Đường tròn đường kính \(CD\) là quỹ tích của điểm nào dưới đây
Quỹ tích các điểm \(M\) nhìn đoạn thẳng \(CD\) cho trước dưới một góc vuông là đường tròn đường kính \(CD.\)
Cho hình vẽ sau, chọn kết luận đúng:
Quan sát hình vẽ ta thấy các điểm \(B,D\) thuộc cung chứa góc \({80^0}\) dựng trên đoạn \(AC\), còn điểm \(E\) thuộc cung chứa góc \({75^0}\) dựng trên đoạn \(AC\).
Do đó chỉ có đáp án \(2\) điểm \(B,D\) cùng thuộc cung chứa góc \({80^0}\) dựng trên đoạn \(AC\) là đúng
Cho tam giác \(ABC\) có \(BC\) cố định và góc \(A\) bằng \(60^\circ \) . Gọi \(D\) là giao điểm của ba đường phân giác trong của tam giác. Tìm quỹ tích điểm \(D\).
Ta có \(\widehat A = 60^\circ \Rightarrow \widehat B + \widehat C = 120^\circ \) nên \(\widehat {BDC} + \widehat {DBC} = \dfrac{{120^\circ }}{2} = 60^\circ \Rightarrow \widehat {BDC} = 120^\circ \)
Quỹ tích của điểm D là hai cung chứa góc \(120^0\) dựng trên đoạn BC.
Cho tam giác ABC vuông tại A, có cạnh BC cố định. Gọi M là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC. Tìm quỹ tích điểm M khi A di động.
Tam giác ABC có:
\(\widehat A + \widehat B + \widehat C = {180^0}\) (tính chất tổng 3 góc trong tam giác) $ \Leftrightarrow \widehat B + \widehat C = 90^\circ \Leftrightarrow \dfrac{1}{2}\widehat B + \dfrac{1}{2}\widehat C = 45^\circ $
Vì M là tâm đường tròn nội tiếp tam giác nên BM, CM là phân giác các góc \(\widehat B,\widehat C\).
Suy ra ta có: \(\widehat {MBC} + \widehat {MCB} = {45^0}\)
Xét tam giác BMC có: \(\widehat {MBC} + \widehat {MCB} + \widehat {CMB} = {180^0}\)\( \Leftrightarrow \widehat {CMB} = {180^0} - {45^0} = {135^0}\)
* Ta có B, C cố định \(\widehat {CMB} = {135^0}\) không đổi
\( \Rightarrow \) Quỹ tích điểm M là 2 cung chứa góc \({135^0}\)dựng trên BC.
Cho các hình vuông $ABCD$ có cạnh $AB$ cố định. Tìm quỹ tích giao điểm $O$ của hai đường chéo của các hình vuông đó.
Xét hình vuông $ABCD$ có hai đường chéo $AC$ và $BD$ vuông góc với nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Suy ra \(AO \bot BO \Rightarrow \) \(\widehat {AOB} = {90^\circ }\)
Ta có \(\widehat {AOB} = {90^0}\) không đổi mà $A,B$ cố định
\( \Rightarrow \) Quỹ tích điểm $O$ là nửa đường tròn đường kính $AB$ trừ hai điểm $A$ và $B.$
Cho tam giác đều $ABC$ . Tìm quỹ tích các điểm $M$ nằm trong tam giác đó sao cho \(M{B^2} = M{A^2} + M{C^2}\).
Vẽ tam giác $AMN$ đều ($N$ khác phía $C$ đối với $AM$ ).
Xét \(\Delta BNA\) và \(\Delta AMC\) có:
\(AN = AM\) (vì tam giác $AMN$ đều)
\(BA = BC\) (vì tam giác $ABC$ đều)
\(\widehat {NAB} = \widehat {MAC}\) (vì cùng bằng \({60^\circ } - \widehat {BAM}\) )
Suy ra \(\Delta ANB = \Delta AMC(c.g.c)\) nên ta có $NB = MC$.
Ta có: \(M{B^2} = M{A^2} + M{C^2} = M{N^2} + N{B^2}\) nên \(\widehat {MNB} = {90^\circ }\).
Suy ra \(\widehat {BNA} = {90^0} + {60^0} = {150^0}\), do đó \(\widehat {AMC} = \widehat {BNA} = {150^0}\).
$B,C$ cố định
\( \Rightarrow \) Quỹ tích điểm $M$ là hai cung chứa góc \({150^0}\) dựng trên$AC$ , trừ hai điểm $A$ và$C$ .
Cho tam giác $ABC$ vuông cân tại $B$ . Tìm quỹ tích các điểm $M$ nằm trong tam giác đó sao cho \(2M{B^2} = M{A^2} - M{C^2}\).
Vẽ tam giác $MBD$ vuông cân tại $B$ ($M$ và $D$ khác phía đối với $BC$ ).
Xét \(\Delta ABM\) và \(\Delta CBD\) có:
\(BM = BD\) (vì tam giác $MBD$ vuông cân tại $B$ )
\(BA = BC\) (vì tam giác $ABC$ vuông cân tại $B$ )
\(\widehat {MBA} = \widehat {CBD}\) (vì cùng bằng \({90^\circ } - \widehat {MBC}\) )
Suy ra \(\Delta ABM = \Delta CBD(c - g - c)\) nên ta có $AM = CD$.
Ta có: \(2M{B^2} = M{A^2} - M{C^2}\)
\( \Rightarrow 2M{B^2} + M{C^2} = M{A^2} \)\(\Rightarrow {\left( {MB\sqrt 2 } \right)^2} + M{C^2} = C{D^2} \)\(\Rightarrow M{D^2} + M{C^2} = C{D^2}\)
nên \(\widehat {DMC} = {90^0}\). Suy ra \(\widehat {BMC} = \widehat {BMD} + \widehat {DMC} \)\(= 45^\circ + 90^\circ = {135^0}\). Mà $B,C$ cố định
\( \Rightarrow \) Quỹ tích điểm M là cung chứa góc \({135^0}\) dựng trên $BC$ , trừ hai điểm $B$ và $C$ .
Cho Cho đường tròn đường kính $AB$ cố định, $M$ là một điểm chạy trên đường tròn. Trên tia đối của tia $MA$ lấy điểm $I$ sao cho $MI = \dfrac{3}{2}MB$ . Quỹ tích các điểm $I$ là:
Tam giác $AMB$ vuông tại$M$ , ta có \(\widehat {AMB} = {90^\circ }\). Mặt khác ta có: \(\widehat {AMB} + \widehat {IMB} = {180^\circ },\) suy ra \(\widehat {IMB} = {90^\circ }\)
hay tam giác $BMI$ vuông tại$M$ . Trong tam giác vuông $BMI$ ta có \(tan\widehat {MIB} = \dfrac{{MB}}{{MI}} = \dfrac{2}{3}\)
Suy ra \(\widehat {MIB} = {a^0}\) không đổi hay \(\widehat {AIB} = {a^0}\) không đổi. Mà $A,B$ cố định
\( \Rightarrow \) Quỹ tích điểm $I$ là $2$ cung chứa góc \({a^0}\) dựng trên $AB$ với \(\tan a = \dfrac{2}{3}\)
Cho đoạn thẳng $AB$ cố định và một điểm \(C\) di chuyển trên đường tròn tâm \(B\) bán kính \(BA\). Dựng hình bình hành \(ABCD\). Gọi \(O\) là giao điểm của hai đường chéo hình bình hành. Tìm quỹ tích điểm \(O\) khi \(C\) di chuyển trên đường tròn \(\left( {B;BA} \right)\).
Do \(ABCD\) là hình bình hành có hai cạnh kề bằng nhau nên là hình thoi, do đó hai đường chéo \(AC\) và \(BD\) vuông góc với nhau tại \(O\)
Suy ra \(AO \bot BO \Rightarrow \) \(\widehat {AOB} = {90^\circ }\)
Ta có \(\widehat {AOB} = {90^0}\) không đổi, A, B cố định
\( \Rightarrow \) Quỹ tích điểm O là đường tròn đường kính AB.
Nếu \(C \equiv A\) thì \(O \equiv A\) nên \(A\) thuộc quỹ tích.
Nếu \(C\) đối xứng với \(A\) qua \(B\) thì \(O \equiv B\).
Vậy hai điểm \(A,B\) cũng thuộc quỹ tích
Quỹ tích các điểm \(M\) nhìn đoạn thẳng \(AB\) cho trước dưới một góc vuông là
Quỹ tích các điểm \(M\) nhìn đoạn thẳng \(AB\) cho trước dưới một góc vuông là đường tròn đường kính \(AB\).
Với đoạn thẳng \(AB\) và góc \(\alpha \) \(\left( {0^\circ < \alpha < 180^\circ } \right)\) cho trước thì quỹ tích các điểm \(M\) thỏa mãn \(\widehat {AMB} = \alpha \) là
Với đoạn thẳng \(AB\) và góc \(\alpha \) \(\left( {0^\circ < \alpha < 180^\circ } \right)\) cho trước thì quỹ tích các điểm \(M\) thỏa mãn \(\widehat {AMB} = \alpha \) là hai cung chứa góc \(\alpha \) dựng trên đoạn \(AB\).
Hai cung chứa góc \(\alpha \) nói trên là hai cung tròn đối xứng nhau qua \(AB\). Hai điểm \(A,B\) được coi là thuộc quỹ tích.
Cho tam giác \(ABC\) có \(BC\) cố định và góc \(A\) bằng \(50^\circ \). Gọi \(D\) là giao điểm của ba đường phân giác trong của tam giác. Tìm quỹ tích điểm \(D\).
Ta có \(\widehat A = 50^\circ \Rightarrow \widehat B + \widehat C = 130^\circ \) nên \(\widehat {BDC} + \widehat {DBC} = \dfrac{{130^\circ }}{2} = 65^\circ \Rightarrow \widehat {BDC} = 115^\circ \)
Quỹ tích của điểm $D$ là hai cung chứa góc \(115^\circ \) dựng trên đoạn $BC$.
Cho các hình thoi $ABCD$ có cạnh $AB$ cố định. Tìm quỹ tích giao điểm $O$ của hai đường chéo của hình thoi đó.
Xét hình thoi $ABCD$ có hai đường chéo $AC$ và $BD$ vuông góc với nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Suy ra \(AO \bot BO \Rightarrow \) \(\widehat {AOB} = {90^0}\)
Ta có \(\widehat {AOB} = {90^0}\) không đổi mà $A,B$ cố định
\( \Rightarrow \) Quỹ tích điểm $O$ là nửa đường tròn đường kính $AB$ trừ hai điểm $A$ và $B.$
Cho nửa đường tròn đường kính \(AB\). Gọi \(M\) là điểm chính giữa của cung \(AB\) . Trên cung \(AM\) lấy điểm \(N\). Trên tia đối của tia \(MA\) lấy điểm \(D\) sao cho \(MD = MB\), trên tia đối của tia \(NB\) lấy điểm \(E\) sao cho \(NA = NE\), trên tia đối của tia \(MB\) lấy điểm \(C\) sao cho \(MC = MA\) .
Các điểm nào dưới đây cùng thuộc một đường tròn ?
Các tam giác \(\Delta ANE,\,\Delta AMC,\,\Delta BMD\) lần lượt vuông cân tại $N,M,M$ nên \(\widehat {AEB} = \widehat {ADB} = \widehat {ACB} = 45^\circ \)
Mà $AB$ cố định nên các điểm $A,B,C,D,E$ cùng thuộc một đường tròn.
Cho hình vuông \(ABCD\). Trên cạnh \(BC\) lấy điểm \(E\) , trên tia đối của tia \(CD\) lấy điểm \(F\) sao cho \(CE = CF\). Gọi \(M\) là giao điểm của hai đường thẳng \(DE\) và \(BF\). Tìm quỹ tích của điểm \(M\) khi \(E\) di động trên cạnh \(BC\).
Ta có \(\Delta DEC = \Delta BFC\left( {c - g - c} \right)\) \( \Rightarrow \widehat {EDC} = \widehat {EBM}\) \( \Rightarrow \widehat {EDC} + \widehat {DEC} = \widehat {EBM} + \widehat {BEM} \Rightarrow \widehat {EMB} = 90^\circ \)
Hay \(\widehat {BMD} = 90^\circ \) nên $M$ thuộc đườngtròn đường kính$BD$ . Mà \(E \in BC\) nên quỹ tích của điểm $M$ là cung \(BC\) của đường tròn đường kính $BD$ .
Cho tam giác đều $ABC$ . Tìm quỹ tích các điểm $M$ nằm trong tam giác đó sao cho \(M{A^2} = M{B^2} + M{C^2}\).
Vẽ tam giác $BMN$ đều ($N$ khác phía $C$ đối với$BM$ ).
Xét \(\Delta BNA\) và \(\Delta BMC\) có:
\(BN = BM\) (vì tam giác $BMN$ đều)
\(BA = BC\) (vì tam giác $ABC$ đều)
\(\widehat {NBA} = \widehat {MBC}\) (vì cùng bằng \({60^0\ } - \widehat {ABM}\) )
Suy ra \(\Delta BNA = \Delta BMC(c.g.c)\) nên ta có $NA = MC$.
Ta có: \(M{A^2} = M{B^2} + M{C^2} = M{N^2} + N{A^2}\) nên \(\widehat {MNA} = {90^0}\).
Suy ra \(\widehat {BNA} = {90^0} + {60^0} = {150^0}\), do đó \(\widehat {BMC} = \widehat {BNA} = {150^0}\).
$B,C$ cố định
\( \Rightarrow \) Quỹ tích điểm $M$ là hai cung chứa góc \({150^0}\) dựng trên$BC$ , trừ hai điểm $B$ và $C$ .
Cho tam giác $ABC$ vuông cân tại $A$ . Tìm quỹ tích các điểm $M$ nằm trong tam giác đó sao cho \(2M{A^2} = M{B^2} - M{C^2}\).
Vẽ tam giác $MAD$ vuông cân tại $A$ ($M$ và $D$ khác phía đối với$AC$ ).
Xét \(\Delta BAM\) và \(\Delta CAD\) có:
\(AM = AD\) (vì tam giác $MAD$ vuông cân tại$A$ )
\(BA = AC\) (vì tam giác $ABC$ vuông cân tại$A$ )
\(\widehat {MAB} = \widehat {CAD}\) (vì cùng bằng \({90^0} - \widehat {MAC}\) )
Suy ra \(\Delta BAM = \Delta CAD(c - g - c)\) nên ta có $BM = CD$.
Ta có: \(2M{A^2} = M{B^2} - M{C^2}\)
\( \Rightarrow 2M{A^2} + M{C^2} = M{B^2} \Rightarrow {\left( {MA\sqrt 2 } \right)^2} + M{C^2} = C{D^2} \Rightarrow M{D^2} + M{C^2} = C{D^2}\)
nên \(\widehat {DMC} = {90^0}\). Suy ra \(\widehat {AMC} = {135^0}\). Mà $A,C$ cố định
\( \Rightarrow \) Quỹ tích điểm M là cung chứa góc \({135^0}\) dựng trên$AC$ , trừ hai điểm $A$ và$C$ .
Cho hình bình hành $ABCD$ , hai đường chéo cắt nhau tại $I$ . Từ $A$ kẻ các đường vuông góc với $BC$ , $CD$ , $DB$ thứ tự tại $H,E,K$ . Xét các khẳng định sau:
I. Bốn điểm $A,H,C,E$ nằm trên một đường tròn.
II. Bốn điểm $A,K,D,E$ nằm trên một đường tròn.
III. Bốn điểm $A,H,K,B$ nằm trên một đường tròn.
IV. Bốn điểm $K,I,E,H$ nằm trên một đường tròn.
Chọn khẳng định đúng.
\(AH \bot BC,AE \bot CD \Rightarrow \) bốn điểm $A,H,C,E$ nằm trên đường tròn đường kính$AC$ , $I$ là trung điểm của $AC$
\( \Rightarrow \) $I$ là tâm đường tròn đường kính $AC$
$ \Rightarrow \widehat {HIE} = 2\widehat {HAE} = 2\left( {\widehat {HAC} + \widehat {EAC}} \right)$ \( = 2\left( {{{90}^0} - \widehat {ACB} + {{90}^0} - \widehat {ACE}} \right) = 2\left( {{{180}^0} - \widehat {BCD}} \right)\)
Lại có \(AH \bot BC,AK \bot BD,AE \bot CD\) nên bốn đỉnh \(A,K,E,D\) nằm trên đường tròn đường kính \(AD\) và bốn đỉnh \(A;K;H;B\) nằm trên đường tròn đường kính \(AB\) \( \Rightarrow \widehat {EKD} = \widehat {EAD}\) và \(\widehat {BKH} = \widehat {BAH}\)
\( \Rightarrow \widehat {HKE} = {180^0} - \widehat {EKD} - \widehat {BKH} = {180^0} - \widehat {EAD} - \widehat {BAH}\\ = {90^0} - \widehat {EAD} + {90^0} - \widehat {BAH} = \widehat {ADC} + \widehat {ABC} = 2\left( {{{180}^0} - \widehat {BCD}} \right)\)
Suy ra $K$ và $I$ cùng nhìn đoạn $HE$ dưới một góc \(2\left( {{{180}^0} - \widehat {BCD}} \right)\)
Vậy $K,I,E,H$ nằm trên một đường tròn.
Cho đường tròn đường kính $AB$ cố định, $M$ là một điểm chạy trên đường tròn. Trên tia đối của tia $MA$ lấy điểm $I$ sao cho $MI = 2MB$. Quỹ tích các điểm $I$ là:
Tam giác $AMB$ vuông tại$M$ , ta có \(\widehat {AMB} = {90^0 }\). Mặt khác ta có: \(\widehat {AMB} + \widehat {IMB} = {180^0 },\) suy ra \(\widehat {IMB} = {90^0 }\)
hay tam giác $BMI$ vuông tại $M$ . Trong tam giác vuông $BMI$ ta có \(\tan\widehat {MIB} = \dfrac{{MB}}{{MI}} = \dfrac{1}{2}\)
Suy ra \(\widehat {MIB} = {a^0}\) không đổi hay \(\widehat {AIB} = {a^0}\) không đổi. Mà $A,B$ cố định
\( \Rightarrow \) Quỹ tích điểm $I$ là $2$ cung chứa góc \({a^0}\) dựng trên $AB$ với \(\tan a = \dfrac{1}{2}.\)
Cho tam giác$ABC$ , gọi $I$ là tâm đường tròn nội tiếp tam giác, $P$ là một điểm trong tam giác thỏa mãn \(\widehat {PBA} + \widehat {PCA} = \widehat {PBC} + \widehat {PCB}\). Xét các khẳng định sau:
I. $P$ nhìn đoạn $BC$ dưới một góc \({90^0} + \dfrac{1}{2}\widehat {BAC}\) II. $I$ nhìn đoạn $BC$ dưới một góc \({90^0} + \dfrac{1}{2}\widehat {BAC}\)
Kết luận nào sau đây đúng?
Theo giả thiết ta có:\(\widehat {PBA} + \widehat {PCA} = \widehat {PBC} + \widehat {PCB} \Rightarrow \widehat {PBA} + \widehat {PCA} + \widehat {PBC} + \widehat {PCB} = 2\left( {\widehat {PBC} + \widehat {PCB}} \right)\)
\( \Rightarrow 2\left( {\widehat {PBC} + \widehat {PCB}} \right) = \widehat B + \widehat C \Rightarrow 2\left( {{{180}^0} - \widehat {BPC}} \right) = \widehat B + \widehat C = {180^0} - \widehat {BAC}\)\( \Rightarrow \widehat {BPC} = {90^0} + \dfrac{1}{2}\widehat {BAC}\)
Mặt khác \(\widehat {BIC} = {180^0} - \left( {\widehat {IBC} + \widehat {ICB}} \right) = {180^0} - \dfrac{1}{2}\left( {\widehat {ABC} + \widehat {ACB}} \right)\)
\( = {180^0} - \dfrac{1}{2}\left( {{{180}^0} - \widehat {BAC}} \right) = {90^0} + \dfrac{1}{2}\widehat {BAC}\)
Suy ra $P$ và $I$ luôn nhìn đoạn $BC$ về cùng một phía dưới cùng một góc \({90^0} + \dfrac{1}{2}\widehat {BAC}\).