Dàn ý phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng hay nhất 1
I.Mở bài
Cuộc sống con người luôn bị đưa đẩy bởi những oan trái của xã hội phong kiến thối nát. Họ bị chà đạp, bị đẩy đến bước đường cùng nhưng cũng chính vì vậy mà những số phận đó đã gặp được nhau. Thuý Kiều và Từ Hải cũng vậy ,họ thuộc những tầng lớp thấp trong xã hội - một kĩ nữ ,một tướng cướp -nhưng Từ Hải và Thuý Kều đã đến với nhau, đã gắn kết với nhau bởi tình cảm của tri kỉ, tri âm.
Từ Hải đánh giá cao sự thông minh, khéo léo của Kiều và ngược lại Kiều nhận thấy ở Từ Hải có chí khí anh hùng hiếm có trong thiên hạ, đồng thời cũng là người duy nhất có thể giải oan cho nàng. Nhưng dù có yêu thương Từ Hải, Kiều cũng không thể giữchân bậc anh hùng. Đã đến lúc Kiều để Từ Hải ra đi lập sự anh hùng.
II. Thân bài
1.Bố cục được phân thành 3 đoạn:
-Đoạn 1 (4 câu đầu): hoàn cảnh TH
-Đoạn 2 (10 câu tiếp): lời từ biệt của Thuý Kiều và TH
-Đoạn 3 (còn lại) : hình ảnh TH ra đi
2. Phân tích
* Đoạn 1:
(Những từ ngữ tiêu biểu: trượng phu, động lòng 4 phương, động từ "thoắt")
Tác giả sử dụng từ "trượng phu" để chỉ đây là người đàn ông có chi khí lớn. Mặt khác có thể thấy cụm từ "động lòng 4 phương" cho thấy TH là người anh hùng, là người của đất trời, 4 phương
"trượng phu thoắt đã động lòng 4 phương" : TH là bậc trượng phu anh hùng, chính vì thế dù đang hạnh phúc bên TK nhưng TH vẫn "thoắt" nhớ đến mục đích, chí hướng của đời mình và đã sẵn sàng "lên đường thẳng rong"
(Đoạn văn tham khảo về phân tích 4 đoạn đầu
TH xuất hiện trong tác phẩm, trước hết là một anh hùng cái thế, đầu độitrời, chân đạp đất. Khi cứu K ra khỏi lầu xanh, là vì việc nghĩa, là vì trọng K như một tri kỉ. Nhưng khi kết duyên cùng K, TH thực sự là người đa tình. Song dẫu đa tình, TH không quên mình là 1 tráng sĩ, 1 người có chí khí mạnh mẽ. Trong xã hội phong kiến, đã làm thân nam nhi phải có chí vùng vẫy giữa đất trời cao rộng. TH quả là 1 bậc anh hùng có chí lớn và có nghị lực để đạt mục đích cao đẹp của bản thân. Chính vì thế, trong khi đang sống với K những ngày tháng thực sự êm đềm, hạnh phúc nhưng TH không quên chí hướng của bản thân. Đương nồng nàn hạnh phúc,chợt "động lòng 4 phương", thế là toàn bộ tâm trí hướng về "trời bể mênh mông, với "thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong".
Đây là đoạn văn trích từ sách, chỉ tham khảo )
* Đoạn 2,3
(Tham khảo đoạn 2)
Chữ"tòng" trong đoạn trích ko chỉ có nghĩa "xuất giá tòng phu" mà nó còn hàm ý K muốn chia sẽ những khó khăn thử thách cùng TH, đồng lòng tiếp sức cho TH.
"Từ rằng.... nữ nhi thường tình"
TH nói rằng sao K chưa thoát khỏi thói nữ nhi thường tình ko có ý than phiền K là gánh nặng mà chỉ là mong K cứng rắn hơn. Chàng vừa mong K hiểu mình, đã là tri kỉ thì chia sẽ mọi điều trong cuộc sống, vừa động viên, tin tưởng K sẽ vượt qua bịn rịn của 1 nữ nhi thường tình để làm vợ 1 người anh hùng
"bao giờ 10 vạn tinh bình... sẽ rước nàng nghi gia"
quả là lời bi liệt của 1 người anh hùng có chí lớn, ko bịn rịn 1 cách yêú đuối như khi "K chia tay Thúc Sinh". Sự nghiệp anh hùng đối với TH là ý nghĩa của sự sống. Thêm nữa, chàng nghĩ có thể làm như vật mới đáng với sự gửi gắm niềm tin, với sự trông cậy của TK
(TK đoạn 3)
2chữ "dứt áo" trong cụm từ "quyết lời dứt áo ra đi" thể hiện được phong cách mạnh mẽ, phi thường của đấng trượng phu trong lúc li biệt
"gió mây = đã đến kì dặm khơi": là 1 hình ảnh so sánh thật đẹp đẽ và đầy ý nghĩa. Tác giả muốn ví TH như chim cỡi gió bay ngoài biển khơi . Ko chỉ thế , trong câu thơ còn diễn tả được tâm trạng của con người khi thoả chí tung hoành
III. Kết bài
Cảm nghĩ về đoạn trích
Dàn ý phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng hay nhất 2
1. Mở Bài
Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Du cùng trích đoạn “Chí khí anh hùng”
2. Thân Bài
- Giới thiệu khái quát về đoạn trích
+Vị trí đoạn trích
+Nội dung chính
- Lí tưởng cao cả, khát vọng lớn lao của người anh hùng Từ Hải
+ Từ “trượng phu” kết hợp cụm từ ước lệ “lòng bốn phương” với thái độ trân trọng, ngưỡng mộ, khâm phục để diễn tả chí nguyện lập công, lập danh lớn lao của người anh hùng.
+ Bậc “trượng phu” luôn hướng đến những không gian bao la, mang tầm vóc vũ trụ của “trời bể mênh mang”
+ Từ Hải hiện lên với vọng làm chủ: một người, một ngựa, một gươm hiên ngang, mạnh mẽ “lên đường thẳng rong”.
- Niềm tin sắt đá “lập công, lập danh” vào tương lai của Từ Hải
+ Trước mong muốn của Thúy Kiều, Từ Hải cũng đưa ra những lí lẽ từ chối “thấu tình đạt lí” để từ chối.
+ Từ Hải hứa hẹn ngày “rước nàng nghi gia”, thể hiện niềm tin sắt đá vào sự nghiệp của bản thân với “mười vạn tinh binh”, “tiếng chiêng dậy đất”, “bóng tinh rợp đường”
- Tư thế ra đi, lên đường hiên ngang, làm chủ vũ trụ của Từ Hải
+ Những động từ “quyết”, “dứt áo”, “ra đi” đã thể hiện hành động dứt khoát, mạnh mẽ, không do dự của người anh hùng.
+ Giữa không gian “gió mây”, “dặm khơi” kì vĩ, rộng lớn, con người hiện lên với tư thế sánh ngang tầm vũ trụ.
+ Hình ảnh “chim bằng” sải cánh trên bầu trời cao rộng, trong bao la “dặm khơi” cùng gió, cùng mây đã làm nổi bật tư thế của người anh hùng có bản lĩnh phi thường.
3. Kết Bài
Khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của đoạn trích “Chí khí anh hùng”.
Dàn ý phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng hay nhất 3
1. Mở bài
- Dẫn dắt vấn đề: Chủ đề chí nam nhi "đầu đội trời, chân đạp đất" quen thuộc trong văn học
- Giới thiệu vấn đề: Đoạn trích Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) đã thể hiện vẻ đẹp, chí khí phi thường, mưu cầu nghiệp lớn của người anh hùng Từ Hải.
2. Thân bài
a) Hoàn cảnh Kiều gặp Từ Hải:
- Lần thứ hai khi Thúy Kiều bị đẩy vào lầu xanh thì may mắn Từ Hải xuất hiện và đưa nàng thoát khỏi cảnh ô nhục
- Từ Hải giúp nàng "báo ân, báo oán" và hai người đã có cuộc sống hạnh phúc
- Tuy nhiên, là người đàn ông có bản lĩnh lớn, không bằng lòng với cuộc sống êm đềm, Từ Hải đã quyết chí từ biệt Kiều ra đi
b) Xuất xứ: Từ câu 2213 - 2230
c) Cảm nhận về tác phẩm:
* Cảm nhận về bốn câu thơ đầu: Bối cảnh và lí do dẫn đến cuộc chia li giữa Kiều và Từ Hải
- Câu thơ đầu: "Nửa năm... nồng": Kiều và Từ Hải chung sống với nhau mới có nửa năm nhưng vô cùng êm đềm, tận hưởng tình yêu nồng nàn, say đắm
- Những câu thơ tiếp: "Trượng phu... thẳng rong":
+ "trượng phu": Từ chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng
+ "động lòng bốn phương": Chí hướng mà Từ Hải đang muốn tung hoành thiên hạ, vùng vẫy khắp nơi, quyết lập sự nghiệp phi thường
+ "thanh gươm... thẳng rong": Tư thế ra đi đầy hiên ngang, dứt khoát, tự tin, làm chủ phương trời tự do
=> Hình ảnh con người hiện lên không hề nhỏ bé mà sánh ngang cùng vũ trụ rộng lớn
* Cảm nhận về 12 câu thơ tiếp: Cuộc đối thoại giữa Kiều và Từ Hải
- Tâm trạng của Thúy Kiều: "Nàng rằng... xin đi" => Không chỉ yêu mà còn hiểu, khâm phục, kính trọng Từ
+ "phận gái chữ tòng": Quan niệm phong kiến "Phu xướng tùy phụ, xuất giá tòng phu" => Kiều nguyện gắn bó cuộc đời với Hải, ý thức được bổn phận của người vợ, một lòng níu giữ tình yêu và đi theo chồng.
- Thái độ của Từ Hải: "Từ rằng... nữ nhi thường tình"
+ Khuyên Kiều vượt lên thói nữ nhi thông thường, không muốn Kiều phải vất vả vì mình
+ Lời hứa "Bao giờ mười vạn tinh binh... rước nàng nghi gia": Chàng muốn làm nên nghiệp lớn và hứa hẹn ngày trở về đón nàng
* Cảm nhận về hai câu thơ cuối: Thái độ kiên quyết "dứt áo ra đi" của Từ Hải
- Thái độ và cử chỉ vô cùng dứt khoát, mạnh mẽ: "Quyết lời... dặm khơi"
- Viễn cảnh không gian ra đi: "gió mây, dặm khơi" => Không gian kì vĩ, tự do, rộng lớn
- Hình ảnh "chim bằng": Biểu tượng của người anh hùng có lí tưởng cao đẹp, phi thường sánh ngang cùng vũ trụ
=> Ước mơ về người anh hùng lí tưởng trong xã hội phong kiến của Nguyễn Du.
3. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
- Nêu suy nghĩ và cảm xúc của bản thân về tác phẩm.
Dàn ý phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng hay nhất 4
I. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều
– Giới thiệu khái quát về đoạn trích “Chí khí anh hùng”
II. Thân bài
1. Khát vọng lên đường của Từ Hải (4 câu đầu)
– Hoàn cảnh chia tay: Thúy Kiều và Từ Hải đang có cuộc sống hạnh phúc “hương lửa đương nồng”
– Hình ảnh Từ Hải:
+ Trượng phu: chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng
→ Thái độ trân trọng, kính phục của Nguyễn Du đối với Từ Hải
+ Thoắt: dứt khoát, mau lẹ, nhanh chóng
+ Động lòng bốn phương: trong lòng nao nức chí tung hoành bốn phương
+ Lên đường thẳng rong: đi liền một mạch
→ Một tư thế đẹp, hiên ngang, không vướng bận của người quân tử sẵn sàng lên đường
⇒ Từ Hải không phải là con người của những đam mê thông thường mà là con người của khát vọng công danh
2. Cuộc đối thoại giữa Từ Hải và Thúy Kiều (12 câu tiếp theo)
a) Lời của Thúy Kiều
– Xưng hô: chàng – thiếp
→ Tình cảm vợ chồng mặn nồng, thắm thiết
– Phận gái chữ tòng: bổn phận của người vợ phải theo chồng
– Một lòng xin đi: quyết tâm theo Từ Hải
⇒ Thúy Kiều không chỉ ý thức được bổn phận người vợ, thể hiện tình yêu với chồng mà còn hiểu, khâm phục và kính trọng Từ Hải. Nàng xứng đáng là tri kỉ của bậc anh hùng
b) Lời của Từ Hải
– Lời đáp của Từ Hải:
+ Từ chối mong muốn của Thúy Kiều
+ Khuyên Kiều hãy vượt lên tình cảm thông thường để xứng đáng làm vợ anh hùng
+ Coi Kiều là tri kỉ, là người hiểu mình
→ Tính cách anh hùng của Từ Hải
– Lời hứa của Từ Hải:
+ Rõ mặt phi thường: tạo nên sự nghiệp xuất chúng, phi thường. Đó chính là niềm tin vào bản thân, vào sự nghiệp của mình
+ Rước nàng về dinh: hứa đón Kiều trở về
→ Người anh hùng có chí khí, có sự thống nhất giữa lí trí, khát vọng phi thường và tình cảm sâu nặng với tri kỉ
+ Bốn bể không nhà: khẳng định thực tế gian nan, vất vả, khó khăn của buổi đầu lập nghiệp
+ Lời hẹn”một năm”: mốc thời gain cụ thể, nhanh chóng
→ Lời hẹn ước dứt khoát, ngắn gọn, tự tin
⇒ Từ Hải không chỉ là người anh hùng có khát vọng, có chí lớn mà còn là người rất tự tin vào tài năng của mình
3. Hành động ra đi dứt khoát của Từ Hải (2 câu còn lại)
– Hành động: quyết lời, dứt áo ra đi
→ Thái độ, cử chỉ, hành động dứt khoát, không hề do dự, không để tình cảm bịn rịn làm lung lạc và cản bước ý chí anh hùng
– Hình ảnh chim bằng: hình ảnh tượng trưng cho người anh hùng có lí tưởng cao đẹp, hùng tráng, phi thường, mang tầm vóc vũ trụ
⇒ Hình ảnh người anh hùng Từ Hải thể hiện ước mơ về người anh hùng lí tưởng của Nguyễn Du
III. Kết bài
Khái quát về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm
Dàn ý phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng hay nhất 5
I. Mở bai: giới thiệu đoạn trích Chí khí anh hùng
Ví dụ:
Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc, ông đã viết những bài thơ thể hiện thân phận khổ cực và hẩm hiu của con người và nhất là của người phụ nữ. tấm lòng nhân đạo của ông đã được thể hiện rất sâu sắc qua các bài thơ và sâu sắc nhất được thể hiện qua tác phẩm Truyện Kiều. Tác phẩm nói về một nhân vật có tài sắc vẹn toàn nhưng vì chử hiếu đã hi sinh bản thân mình. Trong tác phẩm có một đoạn trích thể hiện sức mạnh, tài năng và tình cảm của Từ Hải dành cho Kiều. Chúng ta cùng đi tìm hiểu đoạn trích.
II. Thân bài: phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng
1. Cảnh chia tay của Từ Hải với Thúy Kiều
· Hoàn cảnh chia tay là khi hai người đang tình say mặn nồng với nhau
· Từ Hải là người đàn ông có chí khí, anh hùng
· Từ Hải là người yêu tự do, có chí khí
2. Cuộc đối thoại giữa Từ Hải với Thúy Kiều
· Thúy Kiều xin đi với Từ Hải
· Kiều vẫn giữ được hình ảnh của người phụ nữ, thủy chung, chân thành
· Kiều không chỉ yêu mà còn hiểu Từ Hải
· Từ Hải từ chối Thúy Kiều thể hiện một ý chí làm trai quyết đoán
· Khẳng định nhân cách của Từ hải
· Thể hiện một quan hệ không đơn giản là đơn giản là mối quan hệ vợ chồng
· Qua đoạn trích thể hiện chí khí anh hùng của Từ Hải
3. Hành động dứt khoác của Từ Hải
· Thể hiện chí khí của một con người
· Nhà thơ thể hiện niềm tin vào Từ Hải
III. Kết bài: nêu cảm nhận về đoạn trích Chí khí anh hùng
Ví dụ:
Đoạn trích Chí Khí anh hùng thể hiện tinh thần và chí khí anh hùng của nhân vật Từ hải. bên cạnh đó con thể hiện phẩm chất tốt đẹp của Thúy Kiều.
Dàn ý phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng hay nhất 6
a) Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều và đoạn trích Chí khí anh hùng.
- Giới thiệu nhân vật Từ Hải: là hình tượng trung tâm của đoạn trích thể hiện ước mơ về người anh hùng lí tưởng của tác giả.
b) Thân bài
* Từ Hải với những ý chí, khát vọng vùng vẫy giữa trời đất
- “Trượng phu”: Cách gọi thể hiện sự trân trọng đối với những bậc anh hùng có tài năng, đức độ hơn người
- Hai không gian đối lập:
+ “Hương lửa đương nồng”: Mái ấm gia đình với tình yêu, hạnh phúc ngọt ngào
=> Không gian nhỏ hẹp, gắn với thói thường
+ “Bốn phương”, “trời bể mênh mang”: Không gian vũ trụ mênh mông, rộng lớn nâng tầm vóc người anh hùng lên tầm vũ trụ.
⇒ Thể hiện ước mơ, khát vọng lớn lao của người anh hùng.
→ Từ Hải quyết tâm từ bỏ không gian gia đình ấm êm để đến với không gian vũ trụ để vùng vẫy với những khát vọng.
- Tính từ “thoắt”: Sự mau lẹ, quyết đoán, tự tin không phân vân
⇒ Sự thức dậy của lí trí, khí phách anh hùng vượt lên những điều bình thường để làm những điều phi thường.
- Ánh mắt “trông vời” và tư thế “thẳng dong”: Khắc họa hình tượng người tráng sĩ với khát vọng vùng vẫy giữa trời cao
⇒ Người tráng sĩ lên đường với tư thế dứt khoát, mạnh mẽ đi liền một mạch không ngoảnh lại
* Từ Hải với chí khí, hoài bão, lớn lao, phi thường
- Hình ảnh “mười vạn tinh binh”, “tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”:
⇒ Thể hiện hoài bão phi thường của Từ Hải, muốn xây dựng cơ đồ của một bậc đế vương, chí khí xứng đáng tầm vóc của một bậc anh hùng.
- Hình ảnh “bốn bể không nhà” kết hợp với câu hỏi tu từ “theo càng thêm bận biết là đi đâu”
⇒ Cảm giác cô đơn thấp thoáng của bậc anh hùng khi thực hiện hoài bão. Nhưng càng cô đơn, quyết tâm càng lớn.
- Khoảng thời gian “một năm”: Thái độ tự tin, quyết tâm thực hiện lí tưởng anh hùng.
-> Với những hình ảnh ước lệ đã cho thấy chí khí hoài bão, khát vọng lớn lao phi thường của người anh hùng Từ Hải.
* Từ Hải với tình yêu và khát vọng hạnh phúc phi thường
- Trước lời nói của Kiều, Từ Hải đã trách móc nhẹ nhàng:
+ “Tâm phúc tương tri”: Là người tri kỉ, hiểu rõ lòng dạ của nhau.
⇒ Từ Hải lấy đạo tri kỉ ra để thuyết phục Kiều ở lại, với Từ Hải Kiều không phải người vợ, người tình mà là một người tri kỉ
+ “Nữ nhi thương tình”: Thói nữ nhi tầm thường
⇒ Với Từ Hải, Kiều không phải cô gái tầm thường mà là người thông minh, sắc sảo, tinh tế.
→ Lời trách móc của Từ Hải cho thấy tình yêu của chàng đối với Thúy Kiều không phải tình cảm tầm thường mà hết sức phi thường. Đó là mối tình tri kỉ, trân quý lẫn nhau.
- Khát vọng hạnh phúc phi thường của Từ Hải:
+ “Làm cho rõ mặt phi thường”: Thực hiện được hoài bão, lí tưởng anh hùng.
+ “Rước nàng nghi gia” Rước Thúy Kiều danh chính ngôn thuận về làm vợ, cho nàng một danh phận.
→ Từ Hải ra đi không chỉ hướng đến sự nghiệp của một bậc anh hùng mà còn hướng đến khát vọng hạnh phúc phi thường của “trai anh hùng với gái thuyền quyên”
* Từ Hải - con người dứt khoát, tự tin, đầy bản lĩnh
- “Quyết lời”: Lời nói dứt khoát, quyết đoán
- “Dứt áo ra đi”: Thái độ mạnh mẽ, quyết tâm, dứt khoát.
- “Gió mây bằng đã...đến kì dặm khơi”: Bút pháp lí tưởng hóa đã cực tả dáng vẻ tựa như cánh chim bằng cất mình bay thẳng vào muôn trùng dặm khơi của người anh hùng
⇒ Từ Hải là người có chí khí anh hùng, hoài bão lớn lao cùng bản lĩnh phi thường.
* Ý nghĩa hình ảnh Từ Hải
- Thể hiện ước mơ về người anh hùng lí tưởng của thời đại: chí khí, hoài bão lớn lao, khát vọng phi thường
- Là biểu tượng về khát vọng tự do và lẽ công bằng.
* Đặc sắc nghệ thuật xây dựng nhân vật
- Bút pháp miêu tả, khắc họa nhân vật qua dáng vẻ, hành động, lời nói
- Ngôn ngữ đối thoại trực tiếp
- Hình ảnh ước lệ với các danh từ, động từ, tính từ giàu giá trị biểu đạt.
c) Kết bài
- Khái quát vẻ đẹp nhân vật và nghệ thuật xây dựng nhân vật
- Liên hệ hình tượng người anh hùng Từ Hải với quan niệm về người anh hùng trong thời đại mới.
Dàn ý phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng hay nhất 7
1. Mở bài:
- Tác giả: Đại thi hào Nguyễn Du, là danh nhân văn hóa Việt Nam.
- Tác phẩm: Trích truyện Kiều nói lên tính cách và chí khí anh hùng của Từ Hải.
2. Thân bài:
* Tính cách và chí khí anh hùng của Từ Hải:
- Sống với Kiều được nửa năm thì Từ Hải đã nghĩ đến nghiệp lớn
- “Động lòng bốn phương” công việc và chí lớn của người nam nhi
-“ trượng phu” là để chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng với hàm hàm nghĩa khâm phục, ca ngợi.
- “thoắt”sự mau chóng trong việc thay đổi tâm trạng, dáng vẻ của Từ Hải.
-> Từ Hải đã thoát khỏi tình cảm cá nhân nhanh chóng đi làm việc lớn của cuộc đời.
- “Mênh mang” càng lộ ra độ rộng và cao của trời đất càng bật lên tư thế của chàng giữa vũ trụ rộng lớn.
-“trông vời” cái nhìn rộng lớn, sáng suốt.
-Từ Hải một mình cưỡi ngựa lên đường thẳng rong, cho thấy ý chí quyết tâm và bản lĩnh của người anh hùng.
- Từ Hải ra đi không lưu luyến, bịn rịn tình cảm. Chàng coi Kiều như tâm phúc của mình nhưng không thể để tình cảm cá nhân ảnh hưởng đến nghiệp lớn.
* Lời hứa của Từ Hải với Kiều:
- Chàng hứa Kiều khi nào “bao giờ mười vạn tinh binh”, “ tiếng chuông ngập đất bóng tinh rợp đường”, “ Làm cho rõ mặt phi thường” sự nghiệp ổn định sẽ cưới nàng cho nàng cuộc sống hạnh phúc ấm no.
- Sự tự tin và khẳng định của Từ Hải: một năm sau sẽ mang vinh quang về, chàng rất tự tin và chắc chắn về chiến thắng của mình.
* Sự dứt khoát của Từ Hải:
- Chim bằng là loài chim của sự dũng mãnh, ý chí tác giả ví với Từ Hải, đã đến lúc chàng tung bay đôi cánh để tìm khát vọng của bản thân.
- “ Dứt”, “quyết” khẳng định ý chí quyết tâm của Từ Hải.
* Nghệ thuật:
- Tính chất ước lệ tượng trưng theo lối văn học cổ trung đại, lời thơ sâu sắc.
3. Kết bài:
Đoạn trích Chí khí anh hùng là đoạn trích hay và ý nghĩa. Ca ngợi chí làm trai, chí khí của bậc đại trượng phu, lí tưởng về người anh hùng mang lại ánh sáng tươi đẹp cho đời và tình cảm sâu sắc của Từ Hải và Kiều, những ước vọng đẹp cho tương lai.
Dàn ý phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng hay nhất 8
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều
- Giới thiệu đoạn trích Chí khí anh hùng
II. Thân bài
1. Khát vọng lên đường của Từ Hải (4 câu thơ đầu)
a. Hoàn cảnh chia tay:
- Thời gian
+ “Nửa năm”: Khoảng thời gian Kiều và Từ Hải chung sống.
+ “Hương lửa đương nồng”: Tình yêu nồng nàn, say đắm của Thúy Kiều – Từ Hải.
=> Thời điểm Từ Hải ra đi lập nên sự nghiệp lớn cũng chính là lúc cuộc sống lứa đôi với Thúy Kiều mới đang bắt đầu và vô cùng mặn nồng hạnh phúc
=> Ý chí quyết tâm, khí chất anh hùng.
b. Hình ảnh Từ Hải
* Lí do ra đi:
- “Trượng phu”: Là từ chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng với hàm nghĩa khâm phục, ngợi ca.
=> Cách nói này thể hiện thái độ trân trọng với các vị anh hùng, dựng lên dáng vẻ bệ vệ, oai nghiêm, đĩnh đạc của một tướng võ.
- “Thoắt”: là nhanh chóng trong khoảnh khắc bất ngờ.
=> Nó cho thấy cách nghĩ, cách xử sự dứt khoát, khác thường của Từ Hải. Đó chính là tính cách của người anh hùng.
- “Động lòng bốn phương”: Chỉ chí khí anh hùng, khát khao tung hoành.
=> Đó cũng là lí tưởng anh hùng thời đại, không bị ràng buộc bởi vợ con, gia đình mà để ở bốn phương trời, ở không gian rộng lớn, quyết mưu sự nghiệp phi thường.
* Tư thế ra đi
- “Trông vời trời bể mênh mang”: cụm từ mang cảm hứng vũ trụ.
=> Tầm nhìn xa trông rộng và suy nghĩ phi thường.
- “Thanh gươm yên ngựa”: một mình, một gươm, một ngựa
=> Tư thế hiên ngang, dũng mãnh, phóng khoáng
- “Lên đường thẳng rong”: đi liền một mạch, không lưu luyến, bịn rịn.
=> Tư thế oai phong, hào hùng sánh ngang với trời đất.
=> Từ Hải là con người của khát vọng, công danh phi thường.
2. Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều và Từ Hải (12 câu thơ tiếp)
a. Lời của Kiều
- Xưng hô: “chàng- thiếp” → dịu dàng, ân cần.
- “Phận gái chữ tòng”: Ý thức bổn phận
- “Một lòng xin đi”: quyết tâm theo Từ Hải
=> Thúy Kiều kính trọng và hết mực yêu thương chồng. Xứng danh là tri kỷ của Từ Hải.
b. Lời của Từ Hải
* Lời đáp
- “Tâm phúc tương tri”: Coi Kiều là tri kỉ, hiểu mình hơn ai hết.
- “Nữ nhi thường tình”: Người phụ nữ ủy mị, yếu đuối
=> Khuyên Kiều vượt lên tình cảm thông thường để xứng đáng làm vợ một anh hùng.
* Lời hứa
- Mười vạn tinh binh”, “Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường”: tương lai thành công.
- “Rõ mặt phi thường”: chứng tỏ được tài năng xuất chúng
=> Từ Hải nói lên niềm tin tưởng sắt đá vào tương lai, sự nghiệp
- “Rước nàng nghi gia”: cho Kiều danh phận, cuộc sống viên mãn
=> Từ Hải là người anh hùng có chí khí, thống nhất giữa khát vọng phi thường và tình cảm sâu nặng với người tri kỉ.
* Lời khuyên
- “Bốn bể không nhà”: thực tế khó khăn, gian nan.
- “Theo càng thêm bận”: việc lớn sẽ bị ảnh hưởng, không quan tâm, lo cho Kiều được
- “Đành lòng chờ đó ít lâu”: an ủi, mong Kiều bằng lòng chờ đợi.
- “Một năm sau”: thời gian cụ thể. Hứa hẹn sẽ thành công
=> Từ Hải là người chồng tâm lí-người anh hùng nhưng rất vẫn đời thường, gần gũi, chân thực.
=> Từ Hải là người anh hùng có khát vọng lớn lao, tin tưởng vào tương lai lại là người tâm lí, rất đời thường.
3. Quyết tâm ra đi của Từ Hải (2 câu thơ cuối)
- Hành động: Quyết lời, dứt áo ra đi
=> Thái độ, hành động dứt khoát, không hề do dự, bịn rịn.
- Hình ảnh ẩn dụ: “chim bằng”: Là loài chim quý tượng trưng co người anh hùng.
=> Khẳng định Từ Hải chính là bậc anh hùng cái thế, có tầm vóc phi thường, sánh ngang với đất trời, vũ trụ
=> Từ Hải là người anh hùng có tài năng, bản lĩnh, chí khí, ước mơ công lí.
4. Nghệ thuật.
- Sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ tượng trưng
- Lời đối thoại bộc lộ tính cách.
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng người anh hùng qua dáng vè, hành động.
III. Kết bài
- Khái quát lại vấn đề
Dàn ý phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng hay nhất 9
1. Mở bài:
– Thuý Kiều bị đẩy vào lầu xanh lần thứ hai. Nàng luôn sống trong tâm trạng chán chường, tuyệt vọng:
– Anh hùng Từ Hải đột nhiên xuất hiện, tìm đến với Thuý Kiều như tìm đến với tri âm tri kỉ.
– Nhưng tình yêu mặn nồng không thể giữ chân Từ Hải được lâu. Đã đến lúc chàng ra đi tiếp tục sự nghiệp lớn lao. Đoạn trích Chí khí anh hùng từ câu 2213 đến câu 2230 trong Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du nói về Từ Hải – nhân vật thể hiện ước mơ lãng mạn của nhân dân về một người anh hùng lí tưởng có những phẩm chất phi thường.
– Đoạn trích này cho thấy một Từ Hải đầy tự tin, tự hào và chí khí anh hùng.
2. Thân bài:
* Hình ảnh Từ Hải trong bốn câu thơ đầu được tác giả miêu tả là con người đa tình, nhưng trước hết Từ Hải là một tráng sĩ có chí khí mạnh mẽ.
– Trước lúc gặp gỡ và kết duyên với Thuý Kiều, Từ Hải đã là một anh hùng hảo hán. Cái chí nguyện lập nên công danh, sự nghiệp ở chàng là rất lớn. Vì thế mà không có gì cản được bước chân chàng.
– Đang sống trong cảnh nồng nàn hương lửa, Từ Hải chợt động lòng bốn phương. Toàn bộ tâm trí chàng hướng theo tiếng gọi của trời biển mênh mang; lập tức Thanh gươm yên ngựa, lên đường thẳng rong. Bốn chữ động lòng bốn phương nói lên được cái ý: Từ Hải “không phải là người của một nhà, một họ, một xóm, một làng mà là người của trời đất, của bốn phương” (Hoài Thanh). Động lòng bốn phương là thấy trong lòng náo nức cái chí tung hoành khắp bốn phương trời.
– Trong cảnh chia tay với Thuý Kiều, tác giả tả Từ Hải: Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong trước rồi mới để cho Từ Hải nói với Thuý Kiều những lời tiễn biệt. Miêu tả như thế là để nhấn mạnh sự quyết đoán và cốt cách phi thường của Từ Hải.
– Lí tưởng của Từ Hải bộc lộ qua ngôn ngữ mang đậm khẩu khí anh hùng. Khi chia tay, chàng không tỏ ra quyến luyến, bịn rịn vì tình cảm vợ chồng không thể làm cho chàng quên đi mục đích cao cả của đời mình.
– Từ Hải là người anh hùng đầu đội trời chân đạp đất, khát khao sự nghiệp phi thường nên không thể đắm mình trong chốn buồng khuê. Sự nghiệp đối với chàng là trên hết bởi nó chẳng những là ý nghĩa của cuộc sống mà còn là điều kiện để thực hiện những ước ao của người tri kỉ (Thuý Kiều) đã gửi gắm, trông cậy ở chàng.
– Từ Hải còn là con người rất mực tự tin. Trước đây, chàng đã ngang nhiên xem mình là anh hùng giữa chốn trần ai. Giờ thì chàng tin rằng tất cả sự nghiệp như đã nắm chắc trong tay.
– Không chút vấn vương, bi luỵ, không dùng dằng, quyến luyến như trong các cuộc chia tay bình thường khác, Từ Hải có cách chia tay mang đậm dấu ấn anh hùng của riêng mình. Lời chia tay mà cũng là lời hứa chắc như đinh đóng cột; là niềm tin sắt đá vào chiến thắng trong một tương lai rất gần.
– Nguyễn Du mượn hình ảnh chim bằng (đại bàng) trong văn chương cổ điển, tượng trưng cho khát vọng của những người anh hùng có bản lĩnh phi thường, muốn làm nên sự nghiệp lớn lao để ngầm so sánh với Từ Hải.
3. Kết bài:
– Hình tượng người anh hùng Từ Hải là sáng tạo đặc sắc của Nguyễn Du về phương diện cảm hứng và nghệ thuật miêu tả.
– Từ Hải là hình ảnh thể hiện mạnh mẽ ước mơ công lí vẫn âm ỉ cháy trong lòng dân chúng trong cảnh đời tù túng của xã hội phong kiến đương thời.
Dàn ý phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng hay nhất 10
A. Mở bài :
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và đoạn trích " Chí khí anh hùng"
- Giới thiệu người anh hùng Từ Hải : là người anh hùng có khí phách , là mẫu người lí tưởng cho quan niệm của tác giả về người anh hùng.
B. Thân bài :
1. Từ Hải - người anh hùng với ý chí , khát vọng vùng vẫy giữa đất trời.
- " Trượng phu " : cách gọi thể hiện sự tôn trọng đối với những bậc anh hùng có tài năng, đức độ
- Cuộc sống của Từ Hải và Thúy Kiều đang đượm nồng hạnh phúc thì Từ Hải bỗng " động lòng bốn phương " , muốn rời bỏ không gian nhỏ hẹp để đi tung hoành trong bốn phương trời đất.
=> Điều này cho thấy ước mơ , khát vọng của người anh hùng muốn tung hoành trời bể
- Từ " trông vời " và tư thế " thẳng dong " cho thấy khát vọng vùng vẫy giữa trời cao của người anh hùng.
2. Từ Hải là người anh hùng có ý chí , hoài bão lớn lao , phi thường.
- " Mười vạn tinh binh " , " tiếng chiêng dạy đất bóng tinh rợp đường " thể hiện hoài bão lớn lao của Từ Hải , chàng muốn xây dựng một cơ đồ lớn lao , chí khí xứng đáng với tầm vóc của một vị anh hùng.
- Hình ảnh " bốn bể không nhà " cho thấy những khó khăn mà Từ Hải đã xác định trước mình phải đối mặt khi rời đi , đó là sự cô đơn một mình giữa đất trời rộng lớn , nhưng điều đó không làm lay chuyển được quyết tâm của chàng.
- Chàng xác định cho mình khoảng thời gian lập nên công trạng là một năm , điều này cho thấy thái độ tự tin , quyết tâm thực hiện lí tưởng của người anh hùng.
3. Từ Hải là người anh hùng trọng nghĩa tình với tình yêu và khát vọng hạnh phúc lớn lao
- Trước ý nguyện muốn theo Từ Hải đi bôn ba của Kiều , Từ Hải đã khuyên nàng nên dẹp bỏ thói " nữ nhi thường tình" để nghĩ đến đại cuộc lớn.
- Chàng hứa với nàng trong vòng một năm mình nhất định làm nên nghiệp lớn và lúc ấy sẽ " rước nàngnghi gia " cho nàng một danh phận đàng hoàng
=> Từ Hải muốn khẳng định vị thế của mình , muốn lập công danh để mang lại danh tiếng và hạnh phúc cho người con gái chàng yêu
4. Đánh giá
- Từ Hải là mẫu hình lí tưởng về người anh hùng với ý chí và khát vọng lớn lao muốn thể hiện và khẳng định mình trong trời đất.
- Nhân vật được tác giả gửi gắm ước mơ về người anh hùng thời đại có lí tưởng , ý chí , khát khao phi thường
C. Kết bài
- Khẳng định vẻ đẹp của người anh hùng Từ Hải
- Khẳng định tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du trong việc xây dựng hình tượng người anh hùng.
Dàn ý phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng hay nhất 11
1. Mở bài nghị luận đoạn trích “Chí Khí Anh Hùng”
– Giới thiệu về đoạn trích cần nghị luận: “Chí khí anh hùng.”
2. Thân bài
a, Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
– Tác giả: Nguyễn Du là cây đại thụ của nền văn học trung đại nước nhà.
– Tác phẩm: “Truyện Kiều” là một kiệt tác bằng thơ dài 3254 câu thơ lục bát, là minh chứng cho tài năng và tâm hồn vị thi sĩ làng Tiên Điền.
– Đoạn trích: nằm từ câu 2213 đến câu 2230, nói về nhân vật Từ Hải quyết chí ra đi để tạo dựng sự nghiệp nhưng cũng không khỏi cảm giác cô đơn, trống trải giữa đời.
b, Phân tích đoạn trích
*4 câu thơ đầu: Khát vọng lên đường của Từ Hải
– “Trượng phu”: cách gọi thể hiện lòng trân trọng đối với những bậc anh hùng có tài năng, đức độ hơn người.
– Hoàn cảnh Kiều và Từ chia tay:
+ Thời gian:
“Nửa năm”: chỉ khoảng thời gian nàng Kiều và Từ Hải chung sống với nhau.
“hương lửa đương nồng”: không gian tình yêu nồng nàn, say đắm của hai người.
-> “bốn phương”, “trời bể mênh mang”: không gian vũ trụ mênh mông, rộng lớn nâng tầm vóc vũ trụ của người anh hùng.
+ Tính từ “thoắt”: thể hiện sự mau lẹ, quyết đoán, không có sự phân vân, trăn trở.
-> Sự thức tỉnh của chí khí anh hùng đã vượt lên những điều bình thường để làm điều phi thường.
-> Cuộc sống lứa đôi đang ở lúc tròn đầy, hạnh phúc nhất thì Từ Hải lại lên đường theo chí lớn, lập công danh sự nghiệp.
=> Thể hiện ý chí quyết tâm to lớn, khí chất anh hùng, khát vọng vùng vẫy giữa trời đất.
*12 câu thơ tiếp: Cuộc đối thoại giữa Từ Hải với Thúy Kiều
– Lời của nàng Kiều:
+ Thấu hiểu, trân trọng ước mơ của chồng.
+ Ước muốn được đi cùng chồng.
– Lời đáp của Từ Hải:
+ Hình ảnh “mười vạn tinh binh”, “tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”: tượng trưng cho tầm vóc phi thường của Từ Hải, muốn một tay dựng lên cơ đồ của bậc đế vương.
+ Hình ảnh “bốn bể không nhà” và câu hỏi tu từ “theo càng thêm bận biết là đi đâu”: thể hiện sự cô đơn, thiếu thốn của bậc anh hùng nhưng vẫn không ăn nổi chí lớn.
+ Khoảng thời gian “một năm”: thái độ tự tin vào bản thân, lòng quyết tâm cao độ.
=> Một loạt những hình ảnh ước lệ xuất hiện làm nổi bật hoài bão, khát vọng lớn lao của người anh hùng Từ Hải.
+ Lời hẹn ước “Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia”-> động viên, an ủi Kiều.
=> Người trượng phu lên đường với tư thế dứt khoát, mạnh mẽ.
* 2 câu thơ cuối: Hình ảnh Từ Hải ra đi
– Hành động: quyết lời, dứt áo -> Phong cách mạnh mẽ, dứt khoát của đấng trượng phu lúc li biệt.
– Hình ảnh “gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”: hình ảnh so sánh thật đẹp và ý nghĩa
-> Ví Từ Hải như chim cưỡi gió bay ngoài biển khơi.
– Hình ảnh ẩn dụ: chim bằng -> người anh hùng Từ Hải với lí tưởng cao đẹp, hùng tráng, phi thường.
c, Tổng kết
– Nội dung: qua hình tượng nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du còn gửi gắm lí tưởng của mình về người anh hùng.
– Nghệ thuật: Dùng nhiều hình ảnh ước lệ tượng trưng thể hiện chí lớn của người anh hùng.
3. Kết bài
– Khẳng định giá trị của đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung trong việc minh chứng tài năng của Nguyễn Du.
Dàn ý phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng hay nhất 12
1. Mở bài:
– Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
2. Thân bài:
2.1. Khát vọng và ý chí lên đường của Từ Hải.
– Sáu tháng vui hưởng hạnh phúc bên Thúy Kiều, Từ Hải đã lại động lòng bốn phương, dứt khoát lên đường, tiếp tục sự nghiệp lớn lao đang còn dang dở.
– Thanh gươm yên ngựa, lên đường thẳng rong dứt áo ra đi.
– “Bốn phương”, “trời bể mênh mang”: Không gian vũ trụ mênh mông, rộng lớn nâng tầm vóc người anh hùng lên tầm vũ trụ.
– Từ “ thoắt” thể hiện quyết định nhanh chóng, dứt khoát của chàng.
2.2. Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều và Từ Hải.
a) Lời của Thúy Kiều:
– Nàng nguyện được đi theo chồng, được chăm lo cùng chồng gánh vác mọi chuyện.
– Mong muốn ấy vô cùng chính đáng bởi lẽ nữ nhi lấy chồng thì phải theo chồng.
b) Lời dứt khoát của Từ Hải:
– “Nữ nhi thương tình”: Thói nữ nhi tầm thường.
=> Ngoài kia sao tránh khỏi nhiều điều rủi ro tai họa chàng lại càng không muốn vướng bận bởi tình cảm nam nữ
– Khi thấy “ mười vạn tinh binh”, “ tiếng chiêng”, “bóng quân lính” là lúc chàng trở về cùng với cơ đồ cất công dựng xây của mình.
2.3. Lòng quyết tâm ra đi của Từ Hải
– Hình ảnh ẩn dụ: “chim bằng”: Là loài chim quý tượng trưng co người anh hùng.
– Khao khát của Từ Hải muốn được tung hoành rong bốn bể để thực hiện ước mơ công lí chứ không bao giờ nhằm mục đích thiết lập một ngai vàng quyền lực tầm thường.
3. Kết bài:
– Đoạn trích “Chí khí anh hùng” chứa đựng tấm lòng nhân đạo, lời tố cáo đanh thép đối với xã hội phong kiến và phản ảnh chân thực giấc mơ tự do công lí của nhân vật Từ Hải.
– Thấy được tài năng xây dựng nhân vật dựng bằng bút pháp ước lệ tượng trưng cùng với ngôn ngữ hàm súc, mang tính biểu đạt cao lí tưởng và độc đáo cyar Nghuyễn Du.
Dàn ý phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng hay nhất 13
Mở bài:
-Giới thiệu đoạn trích ” chí khí anh hùng”
-Giới thiệu vấn đề nghị luận : vẻ đẹp nhân vật Từ Hải
Thân bài:
1.Phân tích đoạn trích “Chí khí anh hùng” (Truyện Kiều-Nguyễn Du) để làm nổi bật hình ảnh Từ hải:
+Một người có chí khí, có khát vọng, có hoài bão lớn lao
+ Có tầm vóc phi thường, có sức mạnh, dũng cảm đương đầu với khó khăn, sóng gió để thực hiện hoài bão, ước mơ của mình
+Dám nghĩ dám làm, quyết tâm ra đi vì sự nghiệp lớn
Trong đời Kiều có nhiều cuộc chia tay, chia tay đột ngột với Kim Trọng khi mối tình đầu chớm hé; chia tay Thúc Sinh trong tâm trạng cô đơn, đầy dựcảm không lành. Trong đoạn trích này tác giảtái hiện cảnh Kiều chia tay Từ Hải đểchàng ra đi thực hiện nghiệp lớn. Nhưng tại sao người soạn sách lại đặt tên cho đoạn trích này là “Chí khí anh hùng” mà không phải “Từ Hải chia tay Thuý Kiều”? Đó là vì đoạn trích này không tập trung khắc hoạcảnh chia tay mà muốn khắc hoạ Từ Hải ở vẻ đẹp, tầm vóc và quyết tâm đạt đến khát vọng.
Vị trí đoạn trích từ câu 2213 tới 2230. Đoạn trích này là sáng tạo riêng của Nguyễn Du so với cốt truyện của Thanh Tâm Tài Nhân. Trong “Kim Vân Kiều truyện” không có cảnh tiễn biệt của hai người và những nhớmong, chờđợi của Thuý Kiều sau đó.
“Chí”: mục đích cao cần hướng tới.
“Khí”: nghịlực đểđạt tới mục đích.
“Chí khí anh hùng” là: lí tưởng, mục đích cao và nghịlực lớn của người anh hùng.
-“Nửa năm hương lửa đương nồng
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương.”
”Sống với Kiều được nửa năm, cuộc sống đang lúc đằm thắm, nồng nàn nhất thì Từ Hải muốn ra đi thực hiện nghiệp lớn. Tâm trí Từ Hải luôn suy nghĩ về những việc lớn lao. Vì thế, việc “động lòng bốn phương” là hợp lí. Từ“bốn phương” chỉcông việc và chí lớn của người nam nhi thời xưa. “Động lòng” nhấn mạnh việc Từ Hải nung nấu những ý chí lớn lao. ý chí đó đã có sẵn trong con người chàng, nó chỉtạm lui đi trong thời gian sống cùng Kiều, giờ là lúc chàng thểhiện. Từ“thoắt” diễn tảsựmau chóng trong việc thay đổi tâm trạng, dáng vẻcủa Từ Hải. ở đây, Nguyễn Du đã gọi Từ Hải là “trượng phu”. Đó là cách nói vô cùng trân trọng với các vịanh hùng. Nó dựng lên dáng vẻbệvệ, oai nghiêm, đĩnh đạc của một vịtướng võ.
-“Trông vời trời bểmênh mang
Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong.”
Câu thơ miêu tảhành động nhìn ra xa, đồng thời khắc hoạ dáng vẻ phóng khoáng của Từ Hải. Nguyễn Du đã xây dựng hình ảnh Từ Hải song song, sánh ngang với hình ảnh trời đất. Nhắc đến Từ Hải là thấy hình ảnh cao rộng của trời đất, vũ trụ. Những từ láy, từ biểu cảm chỉ độ rộng, độcao càng khắc hoạ rõ hơn tư thế của Từ Hải. Cái nhìn của chàng không phải là trông hay nhìn bình thường mà là “trông vời” -cái nhìn ẩn chứa sự sáng suốt và suy nghĩ phi thường.
Từ Hải một mình ra đi thực hiện ý nguyện của mình. Việc xây dựng Từ Hải độc lập một mình không làm chân dung chàng đơn độc mà càng cho thấy sựdũng mãnh của chàng. Hành động được miêu tảđầy sựdứt khoát, nhanh nhẹn. Đã nghĩ là làm, Từ Hải không bao giờchần chừ, do dự, suy tính lâu. “Thoắt đã động lòng bốn phương” là “lên đường thẳng rong” ngay.
-“Quyết lời dứt áo ra đi,
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi.”
Tác giả đểTừ Hải “Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong.” rồi mới để Kiều nói xin đi theo nói lên việc chàng ra đi là quyết định chắc chắn, không thểlay chuyển nổi. Thuý Kiều muốn theo Từ Hải, nhưng với chàng đã làm là dứt khoát. Dặn dò xong Kiều, Từ Hải ra đi ngay. Từ“quyết” và “dứt” cùng xuất hiện trong một câu thơ cho thấy sự quyết đoán của Từ.
Câu thơ cuối đoạn dựng lên hình ảnh phóng khoáng, kì vĩ về Từ Hải. Nguyễn Du đã so sánh Từ Hải với chim bằng để nhấn mạnh bản lĩnh phi thường của chàng. Cảnh chàng ra đi thực hiện sự nghiệp hùng tráng như cảnh chim bằng tung bay giữa gió mây.
Dáng vẻ, hành động của Từ Hải đầy phóng khoáng, kì vĩ, dứt khoát, nhanh nhẹn và oai nghiêm .
-Từ Hải ra đi không lưu luyến, bịn rịn tình cảm như thường thấy ở mọi người. Dù yêu thương Thuý Kiều, coi nàng là “tâm phúc tương tri” song nàng quyết tâm ra đi một mình. Câu hỏi “Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?” khẳng định chàng là bậc nam nhi sự nghiệp và tình cảm rạch ròi.
Từ Hải có lí tưởng công danh lớn lao. Điều đó thể hiện qua lời hứa với Thuý Kiều. Những khát vọng của chàng đều phi thường. Đó là việc phải có được “Mười vạn tinh binh,/ Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp trời.”. Từđó để mọi người thấy được tài năng xuất chúng của Từ Hải: “Làm cho rõ mặt phi thường./ Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia”.
Từ“mặt phi thường” dùng rất trúng. Nó cho thấy sự tự tin, kiêu hãnh của Từ Hải. Đây không chỉ là lời của riêng Từ Hải mà ẩn dấu sau đó còn có cái nhìn trân trọng, tự hào của Nguyễn Du.
Từ Hải hẹn ước chắc nịnh. Chàng hẹn khi thành công sẽ cưới Thuý Kiều. Đó là khi nào? Chàng không nói vu vơ mà hẹn ước chắc chắn: “Đành lòng chờđó ít lâu,/ Chầy chăng là một năm vội gì!”. Xác định rõ mục tiêu và thời gian phấn đấu, Từ Hải đã vẽ ra con đường đi cụthểcho mình. Do vậy, những gì chàng nói đều chắc như đinh đóng cột.
Từ Hải là người có lí tưởng công danh lớn, rạch ròi giữa sự nghiệp và tình cảm, có cách phấn đấu cụ thể chứ không chung chung.
Với chí khí anh hùng, hoài bão lớn lao và niềm tin chắc chắn như vậy, Từ Hải đem đến cho cuộc đời Kiều không phải cái rung động chớm hé của buổi yêu đầu, không phải cuộc sống bình thường mà thức dậy ở Kiều những điều người khác không có được: đó là khát vọng về công bằng, chính nghĩa. -Từ Hải được miêu tả bằng những từ ngữ trang trọng: “trượng phu”, “mặt phi thường. Bên cạnh đó là những hình ảnh ước lệ mang tính vũ trụ: “động lòng bốn phương”, “Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp trời”, “Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”. Những từ ngữ, hình ảnh này nhằm nhấn mạnh chân dung tiêu biểu của một vị anh hùng đồng thời thểhiện cái nhìn trân trọng của Nguyễn Du với Từ Hải.Tác giả chủ yếu miêu tả những hành động và lời nói của Từ Hải, ít đi sâu vào nội tâm.
Nguyễn Du đã sử dụng cách miêu tả lí tưởng hoá để nâng cao tầm vóc của Từ Hải.Có giai thoại như sau: vua Tự Đức khi đọc đến đoạn Nguyễn Du viết về Từ Hải đã đòi phạt tác giả 300 roi. Tại sao lại vậy? Vì theo giai cấp phong kiến, Từ Hải chỉ là một tên giặc cỏ(VD: Cao Bá Quát, Nguyễn Huệ). Trong “Kim Vân Kiều truyện”, Từ Hải cũng được miêu tảlà một tên có nét tướng cướp. Nhưng khi bước vào “Truyện Kiều”, con người dám chống lại triều đình ấy được miêu tả như một anh hùng. Nguyễn Du đã dùng những hình ảnh đẹp nhất để miêu tả Từ. Từ Hải là bóng dáng của những người anh hùng nông dân khởi nghĩa với bao phen thay đổi sơn hà.Thái độcủa tác giả với Từ Hải: yêu quý, cảm phục. Nguyễn Du đã dồn nén giấc mơ về tự do và công lí của mình trong con người Từ Hải.Quan điểm vềngười anh hùng của tác giả: người anh hùng phải làm được những việc lớn lao, dám nghĩ dám làm, có dáng vẻ phóng khoáng, dứt khoát, oai nghiêm.
-Từ Hải là một vị anh hùng đầy phóng khoáng, dứt khoát, nhanh nhẹn và oai nghiêm, có lí tưởng công danh lớn, rạch ròi giữa sự nghiệp và tình cảm. Nguyễn Du đã sửdụng cách miêu tả lí tưởng hoá để nâng cao tầm vóc của Từ Hải.Từ Hải là hiện thân cho giấc mơ tựdo, công lí của Nguyễn Du.
Dàn ý phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng hay nhất 14
1. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều
– Giới thiệu khái quát về đoạn trích Chí khí anh hùng
2. Thân bài
a, 4 câu thơ đầu: Khát vọng lên đường của anh hùng Từ Hải
– Hoàn cảnh cuộc sống của Thúy kiều và Từ Hải: êm đềm, ngập tràn tình yêu và hạnh phúc – “hương lửa đương nồng”
– Tư thế ra đi hào hùng: Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong – một mình một ngựa ra đi không quay đầu nhìn lại
b, 12 câu tiếp theo: cuộc đối thoại đầy xúc động giữa Thúy Kiều và Từ Hải
– Lời của Thúy Kiều:
+ Yêu thương, quý trọng và thấu hiểu chồng hết mực
+ Quyết tâm, ước muốn được đi cùng Từ Hải của Kiều
– Lời đáp của Từ Hải:
+ Từ chối ước muốn của Thúy Kiều, khẳng định nàng mãi là tri âm tri kỉ của mình nhưng đồng thời cũng trách nàng chưa thoát khỏi suy nghĩ của “nữ nhi thường tình”
+ Niềm tin của Từ Hải vào một tương lai tốt đẹp, rạng rỡ: “mười vạn tinh binh”, “tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường”, “rõ mặt phi thường”
+ Lời hứa hẹn của Từ Hải với Thúy Kiều: Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia. Lời thơ vừa như một lời hứa, vừa như một lời động viên an ủi Thúy Kiều
c, 2 câu cuối: Quyết tâm ra đi của người anh hùng Từ Hải
– Hành động: quyết lời, dứt áo
– Mượn hình ảnh ẩn dụ chim bằng, Nguyễn Du đã thể hiện rõ nét về hình ảnh người anh hùng Từ Hải với lí tưởng cao đẹp, hùng tráng, phi thường, mang tầm vóc vũ trụ
3. Kết bài
– Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Chí khí anh hùng
– Qua hình tượng nhân vật Từ Hải cho chúng ta thấy ước mơ, khát vọng và quan niệm về người anh hùng của Nguyễn Du.
Dàn ý phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng hay nhất 15
I. Mở bài
- Giới thiệu Nguyễn Du và đoạn trích "Chí khí anh hùng"
Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, là một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. "Truyện Kiều" là tác phẩm làm nên tên tuổi của ông, kể về cuộc đời và số phận lênh đênh mười lăm năm lưu lạc của người con gái tài hoa bạc mệnh Thúy Kiều. Người ta say mê Kiều không chỉ bởi tài năng của Nguyễn Du mà có lẽ trước hết là ở tấm lòng nhân đạo ông dành cho người phụ nữ tài hoa bạc mệnh. "Chí khí anh hùng" là một đoạn trích tiêu biểu trong tác phẩm đã nêu lên quan niệm của Nguyễn Du về người anh hùng.
II. Thân bài
a, Giới thiệu chung
- Đoạn trích "Chí khí anh hùng" từ câu 2213 đến câu 2230 trong "Truyện Kiều" của đại thi hào Nguyễn Du nói về nhân vật Từ Hải, một hình tượng nhân vật lí tưởng thể hiện ước mơ lãng mạn về một người anh hùng có những phẩm chất cao đẹp, phi thường. Bị rơi vào lầu xanh lần thứ hai, Thúy Kiều luôn sống trong tâm trạng chán chường, tuyệt vọng: "Biết thân chạy chẳng khỏi trời / Cũng liều mặt phấn cho rồi ngày xanh". Ở lầu xanh, Kiều tình cờ gặp người tri kỷ là Từ Hải và Từ Hải cứu Kiều ra khỏi lầu xanh. Từ Hải và Kiều đã có những ngày tháng hạnh phúc.Nhưng tình yêu không thể giữ chân Từ Hải được lâu. Đã đến lúc Từ Hải quyết chí ra đi để tiếp tục tạo lập sự nghiệp. Đoạn trích hiện lên một Từ Hải đầy chí khí anh hùng, mà cũng đượm chút cô đơn, trống trải giữa đời.
b, Phân tích đoạn trích "Chí khí anh hùng"
- Mở đầu đoạn trích là cuộc chia tay giữa Thúy Kiều và Từ Hải sau nửa năm chung sống. Cuộc chia ly diễn ra trong một hoàn cảnh đặc biệt "Nửa năm hương lửa đương nồng" - đó là khoảng thời gian ngắn nhưng là thời điểm đẹp nhất của tình vợ chồng thủy chung, son sắt. Từ Hải đã quyết tâm lên đường vào đúng lúc tình yêu tình vợ chồng đang độ nồng nàn nhất - một quyết định có lẽ thật khó khăn với Từ Hải ngay lúc đó. Chính hoàn cảnh thử thách ấy càng tô đậm chí khí lớn lao của Từ Hải.
- Chí khí của người anh hùng được bộc lộ qua một loạt hình ảnh ước lệ: " trượng phu"- trang nam nhi mang chí lớn; đối diện với không gian rộng lớn "bốn phương", " trời bể ", "mênh mang". Như vậy tầm vóc người anh hùng sánh ngang với vũ trụ, tầm mắt bao trùm trời đất. trời bể. Nguyễn Du miêu tả trực tiếp hoạt động "Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong" - đó là hành động mạnh mẽ, dứt khoát, ngang tàng, ngạo nghễ mà rất thanh thản, ung dung. Từ "thoắt" gợi thái độ kiên quyết, mạnh mẽ. Chí lớn Từ Hải trỗi dậy một cách mạnh mẽ. Dù yêu thương, trân trọng tình yêu với Thúy Kiều nhưng khát vọng anh hùng đã không cho phép Từ Hải lùi bước. Tương lai, sự nghiệp phía trước “mênh mang” chưa xác định nhưng với bản lĩnh kiên cường, khát vọng lớn lao ấy khiến hình ảnh ra đi của Từ Hải đẹp đẽ như những bậc trượng phu xưa.
- Hình tượng Từ Hải hiện lên với tư thế hiên ngang, chí khí lớn lao, hành động mạnh mẽ. Với bút pháp ước lệ lý tưởng hóa, Nguyễn Du đã khắc họa vẻ đẹp đạt đến độ phi thường của người anh hùng. Đó cũng là nét vẽ quen thuộc trong văn học trung đại về người anh hùng thống nhất với bút pháp miêu tả Từ Hải.
- Những câu thơ tiếp theo làm hiện lên tính cách anh hùng của Từ Hải qua cuộc đối thoại với Thúy Kiều. Trong lời Thúy Kiều nàng tỏ ước nguyện được đi theo chồng, đồng cảm tri kỷ với Từ Hải để thuyết phục: “Nàng rằng: Phận gái chữ tòng / Chàng đi thiếp cũng quyết lòng xin đi”. Trước hết về lý, nàng lấy đạo phu thê "chữ tòng" để khẳng định việc nàng đi theo Từ Hải là hợp đạo lý, bổn phận trách nhiệm. Nhưng không chỉ vậy, về tình nàng còn muốn đi cùng Từ Hải bởi tình cảm vợ chồng thủy chung, nồng nàn thắm thiết. Hai chữ "một lòng" vừa thể hiện sự thủy chung vừa là sự thấu hiểu của một người tri âm tri kỉ.
- Lời chặt chẽ, thấu tình đạt lý lời vừa thể hiện tình cảm thủy chung, hoà thuận, gắn bó sắt son với Từ Hải đồng thời thể hiện thể hiện sự đồng tình mạnh mẽ của nàng.
- Trong lời Từ Hải trước hết là thuyết phục Thúy Kiều: “Từ rằng: Tâm phúc tương tri / Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?" Nhắc tới đạo lý tri kỷ "tâm phúc tương tri" để từ chối một cách khéo léo, tế nhị, đó là thái độ tôn trọng Kiều, yêu thương Kiều, coi Kiều là tri kỷ.
- Trong lời Từ Hải không chỉ có hứa mà còn là lời hẹn thề đón kiều bằng chiến thắng "Bao giờ mười vạn tinh binh / Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường / Làm cho rõ mặt phi thường / Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia” - lời hẹn thề về một sự nghiệp lẫy lừng vang động đất trời, rực rỡ cờ hiệu. Sau khi hoàn thành sự nghiệp, chàng vẫn dành trọn tình cảm cho Thúy Kiều"
- Để Thúy Kiều có thể yên tâm hơn, Từ Hải đã khẳng định thời gian mà mình ra đi là một năm, Từ Hải đã động viên Thúy Kiều về một tương lai chiến thắng, chàng sẽ trở về trong sự hiển hách, vinh quang: “Đành lòng chờ đó ít lâu / Chầy chăng là một năm sau vội gì.” Một năm để lập được một sự nghiệp lẫy lừng - đó là khát vọng mãnh liệt của Từ Hải về một sự nghiệp lớn lao. Lời hứa hẹn ấy đã đem lại niềm tin vững chắc cho Kiều, đồng thời thể hiện tấm lòng yêu thương, trân trọng của Từ Hải dành cho Kiều. Từ Hải ra đi trước hết vì lý tưởng bản thân nhưng chàng ra đi cũng vì Kiều, tức là cũng vì ước mơ công lý để phá tan bất công ở đời.
- Những câu thơ cuối đoạn trích làm hiện lên một hình ảnh Từ Hải quyết tâm lên đường đầy mạnh mẽ dứt khoát. Hình ảnh ẩn dụ so sánh: "Quyết lời dứt áo ra đi, / Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi" khiến Từ Hải như cánh chim bay vút lên những đám mây để hưởng trọn niềm hạnh phúc vẫy vùng tự do. Hình ảnh người anh hùng đặt trong không gian rộng lớn gắn với trời cao biển rộng, ôm trùm vũ trụ bao la. Tthông thường người ta nói lời từ biệt rồi mới ra đi nhưng ở đây Nguyễn Du để Từ Hải ra đi rồi mới nói lời từ biệt khẳng định quyết tâm ra đi, khí phách anh hùng, chí khí lớn lao không gì lay chuyển được của người anh hùng Từ Hải.
c, Đánh giá
- Nghệ thuật:
Nguyễn Du đã khắc họa tính chất anh hùng của Từ Hải qua lý tưởng tự do của người anh hùng chọc trời khuấy nước, anh hùng dọc ngang nào biết trên trời có ai, tư thế, hành động khát vọng đều đạt đến độ phi thường. Bút pháp miêu tả nhân vật nhất quán, bút pháp ước lệ lý tưởng hóa hình ảnh người anh hùng giàu chất sử thi mang vẻ đẹp chuẩn mực của văn học trung đại về người anh hùng. So với Thanh Tâm Tài Nhân, có nhiều đoạn Nguyễn Du lược bớt khi nói về Từ Hải, đoạn trích này do Nguyễn Du sáng tạo ra, không có trong "Kim Vân Kiều truyện". Nguyễn Du bỏ đi những điều khiến ta nghĩ Từ Hải chỉ như một người bình thường. Nguyễn Du thêm một vài chi tiết để Từ Hải từ người bình thường thành người phi thường.
- Nội dung: Qua đó ta thấy sự ôn trọng, khâm phục ngưỡng mộ của Nguyễn Du đối với Từ Hải. Từ Hải chính là ước mơ của Nguyễn Du về khát vọng tự do công lý. Với Nguyễn Du, người anh hùng lý tưởng là người anh hùng phải chiến thắng cái bình thường, phải có những phẩm chất phi thường về nhiều phương diện.
III. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị đoạn trích và nếu suy nghĩ bản thân.
Đoạn trích “Chí khí anh hùng” đã xây dựng thành công hình tượng người anh hùng đầu đội trời chân đạp đất Từ Hải. Gấp trang sách lại, người đọc sẽ nhớ về một con người không chỉ là giàu tình cảm mà còn là một người anh hùng có khát vọng lớn cùng ý chí, quyết tâm đầy mạnh mẽ, quyết liệt.
Dàn ý phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng hay nhất 16
I. Mở bài
Ngòi bút Nguyễn Du tài tình khi khắc họa những nhân vật trong Truyện Kiều luôn chân thật, sống động, gây ấn tượng sâu sắc cho người đọc. Nhân vật vừa có nét chung, vừa có nét riêng nổi bật, đặc biệt là về tâm lí, tính cách. Chỉ cần một lời thơ cô đọng, tác giả đã làm lộ ngay thần thái của nhân vật.
Đoạn Chí khí anh hùng - Từ Hải ra đi lập sự nghiệp, giã từ Thúy Kiều - đã thể hiện sắc nét nghệ thuật miêu tả nhân vật đó của Nguyễn Du.
II. Thân bài
A. Hình ảnh Từ Hải
Từ Hải đa tình, nhưng trước hết Từ Hải là một tráng sĩ, một người có chí khí mạnh mẽ. Chỉ là mục đích cao để hướng tới, khi là nghị lực để đạt tới mục đích.
Ở con người Từ Hải, nỗi khát khao được vẫy vùng giữa trời cao đất rộng như đã trở thành một sức mạnh của thiên nhiên, không gì có thể kiềm chế nổi. Từ Hải đang sống trong cảnh nồng nàn hương lửa, chợt động lòng bốn phương. Thế là toàn bộ tâm trí hướng về trời bể mênh mang và lập tức ở vào tư thế một mình với thanh gươm yên ngựa sẵn sàng lên đường. Động lòng bốn phương là “động bụng nghĩ đến bốn phương” (Tàn Đà). Nói cụ thể hơn là thấy trong lòng cái chí tung hoành ở bốn phương đang thúc giục, kêu gọi. Chỉ hai câu đầu, ta thấy Từ Hải không phải là con người tầm thường, mà có tâm chí của bậc hào kiệt.
Không gian trong câu 3, 4 (trời bể mênh mang, lên đường thẳng rong) thể hiện chí khí anh hùng của Từ Hải: lên đường, một mình một ngựa, một thanh gươm!
B. Chí khí anh hùng của Từ Hải.
Lời Từ Hải nói trong lúc tiễn biệt thể hiện rõ tính cách của nhân vật anh hùng này.
Con người có chí khí phi thường. Từ Hải là con người của sự nghiệp phi thường, không thể đắm mình mãi chốn khuê phòng. Đang ở trong cảnh hạnh phúc ngọt ngào. Từ Hải thoắt đã động lòng bốn phương, tiếng gọi của sự nghiệp đã thức tỉnh chàng. Giờ đây sự nghiệp đối với chàng là trên hết. Đối với Từ Hải, sự nghiệp chẳng những là ý nghĩa của sự sống, mà còn là điều kiện để thực hiện -nhưng ước ao mà người tri kỉ gửi gắm, trông cậy ở chàng. Họ vậy nên không chút bịn rịn, không có những lời than vãn lúc chia biệt. Thêm nữa, trong lời trách người tri ki chưa thoát khỏi thường tình nhi nữ, còn bao hàm cái ý khuyên Kiều hãy vượt lên tình cảm thông thường để làm vợ của một anh hùng. Cho nên sau này trong nỗi nhớ thương của Kiều (Cánh hồng bay bỗng tuyệt vời - Đã mòn con mắt phương trời đăm đăm) không chi có sự mong chờ người yêu xa cách, mà còn mong chờ cả sự nghiệp của Từ Hải.
Con người rất tự chủ và tự tin. Trước đây, ngay trong cảnh trần ai, Từ Hải ngang nhiên xem mình là anh hùng, tất cả sự nghiệp sau này như đã nắm chắc trong tay. Giờ đây xuất phát chỉ với thanh gươm yên ngựa, Từ Hải đã khẳng định, muộn thì cũng không qua một năm, sẽ nhất định trở về với cả một cơ đồ to lớn.
C. Khuynh hướng lí tưởng hoá nhân vật anh hùng Từ Hải.
Từ Hải là nhân vật được Nguyễn Du tái tạo theo khuynh hướng lí tưởng hóa. Trong đoạn trích này, qua từ ngữ, hình ảnh nghệ thuật miêu tả của tác giả, Từ Hải hiện ra với tính cách của con người phi thường.
Trượng phu là người đàn ông có chí khí lớn. Chữ thoắt nói những quyết định dứt khoát của Từ Hải. Bốn chữ động lòng bốn phương nói lên được cái ý Từ Hải “không phải là người một nhà, một họ, một xóm, một làng mà là người của trời đất, của bốn phương” (Hoài Thanh). Chữ dứt áo trong câu Quyết lời dứt áo ra đi thể hiện được phong cách con người phi thường lúc chia biệt: người ở nắm áo, nhưng người đi cứ dứt áo ra đi.
Mặt khác, Từ Hải là con người phi thưởng, nên lúc ra đi cũng không thể ra đi như mọi người. Nguyễn Du nói rõ:
Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm yên ngựa, lên đường thẳng rong.
Hơn nữa, hình ảnh Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi cho thấy chí lớn của một bậc hào kiệt. Từ Hải ra đi chỉ với thanh gươm yên ngựa, nhưng vẫn cả quyết ngày trở về sẽ có mười vạn tinh binh. Làm thế nào mà có được như thế. Từ Hải không nói. nhưng Kiều thì tin và người đọc cũng không thấy phải băn khoăn.
III. Kết bài
Hình ảnh người anh hùng Từ Hải, chỉ khi của người anh hùng Từ Hải hiện rõ trong đoạn thơ.
Nguyễn Du đã thành công trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, nghệ thuật miêu tả theo khuynh hướng lí tưởng hóa để biến Từ Hải thành một hình tượng lí tưởng, phi thường với những nét thật cụ thể, sinh động.
Dàn ý phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng hay nhất 17
A. Mở bài
- Giới thiệu tác giả: Nguyễn Du
+ Là đại thi hào của dân tộc
+ Là nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca trung đại Việt Nam
+ Ông đã để lại cho chúng ta một kho tàng văn học đồ sộ nhưng nổi bật nhất có lẽ là kiệt tác "Truyện Kiều".
- Giới thiệu tác phẩm: đoạn trích "Chí khí anh hùng"
+ Vị trí: từ câu 2213 đến 2230.
+ Hoàn cảnh: Cuộc chia ly giữa Kiều và Từ Hải trước khi Từ Hải lên đường.
- Giới thiệu khái quát về 14 câu cuối.
B. Thân bài
1. Lời thoại của Kiều
“Nàng rằng: Phận gái chữ tòng
Chàng đi thiếp cũng quyết lòng xin đi”
- Lời thoại ngắn gọn, chỉ vỏn vẹn có hai câu thơ.
+ Chữ "phận gái" là cách nói khiêm nhường.
+ Chữ "tòng": quan niệm truyền thóng của lễ giáo phong kiến "Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử".
=> Kiều rất khôn khéo khi biết mượn quan niệm truyền thống để thuyết phục Từ Hải, để bày tỏ nguyện vọng của mình.
+ Cách xưng hô "chàng, thiếp" vừa gần gũi vừa trang trong.
+ Điệp từ "đi", "một lòng" vừa tạo nhịp điệu cho câu thơ vừa thể hiện tấm lòng chung thủy, trân trọng, tin tưởng hết lòng của Thúy Kiều đối với Từ Hải.
=> Qua đây, đã bộc lộ những tâm trạng, tình cảm vô cùng tự nhiên và tất yếu của nàng Kiều: Kiều không muốn rời xa Từ Hải, không muốn rời xa người chồng yêu quá đã cứu vớt cuộc đời mình. Hơn hết, Kiều rất hiểu và trân trọng khát vọng của Từ Hải. Bởi vậy đã không ngăn cản mà xin đi theo. Nhận xét về điều này, Giáo sư Lê Đình Tú đã viết: "Kiều muốn đi theo để cùng sẻ chia, cùng gánh vác với Từ Hải". Chính bởi lẽ đó mà người đọc đã hiểu được sâu sắc tâm lí cũng như phẩm chất, tâm trạng của nàng Kiều.
2. Lời thoại của Từ Hải
a. Hai câu thơ đầu: Từ Hải đã khôn khóe khi đặt lại câu hỏi của Kiều:
“Từ rằng: Tâm phúc tương tri
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
- Cụm từ "Tâm phúc tương tri" vừa cho thấy Từ Hải gọi Kiều là người tri âm, tri kỷ, hiểu rõ lòng dạ của nhau vừa thể hiện thái độ tin tưởng, trân trọng.
- Trong câu hỏi tu từ "Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?" còn hàm chứa thái độ trách móc nhẹ nhàng. Từ Hải trách Kiều chưa thoát khỏi tình cảm của nữ nhi đàn bà thông thường. Hơn hết, trong câu hỏi còn cho thấy chàng đã đánh giá Kiều rất cao, khẳng định Kiều không phải là người đàn bà phụ nữ tầm thường mà là người tri kỷ hiểu Từ Hải hơn ai hết.
b. Hai câu thơ tiếp theo
Bao giờ mười vạn tinh binh
Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường
- Tác giả Nguyễn Trãi đã sử dụng hàng loạt hình ảnh ước lệ như "mười vạn tinh binh...". Đây vừa là hình ảnh tưởng tượng của Từ Hải về tương lai của mình, vừa là niềm tin tưởng sắt đá vào sự nghiệp, tương lai, mục đích ra đi của chàng. Đây cũng chính là niềm tin của người anh hùng.
- Qua đây còn cho thấy Từ Hải là một người anh hùng quả quyết và luôn tin tưởng vào việc mình làm.
c. Hai câu thơ tiếp theo
Làm cho rõ mặt phi thường
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia”
- Từ Hải đưa ra một lời hứa hẹn: khi nào ta trở nên phi thường, ta được mọi người trong thiên hạ công nhận tài năng, khí phách. Thì lúc bấy giờ ta sẽ rước nàng về làm vợ.
- Câu trả lời, cách thuyết phục của Từ Hải rất khéo léo. Nó không chỉ đề cao, đánh giá cao Kiều mà còn trao cho Kiều sự yên tâm, tin tưởng.
d. Hai câu thơ tiếp theo
“Bằng ngay bốn bể không nhà
Theo càng thêm bận, biết là đi đâu”
- Từ Hải đã chỉ rõ những khó khăn ở trước mắt và cũng chỉ ra nguyên nhân chính chàng không muốn Thúy Kiều đi theo là vì không muốn nàng phải chịu khổ, sợ nàng không thể thích ứng được với cuộc sống bốn bể là nhà.
e. Hai câu thơ tiếp theo
Đành lòng chờ đó ít lâu
Chầy chăng là một năm sau vội gì.
- Từ Hải đã đưa ra khoảng thời gian "ít lâu", "một năm": Đây là khoảng thời gian cụ thể, rõ ràng khiến Kiều cảm thấy sự chờ đợi của mình là có kết quả, có đích đến. Đồng thời đó cũng là lời an ủi vừa chân tình cũng là lời khẳng định đầy quyết tâm, chí khí, bản lĩnh của người anh hùng.
=> Rõ ràng, qua lời của Từ Hải, người đọc không chỉ thấy được chí khí anh hùng mà còn thấy được hình tượng một người chồng tâm lý, sâu sắc, gần gũi. Luôn thấu hiểu và trân trọng người phụ nữ của cuộc đời mình.
So sánh, mở rộng: Hình tượng người phụ nữ trong "Chinh phụ ngâm":
"Chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang beo"
Đây là hành động không rõ ràng, khác hoàn toàn với Từ Hải. Chàng đã thể hiện rõ chí khí, tính cách qua việc khắc họa rõ nét qua mối quan hệ sâu sắc với Kiều.
f. Hai câu thơ cuổi
Quyết lời dứt áo ra đi
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi
- Những từ ngữ "quyết", "dứt" chỉ hành động dứt khoát, quyết liệt của Từ Hải.
- Hình ảnh "chim bằng" mang tính ước lệ tượng trưng. Đây là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng của gười anh hùng với lí tưởng cao đẹp, hoành tráng, phi thường, mang tầm vóc vụ trụ.
=> Từ lời thoại của nhân vật chuyển sang lời thoại của tác giả, Nguyễn Du đã miêu tả được thái độ, cử chỉ, hình ảnh, hành động dứt khoát, mạnh mẽ và phi thường của người anh hùng Từ Hải. Hơn hết nó còn minh chứng tình cảm rất quan trọng đối với Từ Hải nhưng đối với người anh hùng thì đó không thể là vật cản cho sự nghiệp lí tưởng.
C. Kết bài
- Khẳng định giá trị của bài thơ
- Tình cảm của em dành cho bài thơ.