55}} = \frac{{12}}{{11}}\)
=> A là đisaccarit
Đốt cháy hoàn toàn 8,1 gam cacbohidrat X cần 6,72 lít O2 (đktc) thu được CO2 và H2O. Hấp thụ hết sản phẩm cháy bằng 100 ml dung dịch Ca(OH)2 thấy khối lượng dung dịch giảm 2,3 gam. Vậy nồng độ của dung dịch Ca(OH)2 là :
+ Gọi CTTQ của X là: Cn(H2O)m
\(\begin{array}{*{20}{l}}{{n_{{O_2}}} = {\rm{ }}0,3\left( {mol} \right)}\\{ = > {\rm{ }}{n_{C{O_2}}} = {\rm{ }}{n_{{O_2}}} = {\rm{ }}0,3{\rm{ }}\left( {mol} \right)}\\{{m_{{H_2}O}} = {\rm{ }}{m_X}-{\rm{ }}{m_C} = \;8,1-{\rm{ }}0,3.12{\rm{ }} = {\rm{ 4}},5\left( g \right)}\end{array}\)
∆m↓ = mH2O + mCO2 – mCaCO3
=> mCaCO3 = (4,5+ 0,3 . 44 + 2,3) = 20(g) => nCaCO3 = 0,2 (mol)
\( + {\rm{ }}{n_{C{O_3}^{2 - }}}{\rm{ }} = {\rm{ }}{n_{O{H^ - }}} - {\rm{ }}{n_{C{O_2}}} = > {n_{O{H^ - }}} = {n_{C{O_3}^{2 - }}} + {n_{C{O_2}}} = 0,2 + 0,3 = 0,5mol\)
=> nCa(OH)2 = 0,25(mol)
=> CM = n : V = 0,25 : 0,1 = 2,5 (M)
Cho một cacbohiđrat X cháy hoàn toàn trong oxi tạo hỗn hợp sản phẩm Y chỉ gồm CO2 và H2O. Y được hấp thụ hết vào dung dịch chứa 0,2 mol Ba(OH)2 thu được 31,52 gam kết tủa, đồng thời khối lượng bình tăng 14,52 gam. X là
- Gọi CTTQ của X là: Cn(H2O)m
nBaCO3 = 0,16 (mol)
Khi CO2 hấp thụ vào dd Ba(OH)2 thu được 31,52g kết tủa có thể xảy ra các trường hợp sau:
TH1: OH- dư, \({n_{C{O_2}}} = {\rm{ }}{n_{C{O_3}^{2 - }}} = {\rm{ }}{n_ \downarrow }\)
\(\begin{array}{*{20}{l}}{ = > {\rm{ }}{n_{C{O_2}}} = {\rm{ }}{n_{BaC{O_3}}} = {\rm{ }}0,16{\rm{ }}\left( {mol} \right)}\\{{m_ \uparrow } = {\rm{ }}{m_{C{O_2}}} + {\rm{ }}{m_{{H_2}O}}}\end{array}\)
\( = > {\rm{ }}{n_{{H_2}O}} = {\rm{ }}\frac{{14,52 - 0,16.44}}{{18}} = {\rm{ 0,4}}156mol\)
\(\frac{n}{m} = \frac{{n{}_{C{O_2}}}}{{{n_{{H_2}O}}}} = \frac{{0,16}}{{0,4156}} = \frac{{72}}{{187}} = > loai\)
TH2: kết tủa bị hòa tan 1 phần, \({n_{C{O_3}^{2 - }}}{\rm{ }} = {\rm{ }}{n_{O{H^ - }}} - {\rm{ }}{n_{C{O_2}}} = > {n_{C{O_2}}} = {n_{O{H^ - }}} - {n_{C{O_3}^{2 - }}} = 0,4 - 0,16 = 0,24mol\)
\(\begin{array}{*{20}{l}}{{m_ \uparrow } = {\rm{ }}{m_{C{O_2}}} + {\rm{ }}{m_{{H_2}O}}}\\{ = > {\rm{ }}{n_{{H_2}O}} = {\rm{ }}\frac{{14,52 - 0,24.44}}{{18}} = {\rm{ }}0,22{\rm{ }}\left( {mol} \right)}\end{array}\)
\(\frac{n}{m} = \frac{{n{}_{C{O_2}}}}{{{n_{{H_2}O}}}} = \frac{{0,24}}{{0,22}} = \frac{{12}}{{11}}\)
=> đisaccarit
Đốt cháy hoàn toàn một hỗn hợp X (glucozơ, fructozơ, metanal và etanoic) cần 22,4 lít O2 (điều kiện chuẩn). Dẫn sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư, sau phản ứng hoàn toàn thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
- Glucozơ và fructozơ đều có CTPT: C6H12O6
Metanal: CH2O
Etanoic: C2H4O2
Tất cả các chất trên đều có dạng CTTQ chung: Cn(H2O)n
\(\begin{array}{*{20}{l}}{ - {\rm{ }}{n_{{O_2}}}\;{\rm{ }} = {\rm{ }}{n_{C{O_2}}} = \frac{{22,4}}{{22,4}} = 1mol}\\\begin{array}{l} - {\rm{ }}BTNT{\rm{ }}C{\rm{ }}:{\rm{ }}{n_{CaC{O_3}}} = {\rm{ }}{n_{C{O_2}}} = 1mol\\ = > {m_{CaC{O_3}}} = 100g\end{array}\end{array}\)
Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm: andehit fomic, axit axetic, axit lactic, metyl fomiat và glucozơ. Sản phẩm cháy cho vào dung dịch Ba(OH)2 thu được 29,55 gam kết tủa .Tính m
X gồm các chất: HCHO; CH3COOH; CH3-CH(OH)-COOH; HCOOCH3; C6H12O6
Hay C(H2O); C2(H2O)2; C3(H2O)3; C2(H2O)2; C6(H2O)6
Dễ thấy các hợp chất trong X đều có dạng: Cn(H2O)n
\(\begin{array}{*{20}{l}}\begin{array}{l} + {\rm{ }}BTNT{\rm{ }}C{\rm{ }}:{\rm{ }}{n_{BaC{O_3}}} = {\rm{ }}{n_{C{O_2}}} = 0,15mol\\ = > {n_{{H_2}O}} = {n_C} = {n_{C{O_2}}} = 0,15mol\end{array}\\{ + {\rm{ }}BTKL:m = {m_C} + {m_{{H_2}O}} = 0,15.12 + 0,15.18 = 4,5g}\end{array}\)
Đốt cháy hoàn toàn 24,3 gam một cacbohiđrat X. Sản phẩm được dẫn vào nước vôi trong thu được 40 gam kết tủa và dung dịch A, đồng thời khối lượng dung dịch tăng 13,1 gam. Đun nóng dung dịch A lại được 25 gam kết tủa nữa. Công thức phân tử của X là
Đặt CTTQ của X: Cn(H2O)m.
Sơ đồ phản ứng: \({C_n}{({H_2}O)_m}\buildrel { + {O_2}} \over
\longrightarrow \left\{ \matrix{
C{O_2}\buildrel { + Ca{{(OH)}_2}} \over
\longrightarrow \left\{ \matrix{
CaC{O_3}(1):0,4\,mol \hfill \cr
Ca{(HC{O_3})_2}\buildrel {{t^0}} \over
\longrightarrow CaC{O_3}(2):0,25\,mol \hfill \cr} \right. \hfill \cr
{H_2}O \hfill \cr} \right.\)
\(\begin{array}{*{20}{l}}\begin{array}{l} + BTNT:{n_{C{O_2}}} = {n_{CaC{O_3}(1)}} + 2{n_{CaC{O_3}(2)}} = 0,4 + 2.0,25 = 0,9\\ + {\rm{ }}{m_{dd \uparrow }} = {\rm{ }}{m_{C{O_2}}} + {\rm{ }}{m_{{H_2}O}} - {m_ \downarrow }{\rm{ }}\\ = > {m_{{H_2}O}} = {m_{dd \uparrow }} + {m_ \downarrow } - {m_{C{O_2}}} = 13,1 + 40 - 0,9.44 = 13,5g\\ = > {n_{{H_2}O}} = 0,75\end{array}\\\begin{array}{l} = > \frac{n}{m} = \frac{{0,9}}{{0,75}} = \frac{6}{5}\\ = > {C_6}{H_{10}}{O_5}\end{array}\end{array}\)
Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm: Etilen glicol, anđehit fomic, axit axetic, glucozo và axit lactic (CH3CH(OH)COOH) trong oxi (đktc) thu được 3,36 lít khí CO2 (đktc) và 2,88 gam nước. % về khối lượng của etilen glicol trong hỗn hợp X là
nCO2 = 3,36 : 22,4 = 0,15 mol; nH2O = 2,88 : 18 = 0,16 mol
CTPT tương ứng của các chất là:
Etilen glicol: C2H6O2
Anđehit fomic: CH2O
Axit axetic: C2H4O2
Glucozo: C6H12O6
Axit lactic: C3H6O3
- Tính khối lượng của C2H4(OH)2:
Nhận thấy đốt cháy các chất anđehit fomic, axit axetic, glucozo và axit lactic đều thu được nCO2 = nH2O
=> nC2H4(OH)2 = nH2O - nCO2 = 0,16 - 0,15 = 0,01 mol => mC2H4(OH)2 = 0,01.62 = 0,62 gam
- Tính khối lượng của hỗn hợp X:
BTNT "C": nC = nCO2 = 0,15 mol
BTNT "H": nH = 2nH2O = 0,32 mol
Từ CTPT ta thấy: nO = nC = nCO2 = 0,15 mol
BTKL: mX = mC + mH + mO = 0,15.12 + 0,32.1 + 0,15.16 = 4,52 gam
=> %mC2H4(OH)2 = (0,62/4,52).100% = 13,72%
Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm tinh bột, xenlulozơ và glucozơ cần 3,528 lít O2 (đktc) thu được 2,52 gam H2O. Giá trị m là
X tạo từ (C6H1005)n và C6H12O6 nên quy X thành Cn(H2O)m
Cn(H2O)m + nO2 → nCO2 + mH2O
nO2 = 0,1575 mol và nH2O = 0,14 mol
Theo PTHH thì nCO2 = nO2 = 0,1575 mol
Bảo toàn C có nC = nCO2 = 0,1575 mol
→ mX = mC + mH2O = 0,1575.12 + 2,52 = 4,41 gam
Đốt cháy một lượng gluxit Z cần 12,32 lít O2 (đktc) thu được 9,9 gam nước. Vậy X là:
Gọi CTTQ của gluxit là: Cn(H2O)m
nO2 = 0,55 (mol) ; nH2O = 0,55 (mol)
nCO2 = nO2 = 0,55 (mol)
Ta thấy : $\frac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_{{H_2}O}}}} = \frac{{0,05}}{{0,05}} = \frac{1}{1}$
Vậy gluxit thuộc loại monosaccarit
Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một Cacbohiđrat X thu được 52,8 gam CO2 và 19,8 gam H2O. Biết X có phản ứng tráng bạc, X là
Gọi CTTQ của X là: Cn(H2O)m : 0,1 (mol)
nCO2 = 1,2 (mol) ; nH2O = 1,1 (mol)
$\begin{array}{l}n = \frac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_X}}} = \frac{{1,2}}{{0,1}} = 12\\m = \frac{{{n_{{H_2}O}}}}{{{n_X}}} = \frac{{1,1}}{{0,1}} = 11\end{array}$
CTPT X: C12H22O11.
X có phản ứng tráng bạc => X là mantozơ
Đốt cháy hoàn toàn 0,513 gam một cacbohiđrat X thu được 0,4032 lít khí CO2 (đktc) và 0,297 gam nước. X có phân tử khối < 400 đvC và có khả năng tham gia phản ứng tráng gương. Tên gọi của X là
Gọi CTTQ của X là: Cn(H2O)m
nCO2 = 0,018 (mol) ; nH2O = 0,0165 (mol)
$ \frac{n}{m} = \frac{{n{}_{C{O_2}}}}{{{n_{{H_2}O}}}} = \frac{{0,018}}{{0,0165}} = \frac{{12}}{{11}}$
CTPT X: C12H22O11.
X có phản ứng tráng bạc => X là mantozơ
Khi đốt cháy một loại gluxit, người ta thu được khối lượng nước và CO2 theo tỉ lệ 33: 88. Công thức phân tử của gluxit là một trong các chất nào sau đây.
- Gọi CTTQ của gluxit là: Cn(H2O)m
- Cn(H2O)m → nCO2 + mH2O
1mol → n (mol) → m (mol)
Ta có: $\frac{{m{}_{C{O_2}}}}{{{m_{{H_2}O}}}} = \frac{{44n}}{{18m}} = \frac{{88}}{{33}} = > \frac{n}{m} = \frac{{12}}{{11}}$
CTPT : C12H22O11
Đốt cháy hoàn toàn cacbohidrat X cần 8,96 lít O2 (đktc) thu được CO2 và H2O. Hấp thụ hết sản phẩm cháy bằng 300ml dung dịch Ba(OH)2 1M. Tính khối lượng kết tủa thu được?
+ Gọi CTTQ của X là: Cn(H2O)m
nO2 = 0,4(mol)
=> nCO2 = nO2 = 0,4 (mol)
$ + {\rm{ }}{n_{Ba{{\left( {OH} \right)}_2}}} = {\rm{ }}0,3{\rm{ }}\left( {mol} \right) = > {n_{O{H^ - }}} = 0,6mol$
$\begin{array}{l} + {\rm{ }}{n_{C{O_3}^{2 - }}}{\rm{ }} = {\rm{ }}{n_{O{H^ - }}} - {\rm{ }}{n_{C{O_2}}} = 0,6 - 0,4 = 0,2 < {n_{B{a^{2 + }}}} = 0,3mol\\ = > {n_{BaC{O_3}}} = {n_{C{O_3}^{2 - }}} = 0,2mol\\ = > {m_{BaC{O_3}}} = 39,4g\end{array}$
Đốt cháy hoàn toàn a gam glucozo sau đó cho toàn bộ sản phẩm cháy hấp thụ hết trong 1 lít nước vôi trong nồng độ 0,39M thì thu được a gam kết tủa. Vậy giá trị của a là:
$ {n_{Ca{{(OH)}_2}}} = 0,39mol = > {n_{O{H^ - }}} = 0,78mol$
${{C}_{6}}{{H}_{12}}{{O}_{6}}:\frac{a}{180}(mol)\xrightarrow{+{{O}_{2}}}\left\{ C{{O}_{2}}:\frac{a}{30}(mol)\xrightarrow{+Ca{{(OH)}_{2}}:\,0,39\,mol}CaC{{O}_{3}}:\frac{a}{100} \right.(mol)$
Ta có:
$\begin{align}& {{n}_{CaC{{O}_{3}}}}<{{n}_{C{{O}_{2}}}} \\ & =>{{n}_{C{{O}_{3}}^{2-}}}\text{ }=\text{ }{{n}_{O{{H}^{-}}}}-\text{ }{{n}_{C{{O}_{2}}}} \\ & =>\frac{a}{100}=0,78-\frac{a}{30}=>a=18g \\ \end{align}$