Lập dàn ý phân tích đoạn trích Trao Duyên hay nhất (8 mẫu)

Dàn ý phân tích đoạn trích Trao Duyên hay nhất - Dàn ý mẫu số 1

1.     Mở bài

Dẫn dắt, giới thiệu đoạn trích “Trao duyên.”

2.     Thân bài

3.     Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích

– Tác giả: Nguyễn Du được tôn xưng là “Đại thi hào dân tộc” bởi tài năng nghệ thuật sáng chói cùng tâm hồn đáng ngưỡng mộ.

– Tác phẩm: Truyện Kiều là một truyện thơ gồm 3254 câu lục bát, được dựa trên cốt truyện của Trung Quốc nhưng Nguyễn Du đã Việt hóa nó, khiến nó mang đậm bản sắc dân tộc cùng tâm hồn của thi nhân.

– Đoạn trích Trao duyên: đoạn thơ dài 34 câu, là đoạn khởi đầu cho bi kịch quãng đời mười lăm năm lưu lạc của Thúy Kiều. Đoạn trích là lời gửi gắm, trao duyên của nàng Kiều cho em mình là Thúy Vân.

1.     Phân tích đoạn trích 

*12 câu thơ đầu: Lời trao duyên Thúy Vân của Thúy Kiều

– Hai câu đầu: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều với Thúy Vân:

+ Lời lẽ: 

· Cậy: 

Tiếng mang thanh trắc: gợi sự nặng nề, đau đớn.

Vừa mang nghĩa trông mong được giúp đỡ (đồng nghĩa với “nhờ”) nhưng vừa mang nghĩa tha thiết, gửi gắm đầy tin tưởng.

· Chịu: nhận lời (đồng nghĩa với “nhận lời”) nhưng chịu còn mang sắc thái nài ép, không thể không nhận.

· Thưa gửi.

+ Hành động, cử chỉ: ngồi lên, lạy, thưa:

· Thái độ kính cẩn với người về trên với kẻ dưới hay người mình mang ơn.

=> Bất hợp lí: ở đây Kiều là chị mà lại lạy, thưa em mình >< Hợp lí: trong hoàn cảnh ấy, Thúy Vân chịu chấp nhận lời nhờ cậy này là chấp nhận hi sinh bản thân sẽ phải làm vợ Kim Trọng, người mình không hề có tình cảm.

· Tạo sự trang trọng, thiêng liêng cho điều chuẩn bị nói.

=> Thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều đồng thời toát lên sự éo le của mối tình Kiều – Kim dang dở. Người ta thường trao kỉ vật chứ không ai trao duyên.

=> Thể hiện nghệ thuật sử dụng từ ngữ điêu luyện của Nguyễn Du.

– 10 câu tiếp: lí lẽ trao duyên của nàng Kiều:

+ Kiều thổ lộ tình cảnh của mình:

·  Thành ngữ “Đứt gánh tương tư”: thể hiện tình duyên dang dở, không lối thoát giữa một bên là hiếu, một bên là tình.

·  “Mặc”: phó mặc, ủy nhiệm cho Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.

-> Tâm trạng đau xót của Kiều về mối tình mỏng manh với chàng Kim.

-> Lời thuyết phục không khéo, khiến Thúy Vân gợi lên lòng thương và trách nhiệm.

+ Kiều kể về mối tình với chàng Kim Trọng:

·  “Quạt ước, chén thề”: những kỉ niệm đẹp, ấm êm với những lời hẹn ước thủy chung.

·  “Sóng gió bất kì”: tai họa bất kì ập đến, khiến Kiều phải chọn bên tình.

-> Vừa bộc lộ tâm trạng đau đớn của Kiều, vừa khiến Vân xúc động mà nhận lời.

+ Kiều nhắc đến tuổi trẻ và tình máu mủ:

·  Hình ảnh “Ngày xuân”: ẩn dụ cho tuổi trẻ -> Vân vẫn còn trẻ, còn cả thanh xuân phía trước.

·   “tình máu mủ”: tình ruột thịt -> thuyết phục em bằng tình ruột thịt.

·   Thành ngữ “Thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối”: cái chết mãn nguyện của Kiều

-> Thể hiện cảm kích khi Thúy Vân nhận lời

=>  Lời lẽ sắc sảo, lập luận tinh tế này khiến Vân không thể từ chối.

* 14 câu tiếp: Lời Kiều dặn dò khi trao kỉ vật:

– 6 câu đầu: Kiều trao kỉ vật cho Thúy Vân

+ Kỉ vật: chiếc vành cùng bức tờ mây -> Thiêng liêng, gợi quá khứ hạnh phúc.

+ Các từ “giữ”, “của chung”, “của tin”:

·  “Của chung”: là của Kiều – Kim nhưng nay của chung cả Vân nữa.

·  “Của tin” là những vật minh chứng cho tình yêu của Kim – Kiều.

=> Kiều đau xót khi chỉ có thể gửi Vân mối tình dở dang chứ không thể trao hết sự vẹn tròn như giữ nàng và Kim Trọng.

– 8 câu thơ tiếp: Lời dặn dò của nàng Thúy Kiều:

+ Kiều dự cảm về cái chết sẽ đến với mình: hiu hiu gió, hồn, nát thân bồ liễu,… -> Dự cảm tương lai trắc trở.

+ Kiều dặn dò Vân: 

·  “Đền ghì trúc mai”: đền ơn đáp nghĩa cho chị

·  “Rưới xin giọt nước”: Tẩy oan khiên cho chị

-> Nỗi dằn vặt trong lòng Kiều về mối tình dở dang cới chàng Kim.

*8 câu thơ cuối: Kiều trở về thực tại đau xót khi nhớ tới tình yêu đứt gánh của mình

– Lời thơ chuyển tự đối thoại với Thúy Vân sang độc thoại nội tâm.

– Nàng ý thức rõ về hoàn cảnh của mình: trâm gãy gương tan, tơ duyên ngắn ngủi, phận bạc như vôi,…

– Hành động: nhận mình là người phụ bạc, lạy tạ lỗi, gọi tên Kim Trọng.

=> Kiều đau cho người khác nhiều hơn đau cho mình.

1.     Tổng kết

– Nội dung: tâm trạng đau đớn cùng cực của Kiều.

– Nghệ thuật: từ ngữ biểu cảm, thành ngữ, điệp từ,…

3.     Kết bài

Khẳng định tài năng của Nguyễn Du trong từng câu chữ và khẳng định giá trị đoạn trích nói riêng, bài thơ nói chung.

Dàn ý phân tích đoạn trích Trao Duyên hay nhất - Dàn ý mẫu số 2

MỞ BÀI
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều: Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc danh nhân văn hóa thế giới, Truyện Kiều được xem là kiệt tác của nền văn học được dịch ra nhiều thứ tiếng.
- Giới thiệu đoạn trích Trao duyên: Vị trí, nội dung
II. Thân bài

1. Lời nhờ cậy và thuyết phục Thúy Vân của Thúy Kiều (12 câu thơ đầu)
a. Hai câu đầu: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều
* Lời lẽ trao duyên
- Cậy: + Là một thanh trắc với âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói >< nhờ, mong (thanh bằng)
+ Cũng mang hàm nghĩa là trông mong, giúp đỡ nhưng cậy còn mang thêm sắc thái hàm ý về sự hi vọng tha thiết, sự gửi gắm đầy tin tưởng
- Chịu: Nài ép, bắt buộc, không thể không nhận >< nhận: mang tính tự nguyện
* Cử chỉ trao duyên
- Lạy, thưa:
+ Là thái độ kính cẩn, trang trọng với người bề trên hoặc với người mình hàm ơn.
+ Hành động của Kiều tạo ra sự trang nghiêm, thiêng liêng cho điều sắp nói ra
→ Qua cách nói thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều
→ Sự tài tình trong cách sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du
b. Mười câu tiếp: Lí lẽ trao duyên của Kiều.
* 4 câu thơ tiếp: Kể về mối tình với chàng Kim
- Thành ngữ: “ Giữa đường đắt gánh tương tư”
- Hình ảnh: “Mối tơ thừa”
- Hành động: “ Quạt ước, chén thề”
→ Bằng những thành ngữ, những điển tích, những ngôn ngữ giàu hình ảnh đã vẽ nên một mối tình nồng thắm nhưng mong manh, dang dở và đầy bất hạnh của Kim - Kiều
* 6 câu thơ sau: Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em.
- Gia đình Kiều gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”
- Kiều buộc phải chọn 1 trong 2 con đường là “hiếu” và “tình”, Kiều đành chọn hi sinh tình.
→ Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu.
- “Ngày xuân em hãy còn dài”
→ Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước
- “Xót tình máu mủ thay lời nước non”
→ Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.
- Thành ngữ “Thịt nát xương mòn” và “ Ngậm cười chín suối”: nói về cái chết đầy mãn nguyện của Kiều
→ Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời
⇒ Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình cho thấy Thúy Kiều là người sắc sảo tinh tế, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.
 Tiểu kết:
- Nội dung: 12 câu thơ đầu là diễn biến tâm trạng phức tạp của Kiều trong lúc nói lời trao duyên
- Nghệ thuật: Sử dụng các điển tích, điển cố, các thành ngữ dân gian, ngôn ngữ tinh tế, chính xác giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
2. Kiều trao kỉ vật và dặn dò Vân (14 câu thơ tiếp theo)
a. Sáu câu đầu: Kiều trao kỉ vật
- Kỉ vật; Chiếc vành, bức tờ mây
→ Kỉ vật đơn sơ mà thiêng liêng, gợi quá khứ hạnh phúc.
- Từ “giữ - của chung – của tin”
+ “Của chung” là của Kim, Kiều nay là cả của Vân nữa
+ “Của tin” là những vật gắn bó gợi tình yêu thiêng liêng của Kim – Kiều: mảnh hương, tiếng đàn
→ Thể hiện sự giằng xé trong tâm trạng Thúy Kiều. Kiều chỉ có thể gửi gắm mối duyên dang dở cho Vân chứ không thể trao hết tình yêu mặn nồng xưa kia giữa nàng và Kim Trọng.
b. Tám câu thơ tiếp: Lời dặn dò của Kiều
* Kiều dự cảm về cái chết
- Hàng loạt các từ ngữ, hình ảnh gợi về cái chết: hiu hiu gió, hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, người thác oan
→ Dự cảm không lành về tương lai, sự tuyệt vọng tột cùng. Kiều tưởng tượng ra cảnh mình chết oan, chết hận. Hồn không sao siêu thoát được bởi trong lòng đang nặng lời thề ước với Kim Trọng
→ Ta thấy được sự đau đớn, đầy tuyệt vọng của Kiều, đồng thời thể hiện tấm lòng thủy chung một lòng hướng về Kim trọng của Kiều
* Thúy Kiều dặn dò Thúy Vân
- “Đền nghì trúc mai”: Đền ơn đáp nghĩa.
- “Rưới xin giọt nước”: Tẩy oan cho chị.
→ Nỗi bứt rứt, dằn vặt trong lòng Kiều. Lúc này, Kiều như càng nhớ, càng thương Kim Trọng hơn bao giờ hết.
 Tiểu kết:
- Nội dung: 14 câu thơ tiếp là một khối mâu thuẫn lớn trong tâm trạng Thúy Kiều: trao kỉ vật cho em mà lời gửi trao chất chứa bao đau đớn, giằng xé và chua chát.
- Nghệ thuật: Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm, độc thoại nội tâm.
3. Tám câu thơ cuối: Kiều trở về thực tại đau xót khi nhớ tới Kim Trọng
- Hình thức: Lời thơ chuyển từ đối thoại sang độc thoại
- Tâm trạng: Nàng ý thức rõ về cái hiện hữu của mình: “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “nước chảy hoa trôi lỡ làng”
→ Hình ảnh gợi tả số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi
- Nghệ thuật đối lập: quá khứ >< hiện tại
→ Khắc sâu nỗi đau của Kiều trong hiện tại.
- Các hành động
+ Nhận mình là "người phụ bạc"
+ Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt khác với cái lạy nhờ cậy lúc đầu
+ Hai lần gọi tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.
→ Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác, đó chính là đức hy sinh cao quý
 Tiểu kết
- Nội dung: Tâm trạng đau đớn đến cùng cực của Thúy Kiều khi hường về tình yêu của mình và Kim Trọng.
- Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ biểu cảm, thành ngữ, câu cảm thán, các điệp từ.
III. Kết bài

- Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
- Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân: Đây là trích đoạn hay và cảm động nhất của Truyện Kiều, đem lại hiều xúc cảm nơi người đọc.

Dàn ý phân tích đoạn trích Trao Duyên hay nhất - Dàn ý mẫu số 3

I/ Mở bài

  • Dẫn dắt giới thiệu tác giả tác phẩm

Có lẽ trong “tiếng kêu đứt ruột” xuyên suốt “Truyện Kiều” thì trích đoạn “Trao duyên”là tiếng kêu đứt ruột đầu tiên mở màn một chuỗi dài những đau thương chất chồng lên cuộc đời truân chuyên của người con gái tài sắc. Với tài năng miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du, trích đoạn đã thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều.

II/ Thân bài

1. Lời thỉnh cầu trao duyên của Thúy Kiều với Thúy Vân

  • “Cậy” vừa có nghĩa là nhờ, vừa bộc lộ tâm trạng quằn quại khó nói, lại vừa gửi gắm một hi vọng nhận lời của Thúy Vân.
  • “Chịu” là đẩy Vân vào tình thế mặc nhiên phải chấp nhận dẫu chưa biết đó là chuyện gì. “Chịu” là ép buộc để cho người thương mình sẽ nhận lời.
  • “Ngồi lên cho chị lạy” là tư thế của người chịu ơn với ân nhân của cuộc đời mình, tức là chỉ mình em có thể nhận lời gửi gắm của con người sắp đi xa.
  • Với giọng điệu trang trọng, Kiều đã hạ mình cầu khẩn em một cách xót xa, ở đó có tư thế của một người chị cùng với tư thế của người cầu xin.
  • Kiều dùng lý lẽ để thuyết phục Thúy Vân, trong đó có câu chuyện về mối tình đầu trong sáng từ khi chàng Kim, có cả sự day dứt vì đứt gánh tương tư, đứt mối tình đầu dang dở.
  • Đó là lý lẽ của con người hiếu nghĩa đủ đường, của một trái tim giàu lòng vị tha, nghĩ cho người khác hơn là nghĩ cho mình. Vì mặc cảm day dứt vì chàng Kim, chị trao lại duyên cho em, em là em gái của chị, hãy vì xót thương chị và nối tiếp mối duyên này.
  • Trao duyên cho em bởi em còn trẻ, còn một tương lai tươi sáng ở phía trước, em có thể xây dựng lại hạnh phúc cho mình bắt đầu từ hôm nay chứ không phải là một cuộc đời tăm tối như chị.
  • Những câu thơ vừa giàu lý lẽ vừa thắm thiết tình chị em. Thúy Kiều còn khéo léo đưa vào đó cả cái chết của mình để tăng thêm sức nặng cho lời thuyết phục.
  • Với nỗi đau đớn trong cuộc đời, Kiều đã mượn nỗi quan hệ thiêng liêng là tình máu mủ để giải quyết một mối quan hệ thiêng liêng nữa là tình yêu đôi lứa. Lời thỉnh cầu đầy cảm động đã dọn đường từ trái tim Kiều đến trái tim Vân.

2.Trao kỉ vật và dặn dò em

  • Kỉ vật Kiều trao cho em là chiếc vành gắn liền với buổi đầu gặp gỡ. Chiếc vành, bức tờ mây ghi lời thề chung thủy của Kim Kiều trong buổi thề nguyền gợi lên mối tình đầu trong sáng.
  • Hai chữ “của chung” gượng gạo mâu thuẫn vì kỉ vật tình yêu chỉ thiêng liêng khi là riêng hai người. Thế nhưng của chung, tức là không phải là của em và Kim mà có cả chị trong đó. Vậy là Kiều trao duyên cho em nhưng vẫn muốn níu giữ, vẫn muốn có chút hiện diện của mình trong đó.
  • Kiều đang rơi vào sự giằng xé dữ dội trong tâm trạng, giữa trao đi và không muốn trao đi, giữa mất và còn.
  • Ngay sau khi trao kỉ vật, trong những lời dặn dò, cảm giác mất mát còn hiện rõ lên trong tâm trí.
  • “Ngày xưa” là thời gian tâm lý. Buổi thề nguyền vừa qua có mấy ngày thế mà trong khoảnh khắc chốc lát, tất cả đã trở thành ngày xưa.
  • Nguyện cầu duy nhất của nàng là nhận được sự cảm thông, chia sẻ của người ở lại. Kiều tưởng tượng ra cái chết của mình, trong tư thế của một mảnh hồn oan, Kiều vẫn tìm về dương thế, dù cho mảnh hồn đó có trôi lạc nơi đâu thì vẫn mang nặng một lời thề trong tim, vẫn cứ tìm về.

3. Lời tạ từ gắn với chàng Kim

  • Hai chữ “bây giờ” đã đưa Kiều đang chiêm nghiệm về tương lai trở về thực tại phũ phàng. Bây giờ là trâm gẫy, là tơ duyên ngắn ngủi... đã dứt Kiều ra khỏi cuộc nói chuyện với Thúy Vân để hướng về chàng Kim.
  • Kim Trọng là cội rễ của mọi nguồn đau, là người mà Kiều nghĩ rằng không trả nghĩa thì không được. Khi trả nghĩa xong rồi thì Kiều mới nhận ra khoảng trống đáng sợ mà mình đã đánh mất đi hạnh phúc đang có. Nỗi đau quá lớn, điều này Thúy Vân không thể hiểu mà chỉ có Kim Trọng mới có thể cảm thông.
  • “Trâm gẫy gương tan” là hiện thực về tình yêu tan vỡ không thể hàn gắn được. “ Trăm nghìn là tất cả những tình cảm lớn lao dành cho Kim. Lạy chàng Kim, cái lạy hối nỗi ăn năn như một sự tạ từ
  • Kiều cũng ý thức được về nỗi đau của riêng mình. “Bạc như vôi” nói về sự bạc bẽo của người đời, cuộc đời, có ý nghĩa khái quát cho phận người trong xã hội cũ.
  • “Đã đành” là sự thừa nhận mình là thân cánh bướm, là phụ nữ thì phải chấp nhận dòng đời xô đẩy, nước chảy thì hoa trôi.
  • “Thôi thôi” , sự bất lực đành buông bỏ, đó lầ sự chấp chới tuyệt vọng, là sự tiếc nuối khi phải rời bỏ mối tình trong sáng. Đỉnh điểm của nỗi đau đớn là Kiều tự nhận nàng phụ chàng Kim. Nỗi đau ấy chứng tỏ tình cảm nàng dành cho Kim Trọng.

III/ Kết bài

  • Kết luận chung

Qua đoạn trích Nguyễn Du đã thể hiện trái tim đôn hậu của mình trước tình yêu nam nữ tan vỡ qua cách nói có lớp lang, thấy được tâm trạng thực, thấy được những biểu hiện đau đớn nhất của con người. Đọc “Truyện Kiều” nói chung và đoạn trích “Trao duyên” nói riêng, ta càng thêm hiểu và thương cho Kiều cũng như bao số phận hồng nhan bạc mệnh khác trong xã hội , vừa khâm phục ngòi bút tài hao của đại thi hào Nguyễn Du.

Dàn ý phân tích đoạn trích Trao Duyên hay nhất - Dàn ý mẫu số 4

1. Mở bài
- Trong số các trích đoạn của Truyện Kiều, "Trao duyên" là đoạn thơ hay và có ý nghĩa, thể hiện bi kịch tình yêu tan vỡ của Thúy Kiều.
- Qua đoạn thơ, ta thêm thấu hiểu nỗi đau khổ xót xa của kẻ  "hồng nhan bạc mệnh" và thấy được biệt tài miêu tả tâm lí nhân vật của Nguyễn Du.
2. Thân bài
- Do tai họa kéo đến bất ngờ, Kiều đành chấp nhận bán mình để chuộc cha và em trai đồng thời Kiều phải hi sinh mối tình của mình với Kim Trọng => Nàng quyết định trao duyên cho em gái là Thúy Vân.
- Lời van nài, cầu khẩn của Thúy Kiều với Thúy Vân: "Cậy em... mặc em"
+ "Cậy": Sự khẩn khoản đặc biệt.
+ "lạy, thưa": Tạo không khí trang trọng cho tình huống này.
+ Lời lẽ và hành động của Kiều cho thấy vị trí, trật tự đạo đức bị đảo lộn, nàng hạ mình trước em để cầu khẩn, nhờ vả.
- Những lời ngắn gọn nhưng thấu tình đạt lí cho thấy tình nghĩa máu mủ ruột già: "Ngày xuân... thơm lây"
+ Kiều dùng cái chết để một phần đẩy Vân vào tình thế khó khăn, buộc em phải chấp nhận lời nhờ cậy, một phần bởi chính nàng cũng không biết cuộc sống sau này của mình sẽ đi về đâu, sống chết ra sao.
+ Chỉ khi lấy cái chết mới diễn tả hết ơn nghĩa của nàng đối với em gái. 
- Tâm trạng Kiều khi trao những kỉ vật tình yêu lại cho Thúy Vân: "Chiếc vành... chẳng quên"
+ Những kỉ vật tình yêu giữa Thúy Kiều - Kim Trọng: "chiếc vành", "bức tờ mây" => Kiều như được sống lại với những hoài niệm yêu đương.
+ Kiều không thể giấu nổi đau đớn, tình cảm sâu nặng của mình dành cho chàng Kim, đó là sự mất mát, tổn thất vô cùng to lớn của Kiều.
- Lời thề chung thủy, lời hẹn ước của Kiều: "Hồn còn mang nặng lời thề... thác oan"
+ Những lời tha thiết thể hiện tình yêu sâu đậm, một lòng thủy chung của Kiều dành cho chàng Kim.
+ Nàng chết đi nhưng vẫn mong được gặp lại người yêu, mong mọi người nơi trần thế đồng cảm với mình.
- Tiếng kêu than oán cho tình yêu tan vỡ: "Ôi! Kim Lang... từ đây"
+ Nỗi đau đớn của Kiều cất lên thành tiếng kêu xé lòng.
+ Nàng gọi tên chàng Kim hai lần => Chứng tỏ Kiều vô cùng đau xót vì mình đã phụ bạc chàng Kim, cũng đau xót vì số phận hẩm hiu của bản thân mình.
3. Kết bài
Đoạn trích Trao duyên cho thấy ngòi bút miêu tả tâm lí bậc thầy của Nguyễn Du, tuy xoay quanh bi kịch tình yêu tan vỡ nhưng lại chan chứa sự thủy chung son sắt và đức hi sinh cao cả của Thúy Kiều.

Dàn ý phân tích đoạn trích Trao Duyên hay nhất - Dàn ý mẫu số 5

1. Mở Bài

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+ Nguyễn Du là nhà thơ lỗi lạc của nền văn học Việt Nam.
+ Tác phẩm Trao duyên thể hiện diễn biến tâm lí phức tạp, sự giằng xé trong tâm trạng của Thúy Kiều trong đêm cậy nhờ Thúy Vân trả ân nghĩa cho Kim Trọng.

2. Thân Bài

- Bối cảnh trao duyên:
+ Sau khi bị thằng bán tơ hãm hại, gia đình gặp gia biến, Thúy Kiều đã quyết định bán mình cho Mã Giám Sinh để cứu cha và em trai bị bắt giam
+ Thúy Kiều nhờ cậy Thúy Vân thay mình hoàn thành lời hứa với Kim Trọng
- Lời nói, hành động của Thúy Kiều:
+ Sử dụng những từ “cậy”, “chịu và có những hành động “lạy”, “thưa” khiến cho lời nhờ cậy trở nên tha thiết.
+ Thúy Kiều tâm sự với Thúy Vân về mối tình dang dở của mình với chàng Kim
+ Thúy Kiều đã trao lại cho Thúy Vân những kỉ vật tình yêu của mình với Kim Trọng.

3. Kết Bài

- Khái quát giá trị nội dung: “Trao duyên” đã thể hiện tài năng nghệ thuật bậc thầy của đại thi hào Nguyễn Du trong việc khắc họa tâm trạng đau đớn, xót xa của nàng Kiều khi quyết định trao duyên.

Dàn ý phân tích đoạn trích Trao Duyên hay nhất - Dàn ý mẫu số 6

Mở bài:

Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiểu.

Nêu vị trí đoạn trích trao duyên.

Thân bài:

·         Mạch cảm xúc của bài: sau khi thuyết phục Thúy Vân, trao duyện và dặn dò em, lời độc thoại nội tâm.

·         Thực cảnh đau xót của Kiều:

+ Trâm gãy gương tan.

+ Tơ duyên ngắn ngủi.

+ Phận bạc như vôi.

+ Nước chảy hoa trôi lỡ làng.

·         Gợi tả số phận đau khổ, dở dang lên đênh trôi nổi của Kiều.

·         Sự đối lập, nỗi đau của Kiều nuối tiếc quá khứ bao nhiêu càng bẽ bàng bấy nhiêu.

·         Các hành động

+ Nhận mình là người phụ bạc.

+ Lạy em.

·         Hy sinh cao quý, quên mình vì người khác.

·         Tiếng gọi chàng Kim.

+ Nhịp thơ 3/3 và 2/4/2: vừa da diết vừa nghẹn ngào.

+ Thán từ “ôi, hỡi” là tiếng kêu đau đỡn tuyệt vọng của Kiều.

+ Sự đau đớn tột cùng, đỉnh điểm của Kiều vì sự phụ tình Kim Trọng.

·         Nghệ thuât: khắc họa thành công nhân vật. Từ ngữ tinh tế, ẩn dụ, so sánh,..

·         Kết bài:

·         Khái quát nội dụng và nghệ thuật của đoạn trích.

Dàn ý phân tích đoạn trích Trao Duyên hay nhất - Dàn ý mẫu số 7

1. Mở Bài

 * Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du, tác phẩm “Truyện Kiều” và đoạn trích “Trao duyên”:

- Nguyễn Du - một trong những nhà thơ xuất sắc tiêu biểu của nền văn học trung đại nói riêng và văn học Việt Nam nói chung.

- “Trao duyên” là đoạn trích được trích trong Truyện Kiều, tác giả đã giúp người đọc hiểu được tình yêu sâu nặng cũng như bi kịch số phận của Kiều.

2. Thân Bài

- Phân tích lời trao duyên của Thúy Kiều:

·         Hành động, cử chỉ: Ngồi lên, lạy,

·         Lời lẽ: Cậy, chịu, thưa gửi

- Phân tích đoạn Thúy Kiều trao kỉ vật:

·         Tâm trạng khi trao kỉ vật

·         Lời dặn dò với Thúy Vân

- Phân tích đoạn Thúy Kiều nhớ lại tình yêu với Kim Trọng

·         Tâm trạng: Đau xót, chấp nhận

·         Hành động: Lạy, gọi tên chàng Kim

3. Kết Bài

 Khẳng định giá trị của đoạn trích: Qua đoạn trích “Trao duyên”, tác giả Nguyễn Du không chỉ tái hiện bi kịch tình yêu và thân phận bất hạnh của Thúy Kiều một cách hiện thực sâu sắc mà còn tô đậm vẻ đẹp nhân cách của Thúy Kiều

Dàn ý phân tích đoạn trích Trao Duyên hay nhất - Dàn ý mẫu số 8

I. Mở bài: giới thiệu đoạn trích trao duyên
Ví dụ:
Nhắc đến Truyện Kiều thì điểm đặc sắc và nổi bật của bài thơ là đoạn trích Trao duyên của thúy Kiều lại cho Thúy Vân. Qua đoạn trích ta có thể thấy được vẻ đẹp và tình yêu mà Thúy Kiều dành cho Kim Trọng. Đồng thời đoạn trích con thể hiện lên một sự khó hiểu về tình yêu, sự trao duyên của chị dành cho em. Chúng ta cùng đi tìm đoạn trích.
II. Thân bài: phân tích đoạn trích Trao Duyên
1. Kiều trao duyên:

·         Kiều trao cho Vân tình yêu đầu đời mặn nồng và tha thiết của mình

·         Tình yêu sâu đậm nhưng không thể đến được với nhau đành trao lại cho em

·         Tác giả sử dụng từ “ cậy”, ép Vân vào một thế dù không muốn cũng phải nhận tình yêu mà Kiều trao

·         Thể hiện niềm tin, niềm hi vọng của Kiều ở Vân

·         Lời lẽ cậy nhờ của Kiều rất đẹp đẽ và chính xác, chặt chẽ

·         Kiều đưa ra lí do trao duyên hết sức thuyết phục

2. Kiều trao kỉ vật cho Vân

·         Kiều trao những kỉ vật gắn bó mình với Kim Trọng cho Vân

·         Tình yêu mặn nồng, thắm thiết

·         Kiều và Trọng đã thề non hẹn biển rất nhiều

·         Kiều coi như mình đã chết, cái chết trong chính tâm hồn kiều

·         Dù trao duyên cho em nhưng Kiều có nỗi buồn chất cứa và đau thương

·         Tình yêu của mình dù không muốn nhưng Kiều vẫn trao lại cho em, để em giữu gìn những kỉ niệm tốt đẹp nhất của mình.

III. Kết bài: nêu cảm nhận của em về đọa trích Trao duyên
Ví dụ:
Đoạn trích trao duyên cho ta thấy một tình yêu đẹp của mình dành cho Kim Trọng. thúy Kiều tin tưởng vào tình yêu của mình dành cho Kim trọng và nhờ cậy vào người em thân thiết của mình.
Trên đây là Hướng dẫn lập dàn ý đề bài “Phân tích đoạn trích Trao duyên” chi tiết và ngắn gọn nhất dành cho bạn. hi vọng qua bài lập dàn ý bạn đã có được những sự tham khảo để làm văn tốt hơn. Chúc các bạn thành công, học tập tốt.