Lập dàn ý phân tích 12 câu đầu Trao Duyên hay nhất (4 mẫu)

Dàn ý phân tích 12 câu đầu Trao Duyên 1

Mở bài:

Dẫn dắt, nêu vấn đề cần nghị luận, trích dẫn đoạn thơ

Thân bài:

– Hoàn cảnh Kiều trước đó: gia đình gặp tai biến, Kiều định bán chuộc cha em Kiều định trao duyên lại cho Thúy Vân.

– Thúy Kiều giãi bày lí do, tìm cách thuyết phục để trao duyên cho Thúy Vân:

Lời khẩn cầu (2 câu đầu):

Ngôn ngữ: cậy, chịu ( khác với nhờ nhận), có: vừa nhờ vả, vừa nài nỉ, van xin; ướm hỏi thực chất ép buộc

Hành động: lạy (trang nghiêm, trịnh trọng) thưa (Tư thế: hạ mình, mang ơn Vân ) -> Lời nói, hành động khác lạ nội dung trao duyên hệ trọng, khó nói Hơn nữa, Kiều thấu hiểu thiệt thòi em khéo léo, thông minh tạo bầu không khí phù hợp để “trao duyên”

Thúy Kiều thuyết phục Thúy Vân (6 câu tiếp):

Gợi cảm tình: cách nhắc lại mối tình đẹp (liệt kê, tiểu đối)

Giải bày tình Kiều: “ đứt gánh tương tư”, “ sóng gió bất kì”, lựa chọn hiếu tình

Tình Thúy Vân: keo loan chắp mối tơ thừa”: mặc em định liệu, Thúy Vân trẻ, có tương lai, Thúy Vân với Kiều tình máu mủ

Sự hi sinh Thúy Vân ban ơn cho Thúy Kiếu (ngậm cười suối, thơm lây.) -> Bình tĩnh, khéo léo, thuyết phục có lí, có tình, Kiều đưa Vân vào tình bất khả kháng

=> Đây tiếng nói lí trí, tâm trạng Thúy Kiều biết ơn chân thành, tâm lí tạm thời giải tỏa

Nội dung nghệ thuật hai mặt tờ giấy, các bạn nên lồng ghép phần nội dung

Cách dùng từ, vận dụng thành ngữ, so sánh, ẩn dụ, điển tích

Cách ngắt nhịp (2 câu cuối), lặp từ, câu cảm thán, từ láy; giọng điệu…

Kết bài

Dàn ý phân tích 12 câu đầu Trao Duyên 2

a) Mở bài

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du (tên tuổi, vị trí trong nền văn học), tác phẩm Truyện Kiều và đoạn trích Trao duyên.

- Giới thiệu 12 câu thơ đầu của đoạn trích: Là lời Thúy Kiều nhờ cậy, van xin Thúy Vân thay mình kết duyên cùng Kim Trọng

b) Thân bài

* Luận điểm 1: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều (2 câu đầu)

- Lời nói
 
   + “Cậy”: Đồng nghĩa với “nhờ” nhưng “cậy” còn bao hàm ý nghĩa gửi gắm, mong đợi, tin tưởng về sự giúp đỡ đó.

   + “Chịu lời”: Đồng nghĩa với “nhận lời” nhưng “nhận lời” nó còn bao hàm sắc thái tự nguyện, có thể đồng ý hoặc không đồng ý, còn “chịu lời” thì bắt buộc phải chấp nhận, không thể từ chối bởi nó mang sắc thái nài nỉ, nài ép của người nhờ cậy.

- Hành động: “Lạy, thưa”

   + Là hành động của người bề dưới với người bề trên, nhưng ở đây Kiều là chị lại lạy, thưa em mình.
 
   + Đây là hành động bất thường nhưng lại hoàn toàn bình thường trong hoàn cảnh này bởi hành động của Kiều là lạy đức hi sinh cao cả của Thúy Vân. Bởi vậy, việc Thúy Kiều nhún nhường, hạ mình van nài Thúy Vân là hoàn toàn hợp lí

=> Hành động bất thường đặt trong mối quan hệ với các từ ngữ đặc biệt đã nhấn mạnh tình thế éo le của Thúy Kiều.

- Hoàn cảnh đặc biệt của Kiều:

   + Thúy Kiều phải tha thiết cầu xin Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng. Kiều biết rằng việc mình đang nhờ Vân ảnh hưởng lớn đến cuộc đời em sau này bởi Thúy Vân và Kim Trọng không có tình yêu.

   + Tâm trạng của Kiều đau khổ, tuyệt vọng bởi người ta có thể trao cho nhau kỉ niệm, đồ vật chứ không ai đi trao đi tình yêu của mình.

* Luận điểm 2: Lí lẽ trao duyên của Kiều (10 câu tiếp)

- Kiều bộc bạch về tình cảnh của mình.

+ Thành ngữ “đứt gánh tương tư”: chỉ tình cảnh tình duyên dang dở của Kiều, nàng bị đẩy vào bước đường cùng không lối thoát giữa một bên là chữ hiếu một bên là chữ tình nên trao duyên là lựa chọn duy nhất của nàng.

+ Chữ “mặc” : là sự phó mặc, ủy thác, ủy nhiệm. Kiều đã giao toàn bộ trọng trách cho Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.

-> Tâm trạng đau đớn, xót xa của Kiều

=> Là lời thuyết phục khôn khéo của Kiều dấy lên tình thương và trách nhiệm của người em đối với chị của Thúy Vân.

- Kiều kể về mối tình với chàng Kim

+ Hình ảnh “Quạt ước, chén thề”: Gợi về những kỉ niệm đẹp, ấm êm, hạnh phúc của Kim và Kiều với những lời thề nguyền, đính ước gắn bó, thủy chung.

+ “Sóng gió bất kì”: Tai họa bất ngờ ập đến, Kiều bị đẩy vào tình thế tiến thoái lưỡng nan, phải chọn giữa tình và hiếu. Kiều đã chọn hi sinh chữ tình.

-> Mối tình Kim - Kiều là mối tình đẹp nhưng mong manh, dễ vỡ.

=> Vừa bộc lộ tâm trạng đau đớn, xót xa của Kiều, vừa khiến Vân xúc động mà nhận lời.

- Kiều nhắc đến tuổi trẻ và tình máu mủ và cái chết

+ Hình ảnh ẩn dụ “Ngày xuân" : chỉ tuổi trẻ

-> Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước.

+ “Tình máu mủ”: tình cảm ruột thịt của những người cùng huyết thống

-> Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.

+ Thành ngữ “Thịt nát xương mòn” và “Ngậm cười chín suối” : nói về cái chết đầy mãn nguyện của Kiều.

-> Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời.

=> Lí lẽ của Kiều vừa thấu tình vừa đạt lí khiến Vân không thể không nhận lời.


=> Kiều là một người con gái thông minh, sắc sảo cũng đầy tình cảm, cảm xúc.

* Đặc sắc nghệ thuật

- Cách sử dụng từ ngữ tinh tế, tài tình

- Sử dụng các thành ngữ dân gian và hình ảnh ẩn dụ

- Sử dụng các thủ pháp nghệ thuật liệt kê, ẩn dụ.

- Giọng điệu nhẹ nhàng, da diết, giàu cảm xúc.

c) Kết bài

- Khái quát nội dung và nghệ thuật của 12 câu thơ đầu.

- Cảm nhận của em : Đây là những câu thơ hay, xúc động nhưng cũng đầy lí trí.

Dàn ý phân tích 12 câu đầu Trao Duyên 3

1.   Mở Bài

- Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Du và đoạn trích “Trao duyên”.
- Nêu nội dung chính của 12 câu thơ đầu trong đoạn trích “Trao duyên”.

2.   Thân Bài

a. Hai câu thơ đầu
-  Thúy Kiều nhờ cậy Thúy Vân nối duyên với Kim Trọng.
-  Lời nói, hành động trang trọng (từ “cậy”, “lạy”, “thưa”) nhưng cũng mang sắc thái nài ép Thúy Vân nhận lời giúp đỡ.

b. Sáu câu thơ tiếp theo
- Thúy Kiều giãi bày nguyên nhân dẫn đến việc nhờ cậy Thúy Vân giúp mình. Đó là sự dang dở trong tình yêu với Kim Trọng: “Giữa đường đứt gánh tương tư”.
-  Hình ảnh ẩn dụ “gánh tương tư”: Chỉ tình yêu của Thúy Kiều và Kim Trọng.
-  Nàng chia sẻ với em gái về câu chuyện tình yêu của mình. Kể từ khi gặp Kim Trọng, hai người đã nảy sinh tình cảm cùng thề nguyền, đính ước nhưng bỗng nhiên sóng gió xảy ra với gia đình Kiều, nàng đành hi sinh chữ “tình” để làm tròn chữ “hiếu” với cha mẹ.

c. Bốn câu cuối
- Thúy Kiều thuyết phục Thúy Vân bằng những lí lẽ xác đáng. Nàng nhắc đến “ngày xuân”, tuổi trẻ của Thúy Vân vẫn còn dài và nhắc đến tình nghĩa chị em máu mủ khiến Thúy Vân không thể từ chối việc nàng cậy nhờ.
-  Dù cho bản thân mình có “thịt nát xương mòn” thì Kiều vẫn vui vẻ, “ngậm cười” nơi chín suối. Nàng quả là người con gái sống tình nghĩa và có đức hi sinh.
-Thành ngữ “thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối” được Nguyễn Du sử dụng tài tình và khéo léo.
- Giọng điệu xót xa, đau đớn.

3.   Kết Bài
-  Nêu cảm nhận riêng của bản thân về 12 câu thơ đầu.
- Khẳng định giá trị của 12 câu thơ đầu trong đoạn trích “Trao duyên”.

Dàn ý phân tích 12 câu đầu Trao Duyên 4

I. Mở bài: Dàn ý bài Trao Duyên

– Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều: Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc danh nhân văn hóa thế giới, Truyện Kiều được xem là kiệt tác của nền văn học được dịch ra nhiều thứ tiếng. 

– Giới thiệu đoạn trích Trao duyên: Vị trí, nội dung 

II. Thân bài:

Dàn ý 12 câu đầu bài Trao Duyên: Lời nhờ cậy và thuyết phục Thúy Vân của Thúy Kiều

a. Hai câu đầu: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều * Lời lẽ trao duyên 

– Cậy: + Là một thanh trắc với âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói >< nhờ, mong (thanh bằng) 

+ Cũng mang hàm nghĩa là trông mong, giúp đỡ nhưng cậy còn mang thêm sắc thái hàm ý về sự hi vọng tha thiết, sự gửi gắm đầy tin tưởng 

– Chịu: Nài ép, bắt buộc, không thể không nhận >< nhận: mang tính tự nguyện

* Cử chỉ trao duyên

– Lạy, thưa: 

+ Là thái độ kính cẩn, trang trọng với người bề trên hoặc với người mình hàm ơn. 

+ Hành động của Kiều tạo ra sự trang nghiêm, thiêng liêng cho điều sắp nói ra

→ Qua cách nói thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều
→ Sự tài tình trong cách sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du

b. Mười câu tiếp: Lí lẽ trao duyên của Kiều. 

* 4 câu thơ tiếp:

Kể về mối tình với chàng Kim – Thành ngữ: “ Giữa đường đắt gánh tương tư” – Hình ảnh: “Mối tơ thừa”

– Hành động: “ Quạt ước, chén thề” 

* 6 câu thơ sau:

Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em. – Gia đình Kiều gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì” 

→ Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu. 

→ Bằng những thành ngữ, những điển tích, những ngôn ngữ giàu hình ảnh đã vẽ nên một mối tình nồng thắm nhưng mong manh, dang dở và đầy bất hạnh của Kim – Kiều 

– Kiều buộc phải chọn 1 trong 2 con đường là “hiếu” và “tình”, Kiều đành chọn hi sinh tình. 

– “Ngày xuân em hãy còn dài” 

→ Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước – “Xót tình máu mủ thay lời nước non”
→ Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt. 

– Thành ngữ “Thịt nát xương mòn” và “ Ngậm cười chín suối”: nói về cái chết đầy mãn nguyện của Kiều 

→ Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời 

⇒ Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình cho thấy Thúy Kiều là người sắc sảo tinh tế, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa. 

♦ Tiểu kết: 

– Nội dung: 12 câu thơ đầu là diễn biến tâm trạng phức tạp của Kiều trong lúc nói lời trao duyên 

– Nghệ thuật: Sử dụng các điển tích, điển cố, các thành ngữ dân gian, ngôn ngữ tinh tế, chính xác giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.