Giải hệ phương trình: {1x−2+43y+1=52x−2−43y+1=−2
Điều kiện: x≠2,y≠−13.
Đặt {u=1x−2v=13y+1. Khi đó ta có hệ phương trình
⇔{u+4v=52u−4v=−2⇔{3u=3u+4v=5⇔{u=1v=1
⇒{1x−2=113y+1=1⇔{x−2=13y+1=1⇔{x=3(tm)y=0(tm)
Vậy nghiệm của hệ phương trình là (x;y)=(3;0).
Hệ phương trình nào trong các phương trình sau là hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn (với x;y;z là biến số) ?
Đáp án A: Có chứa √x;√y nên loại
Đáp án B: Chuyển thành hệ {x−5y=33x−y=1 là hệ phương trình bậc nhất hai ẩn
Đáp án B: Bậc của x là 3 và bậc của y là 2 nên loại
Đáp án D: Xuất hiện phương trình với 3 ẩn x, y, z nên loại.
Cặp số (x;y)=(−1;4) là nghiệm của hệ phương trình bậc nhất hai ẩn nào trong các hệ phương trình sau:
Hệ phương trình không phải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn là hệ B và hệ D nên loại B, D.
- Giải hệ phương trình A
{x−2y=−13x−y=4⇔{x−2y=−16x−2y=8⇔{6x−2y−(x−2y)=8−(−1)x−2y=−1
⇔{5x=9x−2y=−1⇔{x=9595−2y=−1⇔{x=952y=145⇔{x=95y=75
Nghiệm của hệ phương trình trên là (95;75)
⇒ Cặp số (x;y)=(1;3) không là nghiệm của hệ phương trình A
- Giải hệ phương trình C
{5x+6y=19−x−y=−3⇔{x=3−y5(3−y)+6y=19⇔{x=3−y15−5y+6y=19⇔{x=3−yy=4⇔{x=−1y=4
⇒ Cặp số (x;y)=(−1;4) là nghiệm của phương trình C
Với m=2 thì hệ phương trình {mx−2y=2m−3x−2my=5−m có cặp nghiệm (x;y) là:
Thay m=2 vào hệ phương trình đã cho ta được:
{2x−2y=1x−4y=3⇔{2x−2y=1x=4y+3⇔{x=4y+32(4y+3)−2y=1⇔{x=4y+38y+6−2y=1⇔{x=4y+36y=−5⇔{y=−56x=4(−56)+3⇔{y=−56x=−13
Vậy với m=2 thì hệ phương trình có nghiệm (−13;−56)
Cặp số (x;y) nào dưới đây là nghiệm của hệ phương trình {3x−5y=−84x+3y=−1:
{3x−5y=−84x+3y=−1⇔{12x−20y=−3212x+9y=−3⇔{12x−20y−(12x+9y)=−32−(−3)12x+9y=−3
⇔{−29y=−2912x+9y=−3⇔{y=112x+9.1=−3⇔{y=112x=−12⇔{y=1x=−1
Vậy hệ phương trình có nghiệm (x;y)=(−1;1)
Với giá trị nào của a thì hệ phương trình {ax+ay=a2x+ay=2 nhận (−23;−43) là nghiệm:
Thay {x=−23y=−43 vào hệ phương trình đã cho ta được:
{a.(−23)+a.(−43)=a2−23+a.(−43)=2⇔{−2a−4a=3a2−43a=83
⇔{a=−23a2+6a=0⇔{a=−23a(a+2)=0⇔{a=−2[a=0a=−2⇒a=−2
Vậy a=−2 là giá trị cần tìm.
Tìm cặp giá trị (m;n) để hai hệ phương trình sau tương đương {3x+3y=3x+13y=13(I) và
{x−ny=13mx+my=1(II)
Giải hệ phương trình (I) ⇔{3x+3y=33x+y=1⇔{3x+3y−(3x+y)=3−13x+y=1 {2y=23x+y=1⇔{y=13x+1=1⇔{y=1x=0
Hai phương trình tương đương ⇔ hai phương trình có cùng tập nghiệm hay (0; 1) cũng là nghiệm của phương trình (II).
Thay {x=0y=1 vào hệ phương trình (II) ta được {0−n.1=10+m.1=1⇔{n=−1m=1
Vậy n=−1;m=1.
Tìm m \ne - 3 để hệ phương trình \left\{ \begin{array}{l}2mx + \left( {m + 2} \right)y = 4\\2x + 3y = m + 3\end{array} \right. có vô số nghiệm
Với m \ne - 3 thì m + 3 \ne 0 nên hệ phương trình đã cho có vô số nghiệm khi:
\dfrac{{2m}}{2} = \dfrac{{m + 2}}{3} = \dfrac{4}{{m + 3}} ( m \ne - 3)\left\{ \begin{array}{l}3m = m + 2\\m\left( {m + 3} \right) = 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2m = 2\\{m^2} + 3m - 4 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m = 1\\{m^2} + 4m - m - 4 = 0\end{array} \right.
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m = 1\\m\left( {m + 4} \right) - \left( {m + 4} \right) = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m = 1\\\left( {m - 1} \right)\left( {m + 4} \right) = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m = 1\\\left[ \begin{array}{l}m = 1\\m = - 4\end{array} \right.\end{array} \right. \Rightarrow m = 1
Vậy m = 1.
Nghiệm \left( {x;y} \right) của hệ phương trình \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{1}{{x - 2}} + 3\sqrt {y + 3} = 7\\\dfrac{{ - 3}}{{x - 2}} + 2\sqrt {y + 3} = 1\end{array} \right. là:
ĐK: \left\{ \begin{array}{l}x - 2 \ne 0\\y + 3 \ge 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ne 2\\y \ge - 3\end{array} \right.
Đặt \dfrac{1}{{x - 2}} = u;\,\,\sqrt {y + 3} = v\,\,\,\,\left( {u \ne 0;v \ge 0} \right).
Khi đó ta có hệ phương trình \left\{ \begin{array}{l}u + 3v = 7\\ - 3u + 2v = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}u = 7 - 3v\\ - 3\left( {7 - 3v} \right) + 2v = 1\end{array} \right.
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}u = 7 - 3v\\ - 21 + 9v + 2v = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}u = 7 - 3v\\11v = 22\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}v = 2\\u = 7 - 3.2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}v = 2\\u = 1\end{array} \right.\left( {TM} \right)
Thay lại cách đặt, ta được
\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{1}{{x - 2}} = 1\\\sqrt {y + 3} = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x - 2 = 1\\y + 3 = 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = 1\end{array} \right.\left( {TM} \right)
Hệ phương trình \left\{ \begin{array}{l}3\left| {3x - 2} \right| - 2y = 4\\2\left| {3x - 2} \right| + y = 5\end{array} \right. có số nghiệm là:
Đặt \left| {3x - 2} \right| = u \ge 0
Khi đó ta có hệ phương trình \left\{ \begin{array}{l}3u - 2y = 4\\2u + y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3u - 2y = 4\\4u + 2y = 10\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}3u - 2y = 4\\3u - 2y + 4u + 2y = 4 + 10\end{array} \right.
\left\{ \begin{array}{l}3u - 2y = 4\\7u = 14\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}u = 2\\3.2 - 2y = 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}u = 2\\2y = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}u = 2\left( {TM} \right)\\y = 1\end{array} \right.
Với u = 2 \Leftrightarrow \left| {3x - 2} \right| = 2 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}3x - 2 = 2\\3x - 2 = - 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}3x = 4\\3x = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = \dfrac{4}{3}\\x = 0\end{array} \right.
Vậy hệ phương trình có hai nghiệm \left( {\dfrac{4}{3};1} \right);\left( {0;1} \right) .
Cho hệ phương trình \left\{ \begin{array}{l}mx + 4y = 10 - m\\x + my = 4\end{array} \right.. Điểm M\left( {x;y} \right) luôn nằm trên đường thẳng cố định nào dưới đây?
Ta có \left\{ \begin{array}{l}mx + 4y = 10 - m\\x + my = 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 4 - my\\m.\left( {4 - my} \right) + 4y = 10 - m\left( * \right)\end{array} \right.
Phương trình \left( * \right) \Leftrightarrow 4m - {m^2}y + 4y = 10 - m \Leftrightarrow y\left( {4 - {m^2}} \right) = 10 - 5m
Để hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất thì {m^2} - 4 \ne 0 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m \ne 2\\m \ne - 2\end{array} \right.
Khi đó y = \dfrac{{10 - 5m}}{{4 - {m^2}}} = \dfrac{{5\left( {2 - m} \right)}}{{\left( {2 - m} \right)\left( {2 + m} \right)}} = \dfrac{5}{{m + 2}}
Thay y = \dfrac{5}{{m + 2}} vào x = 4 - my = 4 - m.\dfrac{5}{{m + 2}} = \dfrac{{4m + 8 - 5m}}{{m + 2}} = \dfrac{{ - m + 8}}{{m + 2}} = \dfrac{{ - \left( {m + 2} \right) + 10}}{{m + 2}} = - 1 + \dfrac{{10}}{{m + 2}}
Với m \ne \pm 2 hệ phương trình có nghiệm duy nhất \left\{ \begin{array}{l}x = - 1 + \dfrac{{10}}{{m + 2}}\\y = \dfrac{5}{{m + 2}}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = - 1 + \dfrac{{10}}{{m + 2}}\\2y = \dfrac{{10}}{{m + 2}}\end{array} \right.
\Rightarrow x - 2y = - 1 + \dfrac{{10}}{{m + 2}} - \dfrac{{10}}{{m + 2}} \Leftrightarrow x - 2y = - 1
Vậy M\left( {x;y} \right) luôn thuộc đường thẳng x - 2y = - 1 cố định.
Tìm giá trị của m để hệ phương trình \left\{ \begin{array}{l}mx + 2y = m + 1\\2x + my = 2m - 1\end{array} \right. có nghiệm nguyên duy nhất
\left\{ \begin{array}{l}mx + 2y = m + 1\\2x + my = 2m - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = \dfrac{{m + 1 - mx}}{2}\\2x + m.\dfrac{{m + 1 - mx}}{2} = 2m - 1\left( * \right)\end{array} \right.
Phương trình \left( * \right) \Leftrightarrow 4x + m\left( {m + 1 - mx} \right) = 4m - 2 \Leftrightarrow 4x + {m^2} + m - {m^2}x = 4m - 2
\Leftrightarrow \left( {4 - {m^2}} \right)x = - {m^2} + 3m - 2 \Leftrightarrow \left( {{m^2} - 4} \right)x = {m^2} - 3m + 2 (1)
Để hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất thì phương trình (1) có nghiệm duy nhất \Leftrightarrow {m^2} - 4 \ne 0 \Leftrightarrow m \ne \pm 2
Khi đó x = \dfrac{{{m^2} - 3m + 2}}{{{m^2} - 4}} = \dfrac{{{m^2} - m - 2m + 2}}{{\left( {m - 2} \right)\left( {m + 2} \right)}} = \dfrac{{m\left( {m - 1} \right) - 2\left( {m - 1} \right)}}{{\left( {m - 2} \right)\left( {m + 2} \right)}} = \dfrac{{\left( {m - 2} \right)\left( {m - 1} \right)}}{{\left( {m - 2} \right)\left( {m + 2} \right)}} = \dfrac{{m - 1}}{{m + 2}}
Suy ra y = \dfrac{{m + 1 - mx}}{2} = \dfrac{{m + 1 - m.\dfrac{{m - 1}}{{m + 2}}}}{2} = \dfrac{{\left( {m + 1} \right)\left( {m + 2} \right) - m\left( {m - 1} \right)}}{{2\left( {m + 2} \right)}} = \dfrac{{{m^2} + 3m + 2 - {m^2} + m}}{2} = \dfrac{{4m + 2}}{2} = 2m + 1
Nhận thấy với m \in \mathbb{Z} \Rightarrow y = 2m + 1 \in \mathbb{Z} nên để hệ phương trình đã cho có nghiệm nguyên duy nhất \Rightarrow x nguyên hay x = \dfrac{{m - 1}}{{m + 2}} = \dfrac{{m + 2 - 3}}{{m + 2}} = 1 - \dfrac{3}{{m + 2}} là số nguyên
\Rightarrow m + 2 \in U\left( 3 \right) = \left\{ { - 1;1; - 3;3} \right\} \Rightarrow m \in \left\{ { - 3; - 1; - 5;1} \right\}\,\left( {TM} \right)
Giá trị của m để hệ phương trình \left\{ \begin{array}{l}x + my = 2\\mx - 2y = 1\end{array} \right. có nghiệm duy nhất thỏa mãn \left\{ \begin{array}{l}x > 0\\y < 0\end{array} \right. là:
\left\{ \begin{array}{l}x + my = 2\\mx - 2y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2 - my\\m\left( {2 - my} \right) - 2y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2 - my\\2m - {m^2}y - 2y = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2 - my\\\left( {{m^2} + 2} \right)y = 2m - 1\left( * \right)\end{array} \right.
Để hệ phương trình có nghiệm duy nhất thì phương trình (*) có nghiệm duy nhất
\Leftrightarrow {m^2} + 2 \ne 0 \Leftrightarrow {m^2} \ne - 2 (luôn đúng) nên hệ đã cho luôn có nghiệm duy nhất với mọi m.
Khi đó ta có \left\{ \begin{array}{l}x = 2 - my\\\left( {{m^2} + 2} \right)y = 2m - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = \dfrac{{2m - 1}}{{{m^2} + 2}}\\x = 2 - m.\dfrac{{2m - 1}}{{{m^2} + 2}}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = \dfrac{{2m - 1}}{{{m^2} + 2}}\\x = \dfrac{{2\left( {{m^2} + 2} \right) - 2{m^2} + m}}{{{m^2} + 2}}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = \dfrac{{2m - 1}}{{{m^2} + 2}}\\x = \dfrac{{4 + m}}{{{m^2} + 2}}\end{array} \right.
Để hệ phương trình đã cho có nghiệm thỏa mãn x > 0;y < 0 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{4 + m}}{{{m^2} + 2}} > 0\\\dfrac{{2m - 1}}{{{m^2} + 2}} < 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}4 + m > 0\\2m - 1 < 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m > - 4\\m < \dfrac{1}{2}\end{array} \right. \Leftrightarrow - 4 < m < \dfrac{1}{2}
Cho hệ phương trình \left\{ \begin{array}{l}mx + y = - 1\\x + y = - m\end{array} \right. . Tìm m để hệ phương trình có nghiệm (x;y) thỏa mãn {y^2} = x
Ta có \left\{ \begin{array}{l}mx + y = - 1\\x + y = - m\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}mx + y - \left( {x + y} \right) = - 1 - \left( { - m} \right)\\x + y = - m\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}mx - x = - 1 + m\\x + y = - m\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x\left( {m - 1} \right) = m - 1\left( * \right)\\x + y = - m\end{array} \right.
Đề hệ phương trình có nghiệm duy nhất thì phương trình (*) có nghiệm duy nhất \Leftrightarrow m - 1 \ne 0 \Leftrightarrow m \ne 1
Khi đó \left\{ \begin{array}{l}\left( {m - 1} \right)x = m - 1\\x + y = - m\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = \dfrac{{m - 1}}{{m - 1}}\\y = - x - m\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = - 1 - m\end{array} \right.
Theo bài ra {y^2} = x \Leftrightarrow {\left( { - 1 - m} \right)^2} = 1 \Leftrightarrow {m^2} + 2m + 1 = 1 \Leftrightarrow {m^2} + 2m = 0 \Leftrightarrow m\left( {m + 2} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 0\\m = - 2\end{array} \right.\left( {TM} \right)
Vậy m = 0;m = - 2
Hai bạn A và B đi xe máy khởi hành từ 2 địa điểm cách nhau 210{\rm{ }}km, đi ngược chiều nhau và gặp nhau sau 3h. Tìm vận tốc của mỗi người biết nếu A tăng vận tốc thêm 5{\rm{ }}km/h và B giảm vận tốc 5km/h thì vận tốc của A bằng vận tốc của B.
Gọi vận tốc của A và B lần lượt là x,{\rm{ }}y{\rm{ }}\left( {km/h;{\rm{ }}x,{\rm{ }}y > 0} \right)
Hai người đi ngược chiều và gặp nhau sau 3h nên ta có phương trình : 3x + 3y = 210\,\,(1)
Nếu A tăng vận tốc thêm 5{\rm{ }}km/h và B giảm vận tốc 5km/h thì vận tốc của A bằng vận tốc của B nên ta có phương trình: x + 5 = y - 5\,\,\,\,(2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
\left\{ \begin{array}{l}3x + 3y = 210\\x + 5 = y - 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x + y = 70\\x - y = - 10\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x = 60\\x + y = 70\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 30\\y = 40\end{array} \right.(tmdk)
Vậy vận tốc của A và B lần lượt là 30km/h và 40km/h.
Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc và thời gian dự định. Nếu xe tăng vận tốc thêm 5 km/h thì đến B sớm hơn 2h. Nếu xe máy giảm vận tốc đi 2 km/h thì đến B muộn 1h. Tính vận tốc và thời gian dự định của xe máy.
Gọi vận tốc dự định của xe máy là x (km/h, x > 2 ).
Thời gian dự định đi từ A đến B là y (h, y > 0).
Quãng đường AB là: xy (km)
Nếu xe máy tăng vận tốc thêm 5 km/h thì đến B sớm hơn 2h nên ta có phương trình:
(x + 5)(y - 2) = xy\begin{array}{*{20}{c}}{}&{}\end{array}(1)
Nếu xe máy giảm vận tốc đi 2 km/h thì thì đến B muộn 1h nên ta có phương trình:
(x - 2)(y + 1) = xy\begin{array}{*{20}{c}}{}&{}\end{array}(2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
\left\{ \begin{array}{l}(x + 5)(y - 2) = xy\\(x - 2)(y + 1) = xy\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} - 2x + 5y = 10\\x - 2y = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} - 2x + 5y = 10\\2x - 4y = 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 14\\2x - 4.14 = 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 14\\x = 30\end{array} \right.\left( {TM} \right)
Vậy vận tốc dự định của xe máy là 30 km/h và thời gian dự định đi từ A đến B là 14h.
Một xe máy đi từ A đến B trong thời gian đã định. Nếu đi với vận tốc 50 km/h sẽ tời B chậm 30' . Nếu đi với vận tốc 60km/h sẽ tới B sớm 35’. Tính quãng đường AB.
Ta có 35' = \dfrac{{35}}{{60}} = \dfrac{7}{{12}}h, 30' = \dfrac{1}{2}h
Gọi quãng đường AB là x (km, x > 0) và thời gian dự định là y \left( {h;\,\,y > \dfrac{1}{2}} \right).
Nếu đi với vận tốc 45 km/h sẽ tới B chậm 30 phút = \dfrac{1}{2}h nên thời gian lúc này là y + \dfrac{1}{2}\left( h \right), ta có phương trình: x = 50\left( {y + \dfrac{1}{2}} \right)\begin{array}{*{20}{c}}{}&{}\end{array}(1)
Nếu đi với vận tốc 60km/h sẽ tới B sớm 35' = \dfrac{7}{{12}}h nên ta có: x = 60\left( {y - \dfrac{7}{{12}}} \right)\begin{array}{*{20}{c}}{}&{}\end{array}(2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
\left\{ \begin{array}{l}x = 50\left( {y + \dfrac{1}{2}} \right)\\x = 60\left( {y - \dfrac{7}{{12}}} \right)\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}50\left( {y + \dfrac{1}{2}} \right) = 60\left( {y - \dfrac{7}{{12}}} \right)\\x = 50\left( {y + \dfrac{1}{2}} \right)\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}50y + 25 = 60y - 35\\x = 50\left( {y + \dfrac{1}{2}} \right)\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}10y = 60\\x = 50\left( {y + \dfrac{1}{2}} \right)\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 6\\x = 50\left( {6 + \dfrac{1}{2}} \right)\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 6\\x = 325\end{array} \right. (TM )
Vậy quãng đường AB là 325km.
Tháng thứ nhất, 2 tổ sản xuất được 900 sản phẩm. Tháng thứ hai, tổ I giảm 15\% và tổ II giảm năng suất 25\% so với tháng thứ nhất. Vì vậy 2 tổ đã sản xuất được 750 sản phẩm. Hỏi tháng thứ nhất tổ I sản xuất được bao nhiêu sản phẩm?
Gọi số sản phẩm của tổ I sản xuất được trong tháng thứ nhất là x (sản phẩm);
số sản phẩm của tổ II sản xuất được trong tháng thứ nhất là y (sản phẩm) \left( {x,y \in {N^*}} \right).
Tháng thứ nhất, 2 tổ sản xuất được 900 sản phẩm nên ta có phương trình: x + y = 900\begin{array}{*{20}{c}}{}&{(1)}\end{array}
Tháng thứ 2 tổ I giảm 15% và tổ II giảm năng suất đi 25% so với tháng thứ nhất nên 2 tổ đã sản xuất được 750 sản phẩm, ta có: x - \dfrac{{15}}{{100}}x + y - \dfrac{{25}}{{100}}y = 750 \Leftrightarrow 0,85x + 0,75y = 750\begin{array}{*{20}{c}}{}&{(2)}\end{array}
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
\left\{ \begin{array}{l}x + y = 900\\0,85x + 0,75y = 750\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0,75x + 0,75y = 675\\0,85x + 0,75y = 750\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0,1x = 75\\x + y = 900\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 750\\x + y = 900\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 750\\y = 150\end{array} \right.(tmdk)
Vậy trong tháng thứ nhất tổ I sản xuất được 750 sản phẩm.
Hai trường có tất cả 1000 học sinh tham gia một cuộc thi. Số học sinh thi đỗ của hai trường chiếm 86\% . Biết trường thứ nhất có 80\% học sinh đạt, trường thứ hai có 90\% đạt. Số học sinh dự thi của trường thứ nhất và trường thứ hai lần lượt là:
Gọi số học sinh của trường thứ nhất dự thi là x (học sinh) (x \in N^*,x < 1000);
số học sinh của trường thứ 2 dự thi là y (học sinh) (y \in N^*;\,\,y < 1000).
Hai trường có tất cả 1000 học sinh tham gia 1 cuộc thi nên ta có phương trình: x + y = 1000\begin{array}{*{20}{c}}{}&{(1)}\end{array}
Số học sinh thi đỗ của cả hai trường chiếm 86\% nên có tổng số học sinh thi đỗ là 86\% .1000 = 860 học sinh
Trường A có 80% học sinh đạt, trường 2 có 90% đạt nên cả 2 trường có 860 học sinh đạt, ta có: 0,8x + 0,9y = 860\begin{array}{*{20}{c}}{}&{(2)}\end{array}
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
\left\{ \begin{array}{l}x + y = 1000\\0,8x + 0,9y = 860\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}0,8x + 0,8y = 800\\0,8x + 0,9y = 860\end{array} \right.\left\{ \begin{array}{l}0,1y = 60\\x + y = 1000\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 600\\x = 400\end{array} \right.(tmdk)
Vậy số học sinh của trường thứ nhất dự thi là 400 học sinh; số học sinh của trường thứ 2 dự thi là 600 học sinh.
Có 2 loại thép chứa 10% Cacbon và 20% Cacbon. Người ta trộn hai loại thép trên để tạo ra 1000 tấn thép chứa 16% Cacbon. Tính khối lượng thép loại 20% Cacbon cần dùng.
Gọi khối lượng thép chứa 10% Cacbon đem trộn là x tấn,
Gọi khối lượng thép chứa 20% Cacbon đem trộn là y tấn (x,y > 0).
Tổng khối lượng thép là 1000 tấn nên ta có phương trình x + y = 1000\,\,\left( 1 \right)
Lượng Cacbon có trong 1000 tấn thép chứa 16% Cacbon là 16\% .1000 = 160 tấn
Lượng Cacbon có trong x tấn thép chứa 10% Cacbon là \dfrac{{10}}{{100}}x = 0,1x\, tấn
Lượng Cacbon có trong y tấn thép chứa 20% Cacbon là \dfrac{{20}}{{100}}y = 0,2y\, tấn
Từ đó ta có phương trình 0,1x + 0,2y = 160\,\,\,\left( 2 \right)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
\left\{ \begin{array}{l}x + y = 1000\\0,1x + 0,2y = 160\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x + y = 1000\\x + 2y = 1600\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 600\\x + y = 1000\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = 600\\x = 400\end{array} \right.(tmdk)
Vậy khối lượng thép chứa 20% Cacbon đem trộn là 600 tấn.