Số đồng phân este ứng với công thức phân tử C3H6O2 là
Các CTCT của C3H6O2 là: HCOOCH2CH3 (1) ;CH3COOCH3(2)
Etyl fomat là một este có mùi thơm, không độc, được dùng để làm chất tạo hương trong công nghiệp thực phẩm. Công thức của etyl fomat là
CH3COOC2H5
Natri peoxit (Na2O2) khi tác dụng với nước sẽ sinh ra H2O2 là một chất oxi hóa mạnh có thể tẩy trắng được quần áo. Vì vậy để tăng hiệu quả tẩy trắng của bột giặt người ta thường cho thêm vào một ít bột natripeoxit.
Na2O2 + 2H2O → 2NaOH + H2O2
2H2O2 → 2H2O + O2 ↑
Vậy cách tốt nhất để bảo quản bột giặt là
Natripeoxit dễ phản ứng với nước nên ta cần để ở nơi khô ráo, đậy kín nắp để tránh sự tiếp xúc của xà phòng với không khí.
H2O2 dễ bị phân hủy nên ta cần để ở nơi râm mát, tránh ánh nắng mặt trời.
Vậy cách tốt nhất để bảo quản bột giặt là để nơi râm mát, khô thoáng, đậy kín nắp.
Cho các phát biểu sau:
(a) Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các chất bẩn bám trên các vật rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó.
(b) Chất ưa nước là những chất tan tốt trong nước như metanol, muối natri axetat.
(c) Chất kị nước là những chất không tan trong dầu mỡ, dung môi hữu cơ.
(d) Xà phòng là hỗn hợp các muối natri, kali của axit béo.
(e) Chất tẩy rửa tổng hợp là muối natri của axit béo.
(g) Phân tử chất giặt rửa gồm 1 đầu ưa dầu mỡ gắn với 1 đuôi dài ưa nước.
(h) Ưu điểm của xà phòng là dùng được với nước cứng.
Số phát biểu không đúng là
(a) đúng.
(b) đúng.
(c) sai, những chất kị nước là những chất tan tốt trong dầu mỡ, dung mỗi hữu cơ.
(d) đúng.
(e) sai, chất tẩy rửa tổng hợp là muối natri ankyl sunfat RO-SO3Na, natri ankansunfonat R-SO3Na, natri ankylbenzensunfonat R-C6H4-SO3Na, …
(g) sai, đầu dài ưa dầu mỡ còn đầu còn lại ưa nước.
(h) sai, xà phòng không nên dùng trong nước cứng vì chúng tạo muối kết tủa với ion Ca2+ và Mg2+ bết lên vải và làm vải chóng mục:
2R-COONa + Ca2+ → (RCOO)2Ca ↓ + 2Na+
Vậy có 4 phát biểu không đúng.
Phát biểu nào sau đây không đúng?
- Xà phòng là hỗn hợp muối natri (hoặc muối kali) của axit béo, có thêm một số chất phụ gia ⟹ A đúng.
- Muối natri (hay muối kali) trong xà phòng có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của các chất bẩn bám trên vải, da,... do đó vết bẩn được phân tán thành nhiều phần tử nhỏ hơn và được phân tán vào nước nên xà phòng có tác dụng giặt rửa ⟹ B đúng.
- Không nên dùng xà phòng để giặt rửa trong nước cứng vì sẽ tạo ra các muối khó tan của các axit béo với các ion Ca2+ và Mg2+ làm hạn chế khả năng giặt rửa ⟹ C đúng.
- Phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm được gọi chung là phản ứng xà phòng hóa. Chỉ khi thực hiện phản ứng xà phòng hóa chất béo ta mới thu được xà phòng ⟹ D sai.
Số đồng phân mạch hở của chất có CTPT C3H6O2 là:
Axit: C2H5COOH
Este:HCOOC2H5 và CH3COOCH3
Anđehit- ancol: OHCH2CH2CHO và CH3CH(OH)CHO
Xeton – ancol CH2(OH)COCH3
Anđehit –ete: CH2OCH2CHO
este no đơn chức, mạch hở có công thức tổng quát là:
este no đơn chức, mạch hở có công thức tổng quát là CnH2nO2
Este có mùi hoa nhài
Este có mùi hoa nhài là Benzyl axetat
Thủy phân este có công thức phân tử C3H6O2 (trong môi trường axit) thu được 2 sản phẩm hữu cơ X ,Y. Từ X có thể điều chế trực tiếp ra Y. Vậy chất X là
Este C3H6O2 có 2 đồng phân là HCOOC2H5 và CH3COOCH3
- Với đồng phân HCOOC2H5
Phản ứng thủy phân: \(HCOO{C_2}{H_5} + {H_2}O\overset {{H^ + },{t^o}} \leftrightarrows HCOOH + {C_2}{H_5}OH\)
2 chất sản phẩm không điều chế trực tiếp ra chất còn lại \( \to \) loại
- Với đồng phân CH3COOCH3
Phản ứng thủy phân: \(C{H_3}COOC{H_3} + {H_2}O\overset {{H^ + },{t^o}} \leftrightarrows C{H_3}COOH + C{H_3}OH\)
Từ CH3OH có thể điều chế ra CH3COOH: \(C{H_3}OH + CO\xrightarrow{{xt,{t^o}}}C{H_3}COOH\)
Vậy X là CH3OH (rượu metylic)
Một este có công thức phân tử là C4H8O2, khi thủy phân trong môi trường axit thu được rượu Y. Oxi hóa rượu Y thành anđehit Y1 sau đó cho Y1 tham gia phản ứng tráng gương thu được số mol Ag gấp 4 lần số mol Y1. Vậy tên gọi của este là :
Este có 2O => là Este đơn chức. Oxi hóa Y thành anđehit nên Y là ancol đơn chức => Y1 là anđehit đơn chức.
Mà 1Y1 → 4Ag => Y1 là HCHO.
=> Este: CH3CH2COOCH3 (metyl propionat)
Este X được tạo thành từ axit axetic và ancol metylic có công thức phân tử là
Este X được tạo thành từ axit axetic và ancol metylic có công thức là CH3COOCH3 (C3H6O2)
Công thức tổng quát của este tạo bởi axit đơn chức, no, mạch hở và ancol đơn chức, no, mạch hở có dạng.
Este tạo ra là este no, đơn chức, mạch hở => chứa 1 liên kết π và 2 oxi => CTTQ: CnH2nO2 (n ≥ 2)
Este no đơn chức, mạch hở có công thức tổng quát là:
este no đơn chức, mạch hở có công thức tổng quát là CnH2nO2
Este có mùi hoa nhài
Este có mùi hoa nhài là Benzyl axetat
Este X không no, mạch hở có tỉ khối hơi so với khí oxi bằng 3,125 và khi tham gia phản ứng xà phòng hóa tạo ra 1 andehit và 1 muối của axit hữu cơ.Số đồng phân cấu tạo của X phù hợp:
Vì este có tỷ khối so với khí oxi bằng 3,125 \( \to {M_{este}} = 3,125.32 = 100 \to este:{C_5}{H_8}{O_2}\)
X tham gia phản ứng xà phòng hóa tạo ra 1 anđehit và 1 muối nên X có dạng RCOOCH=CHR’
Các đồng phân cấu tạo phù hợp của X:
HCOOCH=CH-C2H5
HCOOCH=C(CH3)2
CH3COOCH=CH-CH3
C2H5COOCH=CH2
Công thức phân tử tổng quát của este tạo bởi ancol no, đơn chức, mạch hở và axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở là
este tạo bởi ancol no, đơn chức, mạch hở và axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở có công thức tổng quát là CnH2nO2 (n ≥ 1)
Este no đơn chức, mạch hở có công thức tổng quát là:
este no đơn chức, mạch hở có công thức tổng quát là CnH2nO2
Tên gọi của hợp chất hữu cơ CH2=CHOOCCH3 là :
CH2=CHOOCCH3 được viết cách khác là CH3COOCH=CH2 (vinyl axetat)
Este có mùi hoa nhài
Este có mùi hoa nhài là Benzyl axetat
Cho axit acrylic tác dụng với ancol đơn chức X, thu được este Y. Trong Y, oxi chiếm 32% về khối lượng. Công thức của Y là
Đặt công thức của ancol đơn chức là ROH
PTHH: CH2=CH-COOH + ROH → CH2=CH-COOR + H2O
\(\% O = {{32} \over {71 + R}}.100\% = 32 \Rightarrow R = 29\,\,({C_2}{H_5} - )\)
Vậy CTCT của Y là: CH2=CH-COOC2H5 hay C2H3COOC2H5