Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol tripeptit mạch hở Y với 600 ml dung dịch NaOH 1M vừa đủ. Sau khi các phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit đều có một nhóm -COOH và một nhóm -NH2 trong phân tử. Giá trị của m là:
nNaOH = 0,6 mol = 4a + 2a.3 → a = 0,06 mol
ta có nH2O = nX + nY = a + 2a = 3a = 0,18 mol
Bảo toàn khối lượng : m + mNaOH = mmuối + mH2O
→ m = 51,72 gam
Thuỷ phân pentapeptit X thu được các đipeptit là Ala-Gly; Glu-Gly và tripeptit là Gly-Ala-Glu. Vậy cấu trúc của peptit X là:
Ta thấy X → Gly-Ala-Glu + Glu-Gly
Mà X chỉ chứa 1 Glu → X chứa Gly-Ala-Glu-Gly
Mặt khác, X tạo Ala-Gly mà X là pentapeptit → X là Ala-Gly-Ala-Glu-Gly
Thuỷ phân không hoàn toàn tetrapeptit (X), ngoài các α-amino axit còn thu được các đipetit: Gly-Ala; Phe-Val ; Ala-Phe. Cấu tạo nào sau đây là đúng của X ?
X → Gly-Ala + Ala-Phe + Phe-Val
→ Cấu tạo của X là Gly-Ala-Phe-Val
Thuỷ phân hoàn toàn tetrapeptit X mạch hở thu được alanin, glyxin và glutamin theo tỷ lệ mol 2 : 1 : 1. Mặt khác, thuỷ phân không hoàn toàn X thu được 3 đipeptit là Ala-Gly; Gly-Ala và Ala-Glu. Vậy công thức cấu tạo của X là:
Trong X có 2 Ala, 1 Gly và 1 Glu
X → Ala-Gly + Gly-Ala + Ala-Glu
→ cấu tạo của X là Ala-Gly-Ala-Glu
Thuỷ phân một tripeptit mạch hở X thu được hỗn hợp 2 đipeptit là Ala-Lys và Gly-Ala. Vậy amino axit đầu N và đầu C của tripeptit ban đầu là :
X → Gly-Ala + Ala-Lys
→ X là Gly-Ala-Lys
→ Glyxin là amino axit đầu N và Lysin là amino axit đầu C
Peptit X có công thức cấu tạo như sau:
H2N-CH2-CO-NH-CH(CH3)-CO-NH-CH(C2H4COOH)-CO-NH-CH2-COOH
Hãy cho biết khi thuỷ phân X, không thu được sản phẩm nào sau đây?
X : Gly-Ala-Glu-Gly
→ thủy phân X thu được các đipeptit là Gly-Ala, Ala-Glu, Glu-Gly
→ không thu được Gly-Glu
Thủy phân không hoàn toàn pentapeptit mạch hở: Gly-Ala-Gly-Ala-Gly có thể thu được tối đa bao nhiêu đipeptit ?
Thủy phân X thu được các đipeptit là Gly-Ala, Ala-Gly
→ thu được tối đa 2 đipeptit
Thủy phân không hoàn toàn một pentapeptit X (mạch hở): Gly-Val-Gly-Val-Ala có thể thu được tối đa bao nhiêu tripetit?
Thủy phân X thu được các tripeptit là : Gly-Val-Gly, Val-Gly-Val, Gly-Val-Ala.
(thực hiện cắt lần lượt từ trái sang phải 3 aa liền nhau, chú ý peptit trùng nhau)
Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol glyxin (Gly), 1 mol alanin (Ala), 1 mol valin (Val) và 1 mol phenylalanin (Phe). Thủy phân không hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly-Ala-Val nhưng không thu được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công thức là
1 mol X → 1 mol Ala + 1 mol Val + 1 mol Phe + 2 mol Gly
Vậy X chứa 5 gốc amino axit (trong đó 1 gốc Ala, 1 gốc Val, 1 gốc Phe và 2 gốc Gly)
Ghép mạch peptit như sau:
Gly-Ala-Val Val-Phe Phe-Gly Gly-Ala-Val-Phe-Gly
→ X là Gly-Ala-Val-Phe-Gly
Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là
nAla = 0,32 mol; nAla-Ala = 0,2 mol; nAla-Ala-Ala = 0,12 mol
Bảo toàn mắt xích Ala: 4nAla-Ala-Ala-Ala = nAla + 2nAla-Ala + 3nAla-Ala-Ala
→ nAla-Ala-Ala-Ala = 0,27 mol
m = (89.4 – 18.3).0,27 = 81,54 gam
Thủy phân một lượng pentapeptit mạch hở X chỉ thu được 3,045 gam Ala-Gly-Gly; 3,48 gam Gly-Val; 7,5 gam Gly; 2,34 gam Val; x mol Val-Ala và y mol Ala. Biết X có công thức bằng Ala-Gly-Gly-Val-Ala. Tỷ lệ x : y là
$\left\{ \begin{gathered} Ala - Gly - Gly:0,015 \hfill \\ Gly - Val:0,02 \hfill \\ Gly:0,1 \hfill \\ Val:0,02 \hfill \\ \end{gathered} \right. \to BT.Gly:{n_X} = \frac{{0,015.2 + 0,02 + 0,1}}{2} = 0,075$
$ \to \left\{ \begin{gathered} BT.Ala:0,075.2 = 0,015 + x + y \hfill \\ BT.Val:0,075 = 0,02 + 0,02 + x \hfill \\ \end{gathered} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{gathered} x = 0,035 \hfill \\ y = 0,1 \hfill \\ \end{gathered} \right. \to x/y = 7/20$
Thủy phân 63,5 gam hỗn hợp X gồm tripeptit Ala-Gly-Gly và tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Gly thu được hỗn hợp Y gồm 0,15 mol Ala-Gly; 0,05 mol Gly-Gly; 0,1 mol Gly; Ala-Ala và Ala. Mặt khác, khi thủy phân hoàn toàn 63,5 gam hỗn hợp X bởi 500 ml dung dịch NaOH 2M thì thu được dung dịch Z. Cô cạn cẩn thận dung dịch Z thì thu được m gam chất rắn khan. Giá trị gần nhất của m là
$\left\{ \begin{gathered} Ala - Gly - Gly:x \hfill \\ Ala - Ala - Ala - Gly:y \hfill \\ \end{gathered} \right. \to \left\{ \begin{gathered} 203x + 288y = 63,5 \hfill \\ BT.Gly:2x + y = 0,35 \hfill \\ \end{gathered} \right. \to \left\{ \begin{gathered} x = 0,1 \hfill \\ y = 0,15 \hfill \\ \end{gathered} \right.$
nNaOH cần dùng = 0,1.3+0,15.4 = 0,9 < 1 → NaOH dư
$ \to {n_{{H_2}O}} = 0,1 + 0,15 = 0,25\,\,mol$
$BTKL:63,5 + 1.40 = m + 0,25.18 \to m = 99\,gam$
Thủy phân 445,05 gam peptit Val-Gly-Gly-Val-Gly thu được hỗn hợp X gồm 127,5 gam Gly; 163,8 gam Val; 39,6 gam Gly-Gly; 87 gam Val-Gly; 23,1 gam Gly-Val-Gly và m gam một pentapeptit X1. Giá trị m là (Cho biết khối lượng mol của Val và Gly lần lượt 117 và 75)
$Val - Gly - Gly - Val - Gly:1,15mol \to \left\{ \begin{gathered}Gly:1,7\,\hfill \\Val:1,4\,\,\hfill\\Gly - Gly:0,3\hfill\\Val - Gly:0,5\,\hfill\\Gly - Val - Gly:0,1\hfill \\ \end{gathered} \right.$
$BT.Gly:{n_{Gly}}_{(X1)} = 1,15.3 - (1,7 + 0,3.2 + 0,5 + 0,1.2) = 0,45$
$BT.Val = {n_{Val}}_{(X1)} = 1,15.2 - (1,4 + 0,5 + 0,1) = 0,3$
$\to Val-Gly-Gly-Val-Gly:0,15\to m=0,45.75+0,3.117-0,15.18.4=58,05\,gam$
X là 1 pentapeptit mạch hở. Thủy phân hoàn toàn X chỉ thu được 1 aminoaxit no Y, mạch hở, có 1 nhóm amino và 1 nhóm cacboxyl (tổng % khối lượng của O và N trong Y là 51,685%). Khi thủy phân hết m gam X trong môi trường axit thu được 30,2 gam tetrapeptit; 30,03 gam tripeptit; 25,6 gam đipeptit và 88,11 gam Y. Giá trị của m là
Y có dạng CnH2n+1NO2
\( \to {M_Y} = \dfrac{1}{{0,51685}}.46 = 89\,\)→ Y là Ala
Bảo toàn gốc Ala :
5nX = 4ntetrapeptit + 3ntripeptit + 2nđipeptit + nY
\({n_X} = \dfrac{1}{5}[\dfrac{{30,2.4}}{{(89.4 - 18.3)}} + \dfrac{{30,03.3}}{{(89.3 - 18.2)}} + \dfrac{{25,6.2}}{{(89.2 - 18)}} + \dfrac{{88,11}}{{89}}] = 0,42\,mol\)
\( \to {m_X} = 0,42.(89.5 - 18.4) = 156,66\,gam\)
Đipeptit M, tripeptit P, tetrapeptit Q đều mạch hở và được tạo ra từ một amino axit X, mạch hở, phân tử có chứa một nhóm NH2. Phần trăm khối lượng của nitơ trong X là 15,73%. Thủy phân không hoàn toàn 69,3 gam hỗn hợp gồm M, P, Q (tỉ lệ mol tương ứng 1:1:1) thu được m gam M; 27,72 gam P; 6,04 gam Q và 31,15 gam X. Giá trị của m là:
${M_X} = \frac{1}{{0,1573}}.14 = 89\,gam\,(Ala)$
$69,3\,\,gam\left\{ \begin{gathered} Ala - Ala:x\,mol \hfill \\ Ala - Ala - Ala:x\,mol \hfill \\ Ala - Ala - Ala - Ala:x\,mol \hfill \\ \end{gathered} \right.\xrightarrow{{{H^ + }/{H_2}O}}\left\{ \begin{gathered} Al{a_2}:m\,gam \hfill \\ Al{a_3} = 0,12\,mol \hfill \\ Al{a_4} = 0,02\,mol \hfill \\ Ala = 0,35\,mol \hfill \\ \end{gathered} \right.$
$BTKL:(89.2 - 18).x + (89.3 - 18.2).x + (89.4 - 18.3).x = 69,3 \to x = 0,1\,mol$
$BT\,gốc \,Ala:2x + 3x + 4x = 2.\frac{m}{{89.2 - 18}} + 0,12.3 + 0,02.4 + 0,35 \to m = 8,8\,gam.$
X là tetrapeptit Ala-Gly-Val-Ala. Y là tripeptit Val-Gly-Val. Đun nóng m gam hỗn hợp chứa X, Y theo tỉ lệ mol 1 : 3 với dung dịch NaOH vừa đủ. Sau khi phản ứng đã hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô cạn cẩn thận dung dịch T thu được 47,49 gam chất rắn. Giá trị của m là
$\left\{ \begin{gathered} Ala - Gly - Val - Ala:x \hfill \\ Val - Gly - Val:3x \hfill \\ \end{gathered} \right.\xrightarrow{{Bảo \,\, toàn \,\, mắt \,\,xích}}\left\{ \begin{gathered} Ala - Na:2x \hfill \\ Gly - Na:4x \hfill \\ Val - Na:7x \hfill \\ \end{gathered} \right.$
$\begin{gathered} \to 2x.(89 + 22) + 4x.(75 + 22) + 7x.(117 + 22) = 47,49 \hfill \\ \to x = 0,03 \hfill \\ \end{gathered} $
→ m = 0,03.(89 + 75 + 117 + 89 – 3.18) + 3.0,03.(117 + 75 + 117 – 2.18) = 34,05 gam
Tetrapeptit X (CxHyO5Nt) trong đó oxi chiếm 26,49% về khối lượng; Y là muối amoni của α-amino axit Z. Đun nóng 19,3 gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z cần dùng 200ml dung dịch NaOH 1M, thu được một muối duy nhất và 2,688 lít khí T (đktc, T có tỉ khối hơi so với H2 < 15). Mặt khác 19,3 gam E tác dụng HCl dư thu được m gam muối. Giá trị của m là
$\% {m_O} = \frac{{16.5.100\% }}{{\underbrace {4.{M_Z} - 18.3}_{{M_X}}}} = 26,49\% \,\,\, \to\,\,\,{M_Z} = 89\,(Ala)$$T:RN{H_2} \Rightarrow {M_T} = R + 16 < 30 \Rightarrow R < 14\,(R = H)$$E\left\{ \begin{gathered} Ala - Ala - Ala - Ala:\,x\,mol \hfill \\ C{H_3}CH(N{H_2})COON{H_4}:0,12 \hfill \\ C{H_3}CH(N{H_2})COOH:y\,mol \hfill \\ \end{gathered} \right.\xrightarrow{{ + NaOH}}\left\{ \begin{gathered} 4x + y + 0,12 = 0,2 \hfill \\ 302x + 106.0,12 + 89.y = 19,3 \hfill \\ \end{gathered} \right.$$ \Rightarrow x = 0,01;\,y = 0,04$$E + HCl \to BT\,\,Ala:C{H_3}CH(N{H_3}Cl)COOH:(0,01.4 + 0,12 + 0,04) = 0,2\,mol$$ \Rightarrow m = {m_{C{H_3}CH(N{H_3}Cl)COOH}} + {m_{N{H_4}Cl}} = 0,2.(89 + 36,5) + 0,12.53,5 = 31,52\,gam$
Hỗn hợp X gồm valin và glyxylalanin. Cho a mol X vào 100 ml dung dịch H2SO4 0,5M (loãng), thu được dung dịch Y. Cho Y phản ứng vừa đủ với 100 ml dung dịch Z gồm NaOH 1M và KOH 1,75M đun nóng, thu được dung dịch chứa 30,725 gam muối. Giá trị của a là
nH2SO4 = 0,05 mol; nNaOH = 0,1 mol; nKOH = 0,175 mol
Coi hỗn hợp Y gồm valin (x mol), Gly-Ala (y mol) và H2SO4 (0,05 mol) chưa phản ứng với nhau
Vì Y phản ứng vừa đủ với dung dịch Z nên :
nVal + 2nGly-Ala + 2nH2SO4 = nNaOH + nKOH → x + 2y + 0,05.2 = 0,1.1 + 0,1.1,75 (1)
Trong dung dịch Z chứa các ion:
H2N-C4H8-COO- (Val) : x mol
H2N-CH2-COO- (Gly) : y mol
H2N-C2H4COO- (Ala) : y mol
$SO_{4}^{2-}$ : 0,05 mol; Na+ : 0,1 mol; K+ : 0,175 mol
→ mmuối = 116x + (74 + 88)y + 0,05.96 + 0,1.23 + 0,175.39 = 30,725 (2)
Từ (1) và (2) → x = 0,075 mol; y = 0,05
→ a = x + y = 0,125 mol
Khi thủy phân không hoàn toàn một peptit X (MX = 293) thu được hai peptit Y và Z. Biết 0,472 gam Y phản ứng vừa đủ với 18 ml dung dịch HCl 0,222M đun nóng và 0,666 gam Z phản ứng vừa đủ với 14,7 ml dung dịch NaOH 1,6% (d = 1,022 gam/ml) đun nóng. Biết rằng khi thủy phân hoàn toàn X thu được hỗn hợp 3 amino axit là glyxin, alanin và phenyl alanin. Công thức cấu tạo của X là
Do thủy phân X tạo sản phẩm gồm glyxin, alanin và phenyl alanin
Mà MX = 293 → X là tripeptit gồm 1 gốc Gly; 1 gốc Ala và 1 gốc Phe
→ Y và Z đều là đipeptit
nHCl = 0,003996 mol → nY = 0,5nHCl = 0,001998 mol
→ MY = 236 → Y là Ala-Phe hoặc Phe-Ala
Chỉ có đáp án Ala-Phe-Gly thỏa mãn
Thủy phân m gam hỗn hợp X gồm tripeptit Ala-Gly-Gly và tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Gly thu được hỗn hợp Y gồm 0,075 mol Ala-Gly; 0,025 mol Gly-Gly; 0,05 mol Gly; Ala-Ala và Ala. Mặt khác, khi thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X bởi 500 ml dung dịch KOH 1M thì thu được dung dịch Z. Cô cạn cẩn thận dung dịch Z thu được 57,5 gam chất rắn khan. Giá trị gần nhất của m là
Thủy phân hoàn toàn → KOH có thể dư
Gọi nAla-Gly-Gly = x mol; nAla-Ala-Ala-Gly = y mol
Bảo toàn mắt xích Gly: 2x + y = nAla-Gly + nGly-Gly + nGly = 0,075 + 2.0,025 + 0,05
→ 2x + y = 0,175 (1)
Bảo toàn khối lượng: mX + nKOH = mrắn khan + mH2O
→ 203x + 288y + 0,5.56 = 57,5 + 18.(x + y) (2)
Từ (1) và (2) → x = 0,05; y = 0,075
→ mX = mAla-Gly-Gly + mAla-Ala-Ala-Gly = 0,05.203 + 0,075.288 = 31,75 gam