Dàn ý phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du chi tiết nhất 1
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du: Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn của dân tộc. Sự nghiệp sáng tác của ông gồm những tác phẩm có giá trị cả chữ Hán và chữ Nôm.
- Giới thiệu về “Đọc Tiểu Thanh kí” (Độc Tiểu Thanh kí): Đọc Tiểu Thanh kí là một trong số những sáng tác bằng chữ Hán tiêu biểu của Nguyễn Du, thể hiện cảm xúc, suy tư của ông về số phận bất hạnh của người phụ nữ. Đồng thời, qua đó giuwps chún ta có cảm nhận sâu sắc về tấm lòng nhân đọa của ông.
II. Thân bài
1. Hai câu đề
- Hình ảnh thơ đối lập giữ quá khứ và hiện tại: Tây Hồ hoa uyển(vườn hoa bên Tây Hồ) – thành khư (gò hoang)
- Động từ “tẫn”: đến cùng, triệt để, hết
→ Câu thơ gợi ra một nghịch cảnh giữa quá khư và hiện tại: Vườn hoa bên Tây Hồ nay đã thành bãi đất hoang rồi. Từ đó, gợi sự xót xa trước sự đổi thay, sự tàn phá của thời gian đối với cái đẹp.
- 1. Hai câu đề:
“Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn”.
Cảm xúc đến sau khi đọc tập kí về Tiểu Thanh bên song cửa sổ: “Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang”. Tác giả tưởng tượng khu vườn bên Tây Hồ, nơi nang Tiểu Thanh từng ở, xưa huy hoàng rực rỡ. Nay hoang phế, điêu tàn.. Người đẹp tài sắc Tiểu Thanh nay không còn nữa. Từ “tẫn” chỉ đứt đoạn, hết → một sự thay đổi triệt để của cảnh vật.
=> Nguyễn Du thương tiếc cho số phận của Tiểu Thanh, buồn cho sự đổi dời của vạn vật trước thời gian
Tác giả sử dụng từ ngữ mang tính biểu trưng:
+ Tây Hồ hoa uyển → cảnh đẹp → người đẹp.
+ Tẫn thành khư → thành bãi hoang → đã chết.
→ Nghệ thuật đối lập, tượng trưng → mượn sự thay đổi của cảnh vật để nói về sự thay đổi cuộc đời nàng Tiểu Thanh. Đây cũng chính là sự biến thiên dâu bể – một sự thay đổi lớn trong cuộc đời nàng.
⇒Câu thơ là tâm trạng buồn ,tiếc nuối, cảm thương mà bất lực. Đó là tiếng thở dài buồn bã của Nguyễn Du về sự đổi thay của cuộc đời và tiếng thổn thức của một tấm lòng nhân đạo trước số phận bất hạnh của một cô gái bên xứ người
Tâm trạng của nhà thơ:
+ “Độc điếu” : viếng một mình
+ “nhất chỉ thư”: một tập sách
→ Viếng một mình, bằng cách đọc tập sách còn sót lại. Đó là thái độ trân trọng, thành kính đối với người đã khuất.
⇒ Nhà thơ thổn thức, không yên ổn trước vẻ đẹp lý tưởng của một con người tài hoa. Thương cảm, xót xa cho cuộc đời và số phận của nàng Tiểu Thanh. Hai câu thơ như một tiếng thở dài trước lẽ “biến thiên dâu bể” của cuộc đời và niềm thổn thức của một tấm lòng nhân đạo lớn.
2. Hai câu thực:
“Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương”.
– “Son phấn”: hình ảnh ẩn dụ về sắc đẹp→ bị chôn vùi
– “Phần dư“: những bài thơ còn sót lại- hình ảnh ẩn dụ về tài năng → bị đốt cháy.
Tài sắc vẹn toàn nhưng Tiểu Thanh phải chịu nhiều bất hạnh, ngang trái. Tác giả xót thương cho số phận của nàng, phẫn nộ trước quy luật nghiệt ngã, oan trái, bạc bẽo của kiếp người “tài hoa bạc mệnh”.
⇒ Tấm lòng tri âm, thương cảm sâu sắc của Nguyễn Du trước cuộc đời, số phận oan trái của người sắc tài kì nữ khiến trời đất ghen. Nỗi xót xa cho một kiếp tài hoa bạc mệnh; xót xa cho tài năng, cho những giá trị tinh thần bị hủy hoại. Qua đó nhà thơ tố cáo xã hội phong kiến đã vùi dập con người có tài sắc.
Nguyễn Du ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của Tiểu Thanh như ca ngợi vẻ đẹp hoàn thiện, hoàn mĩ. Đặt trong hoàn cảnh xã hội cũ, người phụ nữ bị khinh miệt mà ông vẫn ca ngợi đó chính là bản lĩnh và cái nhìn tiến bộ của Nguyễn Du. Số phận của nàng Tiểu Thanh cùng với tập thơ của nàng còn ẩn chứa nỗi đau tận cùng của Nguyễn Du về số phận của “hồng nhan” về cái tài, cái đẹp bị giày xéo, bị chôn vùi trong bể khổ của cuộc đời.
c. Hai câu luận:
“Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang”.
– “Cổ kim hận sự”: mối hận của người xưa và người nay:
+ Người xưa: nàng Tiểu Thanh và những người phụ nữ cùng cảnh ngộ.
+ Người nay: những người phụ nữ hồng nhan bạc mệnh, tài mệnh tương đố cùng thời với Nguyễn Du và thế hệ những nhà thơ tài năng nhưng gặp nhiều khổ đau, bất hạnh trong cuộc đời như Nguyễn Du.
– “thiên nan vấn”: khó mà hỏi trời được, khó mà tìm được một lời giải đáp.
⇒ Số phận đau thương của những kiếp người tài hoa bạc mệnh trong xã hội phong kiến trở thành mối hận, thành câu hỏi không có lời giải đáp. Từ số phận của Tiểu Thanh, nhà thơ khái quát hiện thực: Sự bất công với người tài sắc trở thành một định lệ.
-“Phong vận kì oan”: nỗi oan trái của người phong lưu, tài tình.
– “ngã tự cư”: ta tự mang.
⇒ Nhà thơ tự coi mình cùng hội cùng thuyền với những người phong lưu tài tử. Đồng cảm sâu sắc với những kiếp tài hoa, khóc cho người và cũng là khóc cho mình. Ngẫm về phận mình lênh đênh, chìm nổi mà thấy mình giống như Tiểu thanh. Vì thế mà tự nhận mình là người cùng hội cùng thuyền đều mắc nỗi oan khiên lạ lùng. Đó là tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du, viết về người cũng là viết về mình. Câu thơ thật da diết và cảm động.
Tiểu Thanh hận chồng, hận người vợ cả phủ phàng khiến nàng phải chết trong buồn khổ,hận xã hội phong kiến không biết trân trọng người tài sắc.
Câu thơ là sự đồng cảm sâu sắc của Nguyễn du xuất phát từ nỗi thương mình, thương người, từ lòng nhân ái cội rễ của dân tộc. Đồng thời cũng cho thấy sự bế tắc, đau khổ của Nguyễn Du trước cuộc đời. Qua dó tố cáo xã hội chà đạp lên thân phận người phụ nữ; lên án xã hội phong kiến bất công với người có tài
– Liên hệ:
“Một câu hỏi lớn không lời đáp
Cho đến bây giờ mật vẫn chau”
(Các vị la hán chùa Tây Phương của Huy Cận)
Đây không phải là nỗi băn khoăn và bất lực của riêng Nguyễn Du mà của chung của cả thời đại ông. Đến đây, câu chuyện có phải dừng lại ở số phận của những người phụ nữ tài, sắc nữa mà là của cả thế hệ, của cả nhân gian. Những người phụ nữ hồng nhan bạc mệnh, tài mệnh tương đố cùng thời với Nguyễn Du và thế hệ những nhà thơ tài năng nhưng gặp nhiều khổ đau, bất hạnh trong cuộc đời như Nguyễn Du.Nguyễn Du tự coi mình cũng giống như nàng Tiểu Thanh kia, cũng tài hoa mà bạc mệnh.đặt trong hoàn cảnh xã hội thời bấy giờ, cách nói của ông mang tính nhân văn sâu sắc: Ông coi Tiểu Thanh ngang tầm với mình cùng bạc mệnh, cùng số phận đau thương.
Nguyễn Du đã thấy tất cả những người tài hoa trong xã hội phong kiến đều có chung số phận gian truân, nghiệt ngã “Tài mệnh tương đố”, “Tài hoa bạc mệnh”. Từ cảm thông cho Tiểu Thanh, tác giả khái quát lên thành niềm thương cảm cho số phận của nhiều kiếp người “Sắc tài sao lắm truân chuyên”
Hai câu thơ là sự cảm thông cao độ của tác giả dành cho Tiểu Thanh, coi chuyện oan khuất của Tiểu Thanh là của mình: trót sinh ra, trót mang lấy nghiệp vào thân, trót có tài, trót có sắc thì đành phải chịu để đời đánh ghen, đùa cợt, khốn khổ. Hai câu thơ đều là 2 câu hỏi không lời đáp, là bi kịch không thể giải thoát, là nỗi day dứt triền miên trước quy luật tai quái của xã hội cũ: tài hoa- bạc mệnh.
Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du từng trăn trở về chữ tài, chữ mệnh khéo là ghét nhau, chữ tài liền với chữ tai một vần, thì ở đây Nguyễn Du đã đẩy lên mức độ cao hơn, làm cho hai câu thơ giống như một tiếng thét. Xã hội phong kiến thối nát thù hận, đối nghịch với tài năng phẩm giá của con người. Xã hội ấy nhất định phải bị tiêu diệt.
d. Hai câu kết :
“Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng?”
– Con số “ba trăm năm lẻ”: thời gian lâu dài về sau (không cụ thể)
– “Người đời …………chăng?”: câu hỏi tu từ đầy day dứt, trăn trở: buồn thống thiết như cứa vào lòng → cô đơn, cô độc trong hiện tại: niềm khao khát tri âm: từ thương người đến thương mình
Khóc Tiểu Thanh, Nguyễn Du “trông người lại nghĩ đến ta” và hướng về hậu thế tỏ bày nỗi khao khát tri âm của mọi kiếp người tài hoa mà phải chịu đau khổ trên đời.(Nói cách khác: niềm tự thương, tự đau đến cực độ: thương mình cô độc không ai tri ân, tri kỉ trong cuộc đời này→ nỗi đau đời của Nguyễn Du).
Từ quy luật nghiệt ngã của cuộc đời , nhà thơ nghĩ đến cuộc đời mình: khóc cho chính mình. Con số 300 năm lẻ ở đây có ý nghĩa sâu sắc. Nguyễn Du khóc cho Tiểu Thanh cách hơn 300 năm sau, có lẽ có sự liên tưởng đến mình. Tiểu Thanh mất, sau 300 năm có Nguyễn Du khóc thương, an ủi → niềm hạnh phúc cho Tiểu Thanh. Còn khi Nguyễn Du mất không biết có ai đồng cảm, khóc cho ông không? Câu thơ là nỗi dằn vặt, cô đơn mòn mỏi, không tin là mình sớm tìm được sự thông cảm, chia sẻ.
Chuyện 300 năm trước đã thành chuyện của Nguyễn Du, chuyện trước mắt. Điều đặc biệt, cảm hứng nhân văn của bài thơ còn ở chỗ : không chỉ đề cao vẻ đẹp của con người, của người phụ nữ nói riêng; Nguyễn Du còn thể hiện sự trân trọng giá trị tinh thần to lớn của con người và hơn thế : trong quan niệm vô ngã phi ngã của văn chương trung đại, bài thơ là một hiện tượng hiếm hoi khi đã kết hợp giữa thương người và thương mình vào một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật ngắn ngủi vượt ra ngoài quy luật chung của xã hội phong kiến.
Với ngôn ngữ giàu triết lí, hàm súc, tinh tế, sử dụng tài tình phép đối và khả năng thống nhất những mặt đối lập trong hình ảnh, ngôn từ, sự phá cách khuôn mẫu của thơ Đường luật, bài thơ biểu lộ sâu sắc niềm cảm thương mà Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh và tâm sự khao khát tri âm về hậu thế ; vẻ dẹp chủ nghĩa nhân đạo nguyễn Du.
Kết luận:
Độc Tiểu Thanh kí là một bài thơ tuân thủ chặt chẽ luật Đường thi nhưng vẫn lộ ra tài năng độc đáo của Nguyễn Du bởi bút pháp trữ tình hàm súc, thâm thuý; mỗi câu thơ như chứa đựng cả một thế giới cảm xúc của một nghệ sĩ lớn. Bài thơ từ tiếng khóc cho số phận Tiểu Thanh, cũng là tiếng khóc cho số phận con người tài hoa bạc mệnh, cho cái Đẹp bị vùi dập và đặc biệt nó còn là tiếng khóc, là nỗi khát thèm tri âm tri kỉ của chính Nguyễn Du.
Bài thơ thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Qua đó cũng nói lên một phương diện quan trọng trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du: xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp. Hình ảnh thơ mang ý biểu trưng sâu sắc. Ngôn ngữ trữ tình đậm chất triết lí
→ Nguyễn Du như muốn nhấn mạnh sự cô đơn nhưng cũng nhấn mạnh cả sự tương xứng trong cuộc gặp gỡ này. Một trạng thái cô đơn gặp một kiếp cô đơn bất hạnh
⇒ Hai câu thơ diễn tả tâm trạng của Nguyễn Du trước cảnh hoaong tàn, đó cũng chính là nỗi niềm xót xa, tiếc nuối cho số phận của nàng Tiểu Thanh.
2. Hai câu thực
- Nghệ thuật hoán dụ:
+ Son phấn: tượng trưng cho vẻ đẹp, sắc đẹp của người phụ nữ
+ Văn chương: tượng trưng cho tài năng.
- Từ ngữ diễn tả cảm xúc: hận, vương
- “Chôn”, “đốt” là những động từ cụ thể hóa sự ghen ghét, sự vùi dập phũ phàng của người vợ cả đối với nàng Tiểu Thanh ⇒ thái độ của xã hội phong kiến không chấp nhận những con người tài sắc.
→ Triết lí về số phận con người trong xã hội phong kiến: tài hoa bạc mệnh, tài mệnh tương đố, hồng nhan đa truân…cái tài, cái đẹp thường bị vùi dập.
→ Hai câu thơ cực tả nỗi đau về số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh đồng thời cũng là tấm lòng trân trọng, ngợi ca nhan sắc và đề cao tài năng trí tuệ của Tiểu Thanh; đồng thời có sức tố cáo mạnh mẽ.
3. Hai câu luận
- “Cổ kim hận sự”: mối hận xưa và nay, mối hận muôn đời, mối hận truyền kiếp. Đó chính là mối hận của những người tài hoa mà bạc mệnh.
- Thiên nan vấn: khó mà hỏi trời được.
→ Câu thơ mang tính khái quát cao. Nỗi hận kia không phải là nỗi hận của riêng nàng Tiểu Thanh, của Nguyễn Du mà của tất cả những người tài hoa trong xã hội phong kiến. Câu thơ thể hiện sự đau đớn phẫn uất cao độ trước một thực tế vô lí: người có sắc thì bất hạnh, nghệ sĩ có tài thường cô độc.
- Kì oan: nỗi oan lạ lùng
- Ngã: ta (từ chỉ bản thể cá nhân táo bạo so với thời đại Nguyễn Du sống). Nguyễn Du không đứng bên ngoài mà nhìn vào nữa mà giờ đây ông chủ động tìm sự tri âm với nàng, với những người tài hoa bạc mênh.
⇒ Nguyễn Du không chỉ thương xót cho nàng Tiểu Thanh mà còn bàn ra tới nỗi hận của muôn người, muôn đời trong đó có bản thân nhà thơ. Qua đó, thể hiện sự cảm thông sâu sâu sắc đến độ “tri âm tri kỉ”
4. Hai câu kết
- Nghệ thuật: Câu hỏi tu từ. Nguyễn Du khóc nàng Tiểu Thanh và băn khoăn, khóc cho chính mình.
- “Khấp”: khóc. Tiếng khóc là dấu hiệu mãnh liệt nhất của tình cảm, cảm xúc thương thân mình, thân người trào lên mãnh liệt không kìm nén được. Ông không viết đơn thuần mà khóc cho Tiểu Thanh. Ông băn khoăn không biết hậu thế ai sẽ khóc ông.
→ Thể hiện nỗi cô đơn của nghệ sĩ lớn “Tiếng chim cô lẻ giữa trời thu khuya” (Xuân Diệu). Ông thấy mình lạc lõng ở hiện tại và đã tìm thấy được một người tri kỉ ở quá khư nhưng vẫn mong ngóng một tấm lòng trong tương lai.
⇒ Tấm lòng nhân đạo mênh mông vượt qua mọi không gian và thời gian.
III. Kết bài
Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản: Thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài có sắc trong xã hội phong kiến. Chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc trong sáng tác của Nguyễn Du
Dàn ý phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du 2
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Nguyễn Du – đại thi hào dân tộc, nhà thơ hiện thực và nhân đạo lớn nhất trong văn học Việt Nam thế kỷ XVIII – nửa đầu thế kỷ XIX – không chỉ nổi tiếng với "Truyện Kiều" mà ông còn là nhà thơ sáng tác bằng chữ Hán điêu luyện.
"Thanh Hiên thi tập" là những sáng tác bằng chữ Hán thể hiện tình cảm sâu sắc của Nguyễn Du với thân phận con người – nạn nhân của chế độ phong kiến.
Trong đó, Đọc Tiểu Thanh ký là một trong những sáng tác đưọc nhiều người biết đến, thể hiện sâu sắc tư tưởng Nguyễn Du và làm người đọc xúc động vì tình cảm nhân đạo cao cả của nhà thơ.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
A. Định hướng phân tích:
Độc Tiểu Thanh ký có nghĩa là "đọc tập Tiểu Thanh ký" của nàng Tiểu Thanh. Đó là người con gái có thật, sống cách Nguyễn Du 300 năm trước ở đời Minh (Trung Hoa). Nàng là người con gái tài sắc vẹn toàn nhưng vì làm lẽ nên bị vợ cả ghen, đày ra sống ở Cô Sơn cạnh Tây Hồ. Buồn rầu, nàng sinh bệnh chết và để lại tập thơ. Nhưng vợ cả vẫn ghen nên đốt tập thơ, chỉ còn lại một số bài thơ tập hợp trong "phần dư". Bản thân cuộc đời Tiểu Thanh cũng đã để lại niềm thuơng cảm sâu sắc cho Nguyễn Du.
Cảm hứng xuyên suốt toàn bài được diễn tả trong khuôn khổ cô đúc của thể thơ Đường luật thất ngôn bát cú. Nguyễn Du khóc người cũng để tự thương mình. Dù là cảm xúc về một cuộc đời bất hạnh đã cách ba trăm năm, nhưng thực chất cũng là tâm sự của nhà thơ trước thời cuộc.
B. Chi tiết:
1. Hai câu đề: Hai câu mở đầu của bài thơ giúp người đọc hình dung ra hình ảnh của nhà thơ trong giờ phút gặp gỡ với tiếng lòng của Tiểu Thanh:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư
(Tây hồ cảnh đẹp hóa gò hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)
a) Hai câu thơ dịch đã thoát ý nguyên tác nên làm giảm đi phần nào hàm ý súc tích của câu thơ chữ Hán. Nguyễn Du không nhằm tả cảnh đẹp Tây Hồ mà chỉ mượn sự thay đổi của không gian để nói lên một cảm nhận về biến đổi của cuộc sống. Cách diễn đạt vừa tả thực vừa gợi ý nghĩa tượng trưng. "Tây hồ hoa uyển" (vườn hoa Tây Hồ) gợi lại cuộc sống lặng lẽ của nàng Tiểu Thanh ở vườn hoa cạnh Tây Hồ – một cảnh đẹp nổi tiếng của Trung Hoa. Nhưng hàm ý tượng trưng được xác lập trong mối quan hệ giữa "vườn hoa – gò hoang". Dường như trong cảm quan Nguyễn Du, những biến thiên của trời đất đều dễ khiến ông xúc động. Đó là nỗi niềm "bãi bể nương dâu" ta đã từng biết ở Truyện Kiều. Nhìn hiện tại để nhớ về quá khứ, câu thơ trào dâng một nỗi đau xót ngậm ngùi cho vẻ đẹp chỉ còn trong dĩ vãng.
b) Trong không gian điêu tàn ấy, con người xuất hiện với dáng vẻ cô đơn, như thu mọi cảm xúc trong hai từ "độc điếu". Một mình nhà thơ ngậm ngùi đọc một tập sách (nhất chỉ thư). Một mình đối diện với một tiếng lòng Tiểu Thanh 300 năm trước, câu thơ như thể hiện rõ cảm xúc trang trọng thành kính với di cảo của Tiểu Thanh. Đồng thời cũng thể hiện sự lắng sâu trầm tư trong dáng vẻ cô đơn. Cách đọc ấy cũng nói lên được sự đồng cảm của nhà thơ với Tiểu Thanh, "điếu" là bày tỏ sự xót thương với người xưa. Không phải là tiếng "thổn thức" như lời thơ dịch, mà nước mắt lặng lẽ thấm vào trong hồn nhà thơ.
2. Hai câu thực:
Hai câu thực đã làm sáng tỏ cho cảm giác buồn thuơng ngậm ngùi trong hai câu đề:
Chi phấn hữu thần liên tử hậu
Văn chương vô mệnh lụy phần dư
(Son phấn có thần chôn vẫn hận
Văn chương không mệnh đốt còn vương)
a) Nhà thơ mượn hai hình ảnh "son phấn" và "văn chương" để diễn tả cho những đau đớn dày vò về thể xác và tinh thần của Tiểu Thanh gửi gắm vào những dòng thơ. Theo quan niệm xưa, "son phấn" – vật trang điểm của phụ nữ có tinh anh (thần) vì gắn với mục đích làm đẹp cho phụ nữ. Cả hai câu thơ cùng nhằm nhắc lại bi kịch trong cuộc đời Tiểu Thanh – một cuộc đời chỉ còn biết làm bạn với son phấn và văn chương để nguôi ngoai bất hạnh.
b) Mượn vật thể để nói về người. Gắn với những vật vô tri vô giác là những từ ngữ chỉ cho tính cách, số phận con người như "thần" và "mệnh". Lối nhân cách hóa thể hiện rõ cảm xúc xót xa của nhà thơ về những bất hạnh của kiếp người qua số phận của Tiểu Thanh. Kết cục bi thảm của tiểu Thanh xuất phát từ sự ghen tuông, lòng đố kỵ tài năng của người đời. Dù chỉ là những đồ vật vô tri vô giác thì chúng cũng phải chịu số phận đáng thương như chủ nhân: son phấn bẽ bàng, văn chương đốt dở. Hai câu thơ đã gợi lên sự tàn nhẫn của bọn người vô nhân trước những con người tài hoa. Đồng thời, cũng thể hiện nhận thức của Nguyễn Du vốn rất nhạy cảm trước cuộc đời của khách "hồng nhan bạc phận", gắn với quan niệm "tài mệnh tương đố" của Nho gia. Vật còn như thế, huống chi người! Vượt lên trên những ảnh hưởng của thuyết thiên mệnh là cả tấm lòng giàu cảm thương của Nguyễn Du.
3. Hai câu luận:
Từ số phận của Tiểu Thanh, Nguyễn Du đã khái quát thành cái nhìn về con người trong xã hội phong kiến:
Cổ kim hận sự thiên nan vấn
Phong vận kỳ oan ngã tự cư
(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang)
a) Nỗi oan của Tiểu Thanh không phải chỉ của riêng nàng mà còn là kết cục chung của những người có tài từ "cổ" chí "kim". Nhà thơ gọi đó là "hận sự", một mối hận suốt đời nhắm mắt chưa yên. Trong suy nghĩ ấy, có lẽ Nguyễn Du còn liên tưởng đến bao cuộc đời như Khuất Nguyên, Đỗ Phủ – những người có tài mà ông hằng ngưỡng mộ – và bao người tài hoa bạc mệnh khác nữa. Những oan khuất bế tắc của nghìn đời "khó hỏi trời" (thiên nan vấn). Câu thơ đã giúp ta hình dung rõ cuộc sống của những nạn nhân chế độ phong kiến, dồn nén thái độ bất bình uất ức ủa nhà thơ với thời cuộc, đồng thời cũng thể hiện một sự bế tắc của Nguyễn Du.
b) Khóc người để thương mình, cảm xúc đồng điệu đã làm thành câu thơ bất hủ "phong vận kỳ oan ngã tự cư" (Ta tự cho mình cũng ở trong số những kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã). Ở đó là tình cảm chân thành đồng điệu của Nguyễn Du, cũng thể hiện tầm vóc lớn lao của chủ nghĩa nhân đạo rất đẹp và rất sâu của ông.
c) Không phải chỉ một lần nhà thơ nói lên điều này. Ông đã từng hóa thân vào nàng Kiều để khóc thay nhân vật, ông đã từng khẳng định một cách đầy ý thức "thuở nhỏ, ta tự cho là mình có tài". Cách trông người mà ngẫm đến ta ấy, trong thi văn cổ điển Việt Nam trước ông có lẽ hiếm ai thể hiện sâu sắc như vậy. Tự đặt mình "đồng hội đồng thuyền" với Tiểu Thanh, Nguyễn Du đã tự phơi bày lòng mình cùng nhân thế. Tâm sự chung của những ngưòi mắc "kỳ oan" đã đưọc bộc bạch trực tiếp mạnh mẽ trong tiếng nói riêng tư khiến người đọc cũng không khỏi ngậm ngùi. Tâm sự ấy không chỉ của riêng Nguyễn Du mà còn là nỗi niềm của các nhà thơ thời bấy giờ.
4. Hai câu kết:
Khép lại bài thơ là những suy tư của Nguyễn Du về thời thế:
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hà hà nhân khấp Tố Như
(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng)
a) Khóc cho nàng Tiểu Thanh ba trăm năm trước bằng giọt lệ chân thành của trái tim đồng điệu, dòng suy tưởng đã đưa nhà thơ đến ba trăm năm sau cùng một mối hồ nghi khó giải tỏa. Tiểu Thanh còn có tấm lòng tri kỷ của Nguyễn Du tìm đến để rửa những oan khiên bằng giọt nước mắt đồng cảm. Còn nhà thơ tự cảm thấy sự cô độc lẻ loi trong hiện tại. Câu hỏi người đời sau ẩn chứa một khát khao tìm gặp tấm lòng tri âm tri kỷ giữa cuộc đời. (Đó cũng là tâm trạng của Khuất Nguyên – "người đời say cả một mình ta tỉnh", cách Nguyễn Du hai nghìn năm; của Đỗ Phủ, cách Nguyễn Du một nghìn năm: "Gian nan khổ hận phồn sương mấn".
b) Nhà thơ tự thể hiện mình bằng tên chữ "Tố Như" không phải mong "lưu danh thiên cổ" mà chỉ là tâm sự của một nỗi lòng tha thiết với cuộc đời. Câu thơ còn là tâm trạng bi phẫn của nhà thơ trước thời cuộc. Khóc người xưa, nhà thơ tự khóc cho chính mình, giọt lệ chảy quanh kết lại một bóng hình Nguyễn Du, lặng lẽ cô đơn khiến người đọc phải se lòng khi ngẫm đến những nỗi đau thấm thía và dày vò tinh thần của những người tài hoa phải sống trong bóng đêm hắc ám của một xã hội rẻ rúng tài năng.
III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ:
Đã hơn hai trăm năm trôi qua, bài thơ của Nguyễn Du vẫn còn lưu giữ một tấm lòng với con người sâu sắc và chân thành. Đó là tình cảm không biên giới, vượt thời gian, xuất phát từ gốc rễ "thương người như thể thương thân" của dân tộc.
Không phải đợi đến ba trăm năm sau, ánh sáng của thời đại mới đã làm sáng mãi tên tuổi của Nguyễn Du trong lòng dân tộc, tên tuổi Tố Như đã làm vinh danh dân tộc Việt Nam. Cuộc sống đã đổi thay, nhiều niềm vui của dân tộc đang nhân lên trước cánh cửa vào thế kỷ XXI, thế nhưng chúng ta vẫn trân trọng và cảm thông nỗi buồn của Nguyễn Du – nỗi buồn thời đại quá khứ. Thời đại mới giải tỏa cho những bế tắc của Nguyễn Du và thời đại của ông, tiếp thu tinh thần nhân bản dân tộc ấy:
Hỡi Người xưa của ta nay
Khúc vui xin lại so dây cùng Người
(Kính gửi cụ Nguyễn Du – Tố Hữu)
Dàn ý phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du 3
1. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Du và bài thơ
+ Nguyễn Du là tác giả xuất sắc của nền văn học trung đại Việt Nam
+ Trong nền văn học trung đại ông là nhà thơ viết nhiều nhất về người phụ nữ
+ Bên cạnh kiệt tác thơ Nôm "Truyện Kiều" thì bài " Độc Tiểu Thanh kí" là một trong những sáng tác đầy tính nhân văn của ông khi viết về đề tài người phụ nữ.
2. Thân bài
a) Giới thiệu về hoàn cảnh ra đời của bài thơ
b) Giới thiệu khái quát về cuộc đời của nàng Tiểu Thanh
c) Phân tích nội dung bài thơ theo bố cục của một bài thơ chữ Hán thất ngôn bát cú Đường luật.
* Đề (2 câu thơ đầu)
- Miêu tả cảnh ở vườn hoa Tây Hồ để nói lên tâm trạng của nhà thơ khi thấy sự đối lập: quá khứ và hiện tại.
+ Quá khứ: Tây Hồ là vườn hoa đẹp , nơi nàng Tiểu Thanh từng sống
+ Hiện tại: Chỉ là bãi hoang tàn, xơ xác tiêu điều
- Thái độ của nhà thơ Nguyễn Du: Đau xót, tiếc thương, chỉ còn biết viếng nàng qua tập sách đọc trước cửa sổ.
* Thực (câu 3 + 4)
- Hai hình ảnh mang tính tượng trưng cao:
+ Son phấn: Nói đến sắc đẹp của người con gái
+ Văn chương: Chỉ tài năng của nàng Tiểu Thanh
à Tiểu Thanh là người tài sắc vẹn toàn nhưng sống và chết đều trong cô đơn. Mượn những vật vô tri vô giác, Nguyễn Du đã nói lên bi kịch của cuộc đời nàng Tiểu Thanh.
* Luận (câu 5 + 6)
- Hai câu thơ mang tính khái quát cao:
+ Dường như những con người tài hoa luôn gặp bất hạnh trong cuộc đời
+ Từ cuộc đời nàng Tiểu Thanh, người đọc liên hệ với cuộc đời Kiều
+ Nguyễn Du tự coi như mình cùng hội cùng thuyền với những người tài hoa bạc mệnhà nét mới trong giá trị nhân đạo của bài thơ
* Kết (câu 7+8)
- Suy ngẫm của Nguyễn Du về hiện tại và tương lai
- Khát khao tìm được sự đồng cảm của nhà thơ
d) Phân tích nghệ thuật bài thơ
- Bài thơ viết theo thể thơ chữ Hán thất ngôn bát cú Đường luật
- Sử dụng những hình ảnh mang tính tượng trưng cao
- Ngôn từ trang trọng.
3. Kết bài
- Nêu suy nghĩ của em về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Dàn ý phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du 4
I.ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Nguyễn Du – đại thi hào dân tộc, nhà thơ hiện thực và nhân đạo lớn nhất trong văn học Việt Nam thế kỷ XVIII – nửa đầu thế kỷ XIX – không chỉ nổi tiếng với “Truyện Kiều” mà ông còn là nhà thơ sáng tác bằng chữ Hán điêu luyện.
2. “Thanh Hiên thi tập” là những sáng tác bằng chữ Hán thể hiện tình cảm sâu sắc của Nguyễn Du với thân phận con người – nạn nhân của chế độ phong kiến.
3. Trong đó, Đọc Tiểu Thanh ký là một trong những sáng tác đưọc nhiều người biết đến, thể hiện sâu sắc tư tưởng Nguyễn Du và làm người đọc xúc động vì tình cảm nhân đạo cao cả của nhà thơ.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
A. Định hướng phân tích:
1. Độc Tiểu Thanh ký có nghĩa là “độc tập Tiểu Thanh ký” của nàng Tiểu Thanh. Đó là người con gái có thật, sống cách Nguyễn Du 300 năm trước ở đời Minh (Trung Hoa). Nàng là người con gái tài sắc vẹn toàn nhưng vì làm lẽ nên bị vợ cả ghen, đày ra sống ở Cô Sơn cạnh Tây Hồ. Buồn rầu, nàng sinh bệnh chết và để lại tập thơ. Nhưng vợ cả vẫn ghen nên đốt tập thơ, chĩ còn lại một số bài thơ tập hợp trong “phần dư”. Bản thân cuộc đời Tiểu Thanh cũng đã để lại niềm thuơng cảm sâu sắc cho Nguyễn Du.
2. Cảm hứng xuyên suốt toàn bài được diễn tả trong khuôn khổ cô đúc của thể thơ Đường luật thất ngôn bát cú. Nguyễn Du khóc người cũng để tự thương mình. Dù là cảm xúc về một cuộc đời bất hạnh đã cách ba trăm năm, nhưng thực chất cũng là tâm sự của nhà thơ trước thời cuộc.
B. Chi tiết:
1. Hai câu đề: Hai câu mở đầu của bài thơ giúp người đọc hình dung ra hình ảnh của nhà thơ trong giờ phút gặp gỡ với tiếng lòng của Tiểu Thanh :
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư
(Tây hồ cảnh đẹp hóa gò hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)
a) Hai câu thơ dịch đã thoát ý nguyên tác nên làm giảm đi phần nào hàm ý súc tích của câu thơ chữ Hán. Nguyễn Du không nhằm tả cảnh đẹp Tây Hồ mà chỉ mượn sự thay đổi của không gian để nói lên một cảm nhận về biến đổi của cuộc sống. Cách diễn đạt vừa tả thực vừa gợi ý nghĩa tưọng trưng. “Tây hồ hoa uyển” (vườn hoa Tây Hồ) gợi lại cuộc sống lặng lẽ của nàng Tiểu Thanh ở vưòn hoa cạnh Tây Hồ – một cảnh đẹp nổi tiếng của Trung Hoa. Nhưng hàm ý tượng trưng được xác lập trong mối quan hệ giữa “vườn hoa – gò hoang”. Dường như trong cảm quan Nguyễn Du, những biến thiên của trời đất đều dễ khiến ông xúc động. Đó là nỗi niềm “bãi bể nương dâu” ta đã từng biết ở Truyện Kiều. Nhìn hiện tại để nhớ về quá khứ, câu thơ trào dâng một nỗi đau xót ngậm ngùi cho vẻ đẹp chỉ còn trong dĩ vãng.
b) Trong không gian điêu tàn ấy, con người xuất hiện với dáng vẻ cô đơn, như thu mọi cảm xúc trong hai từ “độc điếu”. Một mình nhà thơ ngậm ngùi đọc một tập sách (nhất chỉ thư). Một mình đối diện với một tiếng lòng Tiểu Thanh 300 năm trước, câu thơ như thể hiện rõ cảm xúc trang trọng thành kính với di cảo của Tiểu Thanh. Đồng thời cũng thể hiện sự lắng sâu trầm tư trong dáng vẻ cô đơn. Cách đọc ấy cũng nói lên được sự đồng cảm của nhà thơ với Tiểu Thanh, “điếu” là bày tỏ sự xót thương với người xưa. Không phải là tiếng “thổn thức” như lời thơ dịch, mà nước mắt lặng lẽ thấm vào trong hồn nhà thơ.
2. Hai câu thực:
Hai câu thực đã làm sáng tỏ cho cảm giác buồn thuơng ngậm ngùi trong hai câu đề :
Chi phấn hữu thần liên tử hậu
Văn chương vô mệnh lụy phần dư
(Son phấn có thần chôn vẫn hận
Văn chương không mệnh đốt còn vương)
a) Nhà thơ mượn hai hình ảnh “son phấn” và “văn chương” để diễn tả cho những đau đớn dày vò về thể xác và tinh thần của Tiểu Thanh gửi gắm vào những dòng thơ. Theo quan niệm xưa, “son phấn” – vật trang điểm của phụ nữ có tinh anh (thần) vì gắn với mục đích làm đẹp cho phụ nữ. Cả hai câu thơ cùng nhằm nhắc lại bi kịch trong cuộc đời Tiểu Thanh – một cuộc đời chỉ còn biết làm bạn với son phấn và văn chương để nguôi ngoai bất hạnh.
b) Mượn vật thể để nói về người. Gắn với những vật vô tri vô giác là những từ ngữ chỉ cho tính cách, số phận con người như “thần” và “mệnh”. Lối nhân cách hóa thể hiện rõ cảm xúc xót xa của nhà thơ về những bất hạnh của kiếp người qua số phận của Tiểu Thanh. Kết cục bi thảm của tiểu Thanh xuất phát từ sự ghen tuông, lòng đố kỵ tài năng của người đời. Dù chỉ là những đồ vật vô tri vô giác thì chúng cũng phải chịu số phận đáng thương như chủ nhân : son phấn bẽ bàng, văn chương đốt dở. Hai câu thơ đã gợi lên sự tàn nhẫn của bọn người vô nhân trước những con người tài hoa. Đồng thời, cũng thể hiện nhận thức của Nguyễn Du vốn rất nhạy cảm trước cuộc đời của khách “hồng nhan bạc phận”, gắn với quan niệm “tài mệnh tương đố” của Nho gia. Vật còn như thế, huống chi ngưòi! Vượt lên trên những ảnh hưởng của thuyết thiên mệnh là cả tấm lòng giàu cảm thương của Nguyễn Du.
3. Hai câu luận:
Từ số phận của Tiểu Thanh, Nguyễn Du đã khái quát thành cái nhìn về con người trong xã hội phong kiến :
Cổ kim hận sự thiên nan vấn
Phong vận kỳ oan ngã tự cư
(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang)
a) Nỗi oan của Tiểu Thanh không phải chỉ của riêng nàng mà còn là kết cục chung của những người có tài từ “cổ” chí “kim”. Nhà thơ gọi đó là “hận sự”, một mối hận suốt đời nhắm mắt chưa yên. Trong suy nghĩ ấy, có lẽ Nguyễn Du còn liên tưởng đến bao cuộc đời như Khuất Nguyên, Đỗ Phủ – những người có tài mà ông hằng ngưỡng mộ – và bao người tài hoa bạc mệnh khác nữa. Những oan khuất bế tắc của nghìn đời “khó hỏi trời” (thiên nan vấn). Câu thơ đã giúp ta hình dung rõ cuộc sống của những nạn nhân chế độ phong kiến, dồn nén thái độ bất bình uất ức ủa nhà thơ với thời cuộc, đồng thời cũng thể hiện một sự bế tắc của Nguyễn Du.
b) Khóc người để thương mình, cảm xúc đồng điệu đã làm thành câu thơ bất hủ “phong vận kỳ oan ngã tự cư” (Ta tự cho mình cũng ở trong số những kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã). Ở đó là tình cảm chân thành đồng điệu của Nguyễn Du, cũng thể hiện tầm vóc lớn lao của chủ nghĩa nhân đạo rất đẹp và rất sâu của ông.
c) Không phải chỉ một lần nhà thơ nói lên điều này. Ông đã từng hóa thân vào nàng Kiều để khóc thay nhân vật, ông đã từng khẳng định một cách đầy ý thức “thuở nhỏ, ta tự cho là mình có tài”. Cách trông người mà ngẫm đến ta ấy, trong thi văn cổ điển Việt Nam trước ông có lẽ hiếm ai thể hiện sâu sắc như vậy. Tự đặt mình “đồng hội đồng thuyền” với Tiểu Thanh, Nguyễn Du đã tự phơi bày lòng mình cùng nhân thế. Tâm sự chung của những ngưòi mắc “kỳ oan” đã đưọc bộc bạch trực tiếp mạnh mẽ trong tiếng nói riêng tư khiến người đọc cũng không khỏi ngậm ngùi. Tâm sự ấy không chỉ của riêng Nguyễn Du mà còn là nỗi niềm của các nhà thơ thời bấy giờ.
4. Hai câu kết:
Khép lại bài thơ là những suy tư của Nguyễn Du về thời thế :
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hà hà nhân khấp Tố Như
(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Ngưòi đời ai khóc Tố Như chăng)
a) Khóc cho nàng Tiểu Thanh ba trăm năm trước bằng giọt lệ chân thành của trái tim đồng điệu, dòng suy tưởng đã đưa nhà thơ đến ba trăm năm sau cùng một mối hồ nghi khó giải tỏa. Tiểu Thanh còn có tấm lòng tri kỷ của Nguyễn Du tìm đến để rửa những oan khiên bằng giọt nưóc mắt đồng cảm. Còn nhà thơ tự cảm thấy sự cô độc lẻ loi trong hiện tại. Câu hỏi người đời sau ẩn chứa một khát khao tìm gặp tấm lòng tri âm tri kỷ giữa cuộc đời. (Đó cũng là tâm trạng của Khuất Nguyên – “người đời say cả một mình ta tỉnh”, cách Nguyễn Du hai nghìn năm; của Đỗ Phủ, cách Nguyễn Du một nghìn năm : “Gian nan khổ hận phồn sương mấn”)
b) Nhà thơ tự thể hiện mình bằng tên chữ “Tố Như” không phải mong “lưu danh thiên cổ” mà chỉ là tâm sự của một nỗi lòng tha thiết với cuộc đời. Câu thơ còn là tâm trạng bi phẫn của nhà thơ trước thời cuộc. Khóc ngưòi xưa, nhà thơ tự khóc cho chính mình, giọt lệ chảy quanh kết lại một bóng hình Nguyễn Du, lặng lẽ cô đơn khiến người đọc phải se lòng khi ngẫm đến những nỗi đau thấm thía và dày vò tinh thần của những ngưòi tài hoa phải sống trong bóng đêm hắc ám của một xã hội rẻ rúng tài năng.
III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ:
1. Đã hơn hai trăm năm trôi qua, bài thơ của Nguyễn Du vẫn còn lưu giữ một tấm lòng với con người sâu sắc và chân thành. Đó là tình cảm không biên giới, vượt thời gian, xuất phát từ gốc rễ “thương người như thể thương thân” của dân tộc.
2. Không phải đợi đến ba trăm năm sau, ánh sáng của thời đại mới đã làm sáng mãi tên tuổi của Nguyễn Du trong lòng dân tộc, tên tuổi Tố Như đã làm vinh danh dân tộc Việt Nam. Cuộc sống đã đổi thay, nhiều niềm vui của dân tộc đang nhân lên trước cánh cửa vào thế kỷ XXI, thế nhưng chúng ta vẫn trân trọng và cảm thông nỗi buồn của Nguyễn Du – nỗi buồn thời đại quá khứ. Thời đại mới giải tỏa cho những bế tắc của Nguyễn Du và thời đại của ông, tiếp thu tinh thần nhân bản dân tộc ấy :
Hỡi Người xưa của ta nay
Khúc vui xin lại so dây cùng Người
(Kính gửi cụ Nguyễn Du – Tố Hữu)
Dàn ý phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du 5
1. Phân tích đề
- Yêu cầu: phân tích bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí.
- Đối tượng, phạm vi đề bài: các câu thơ, từ ngữ, chi tiết tiêu biểu trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du.
- Phương pháp lập luận chính : Phân tích.
2. Hệ thống luận điểm
- Luận điểm 1: Đọc phần dư cảo, thương cảm cho Tiểu Thanh (hai câu đề)
- Luận điểm 2: Số phận bi thương, uất hận của Tiểu Thanh (hai câu thực)
- Luận điểm 3: Niềm suy tư và mối đồng cảm của tác giả với Tiểu Thanh (hai câu luận)
- Luận điểm 4: Từ cảm thương cho người, tác giả xót thương cho chính mình (hai câu kết).
3. Lập dàn ý chi tiết
a) Mở bài
- Giới thiệu vài nét về Nguyễn Du:
+ Nguyễn Du (1765 - 1820) là đại thi hào của dân tộc Việt Nam với tài năng kiệt xuất, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn của dân tộc.
- Giới thiệu bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí:
+ Đọc Tiểu Thanh kí là một trong những tác phẩm tiêu biểu của thơ văn Nguyễn Du, là tiếng nói đồng cảm với thân phận người phụ nữ bất hạnh xưa - nạn nhân của chế độ phong kiến.
b) Thân bài
* Tìm hiểu khái quát về cuộc đời nàng Tiểu Thanh
- Tiểu Thanh là người con gái có thật, sống cách Nguyễn Du 300 năm trước ở đời Minh (Trung Hoa), là người rất thông minh và nhiều tài nghệ.
- Tuy có tài sắc vẹn toàn nhưng phải chịu số phận làm lẽ cô đơn, bất hạnh, hẩm hiu.
- Nàng bị vợ cả ghen, đày ra sống ở Cô Sơn cạnh Tây Hồ côi cút một mình.
- Trước khi lâm bệnh mất vì buồn rầu năm 18 tuổi, nàng có để lại một tập thơ sau bị vợ cả đốt, hiện chỉ còn sót lại một số bài được tập hợp trong "phần dư".
=> Tiểu Thanh là người con gái tài sắc, bạc mệnh.
* Luận điểm 1: Đọc phần dư cảo, thương cảm cho Tiểu Thanh (hai câu đề)
"Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư"
(Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang)
- Tây Hồ hoa uyển (vườn hoa bên Tây Hồ) - thành khư (gò hoang) -> Hình ảnh thơ đối lập giữa quá khứ và hiện tại
- “tẫn”: đến cùng, triệt để, hết
-> Nguyễn Du mượn sự thay đổi của cảnh sắc để nói lên được sự thay đổi của cuộc sống: Hồ Tây là một cảnh đẹp xưa kia thì giờ đây trở thành một bãi gò hoang.
=> Đau xót, ngậm ngùi cho vẻ đẹp chỉ còn trong dĩ vãng.
"Độc điếu song tiền nhất chỉ thư"
(Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)
- "độc điếu" : một mình viếng - "thổn thức" : trạng thái thương xót, đồng cảm
- "nhất chỉ thư" : một tập sách - "mảnh giấy tàn" : bài viếng nàng Tiểu Thanh của Nguyễn Du.
-> Một mình nhà thơ ngậm ngùi đọc một tập sách (di cảo của Tiểu Thanh)
=> Nhấn mạnh sự cô đơn lắng sâu trầm tư, sự xót thương với người xưa
=> Hai câu thơ thể hiện được sự thương xót của nhà thơ dành cho Tiểu Thanh, người con gái tài sắc nhưng có một cuộc đời thật bạc bẽo. Người mất đi rồi chỉ còn lại cảnh Hồ Tây nhưng nó cũng không còn đẹp như khi nàng còn sống nữa.
* Luận điểm 2: Số phận bi thương, uất hận của Tiểu Thanh (hai câu thực)
Chi phấn hữu thần liên tử hậu
(Son phấn có thần chôn vẫn hận)
- "Son phấn" : vật trang điểm của phụ nữ, tượng trưng cho vẻ đẹp, sắc đẹp của người phụ nữ
-> Sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành của Tiểu Thanh.
Văn chương vô mệnh lụy phần dư
(Văn chương không mệnh đốt còn vương)
- "Văn chương" : tượng trưng cho tài năng.
- "hận, vương" : diễn tả cảm xúc
- “Chôn”, “đốt” : động từ cụ thể hóa sự ghen ghét, sự vùi dập phũ phàng của người vợ cả đối với nàng Tiểu Thanh.
-> Triết lí về số phận con người : tài hoa bạc mệnh, tài mệnh tương đố, hồng nhan đa truân… cái tài, cái đẹp thường bị vùi dập.
-> Thái độ của xã hội phong kiến không chấp nhận những con người tài sắc.
=> Gợi lại cuộc đời và số phận bi thương của Tiểu Thanh, ca ngợi, khẳng định tài sắc của Tiểu Thanh đồng thời xót xa cho số phận bi thảm của nàng – cái nhìn nhân đạo mới mẻ, tiến bộ.
* Luận điểm 3: Niềm suy tư và mối đồng cảm của tác giả với Tiểu Thanh (hai câu luận)
Cổ kim hận sự thiên nan vấn
Phong vận kỳ oan ngã tự cư
(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang)
- “Cổ kim hận sự”: mối hận xưa và nay, mối hận muôn đời, mối hận truyền kiếp -> mối hận của những người tài hoa mà bạc mệnh.
- "Thiên nan vấn" : khó mà hỏi trời được
-> Nỗi oan khuất của thân phận người phụ nữ tài hoa trong xã hội phong kiến đầy bất công: người có sắc thì bất hạnh, nghệ sĩ có tài thường cô độc.
- "Kì oan" : nỗi oan lạ lùng
- "Ngã" : ta (chỉ bản thể cá nhân)
-> Nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã. Số phận cay đắng của những con người tài hoa trong xã hội xưa.
=> Nguyễn Du không chỉ thương xót cho nàng Tiểu Thanh mà còn bàn ra tới nỗi hận của muôn người, muôn đời trong đó có bản thân nhà thơ. Qua đó, thể hiện sự cảm thông sâu sâu sắc đến độ “tri âm tri kỉ”.
* Luận điểm 4: Từ cảm thương cho người, tác giả xót thương cho chính mình (hai câu kết)
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hà hà nhân khấp Tố Như
(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng)
- "Tam bách dư niên" : Con số mang tính ước lệ, ý chỉ thời gian dài.
- "Tố Như" : Tên chữ của Nguyễn Du
-> Tiếng khóc cho nàng Tiểu Thanh nay đã có tác giả thấu hiểu và giải oan cho nàng, ông băn khoăn không biết hậu thế ai sẽ khóc ông.
=> Ý thơ chuyển đột ngột từ “thương người” sang “thương mình” với khát vọng tìm được sự đồng cảm nơi hậu thế.
- Câu hỏi tu từ: "Người đời ai khóc Tố Như chăng" -> một câu hỏi nhức nhối, da diết, thể hiện nối buồn thống thiết, ngậm ngùi cho sự cô độc của chính tác giả trong hiện tại.
-> Khao khát tìm gặp được tấm lòng tri kỉ giữa cuộc đời.
=> Tâm trạng hoài nghi, đau khổ, thương người, thương mình của nhà thơ. Tấm lòng nhân đạo mênh mông vượt qua mọi không gian và thời gian.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
- Từ ngữ thơ sâu sắc, đầy triết lí
- Nghệ thuật đối, câu hỏi tu từ
- Hình ảnh thơ hàm súc, giàu giá trị biểu tượng
c) Kết bài
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Nêu cảm nhận của em.
Dàn ý phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du 6
I/ Mở bài
Dẫn dắt giới thiệu tác giả tác phẩm.
Nguyễn Du đã từng phát biểu trong “Truyện Kiều” rằng: “Trăm năm trong cõi người ta/ Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau”. Cái nhìn nhân bản ấy đã đi theo Nguyễn Du trong nhiều tác phẩm, trong đó có “Độc Tiểu Thanh kí” với số phận ai oán của nàng Tiểu Thanh và sự tri âm giữa những người tài hoa trong cuộc đời.
II/ Thân bài
1.Hai câu đề
Hai câu mở dầu nói lên lòng cảm khái trước sự thay đổi của cuộc đời con người.
“Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư”- “Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang”
+Gợi hình ảnh vườn hoa đẹp bên Tây Hồ nay đã trở thành bãi hoang chẳng còn lại gì. Đó là tình cảm sa sót giữa một bên là cái đẹp một bên là sự hủy diệt.
=> Sự thay đổi đến tàn khốc của hiện thực, của số phận cái đẹp.
+Hiện lên chân dung của tác giả đang đứng giữa hiện tại mà bâng khuâng trước quá khứ vàng son... Vạn vật dù xấu dù đẹp, dù lớn dù nhỏ đều chịu sự nghiệt ngã của thời gian vô tình.
+Địa danh Tây Hồ trong tiếng nói của cái đẹp đã gợi nhắc tới nàng Tiểu Thanh- một người con gái xinh đẹp đã gửi thân đến cuối đời trên đất Cô Sơn. Vì thế câu thơ còn là lời cảm khái trước số phận người con gái đẹp bị hủy hoại.
“Độc điếu song tiền nhất chỉ thư”- “Thổn thức bên song mảnh giấy tàn”
+Câu thừa đề đã triển khai ý của câu khai đề bằng tiếng khóc của Nguyễn Du với phận má hồng.
+“Độc điếu” nghĩa là một mình ta khóc thương. “Nhât chỉ thư” là một tập sách.
=> Nghĩa cả câu là viếng nàng qua một tập sách nhỏ. Tập sách không phải là một cuốn sách thông thường, đó là sự hiện diện của một cuộc đời nhan sắc tài hoa, là chân dung tinh thần của một cuộc đời bạc mệnh. Cuốn sách đó còn là tài, là tình của nàng Tiểu Thanh. Hiểu nàng thương nàng thì đọc cuốn sách phải rưng rưng rơi lệ.
+Bản dịch đã bỏ qua hai chữ quan trọng “độc” và “nhất”. Đó có phải là một lòng đau đang gặp một hồn đau.
=> Câu thơ như khắc vào tâm trí người đọc một cảnh ngộ cô đơn giữa hiện tại không có người sẻ chia để tìm về quá khứ, tìm kẻ tri âm. Người khóc và người được khóc, người quá khứ và người hiện tại đều đồng điệu một nỗi cô đơn. Chính nỗi đau là sợi dây xe kết hai tâm hồn đồng điệu.
=> Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du đã vượt thời gian, không gian, tấm lòng thương người tài hoa bạc mệnh.
2. Hai câu thực
“Chi phấn hữu thần liên tử hậu
Văn chương vô mệnh lụy phần dư”
Son phấn là vật dụng gắn liền với người phụ nữ, là ẩn dụ về nàng Tiểu Thanh, một người vô cùng xinh đẹp.
Văn chương là ẩn dụ cho tài hoa trí tuệ của nàng.
=> Hai câu thơ đầy ý vị ngậm ngùi, xót thương, như một tiếng khóc thầm cho số phận người con gái tài hoa bạc mệnh.
Thái độ của tác giả: Ngợi ca vẻ đẹp của Tiểu Thanh như là một vẻ đẹp hoàn thiện hoàn mĩ. Đặt trong xã hội cũ, người phụ nữ bị coi thường khinh miệt, đó còn là thái độ lên án xã hội bất nhân đương thời.
Tài của Tiểu Thanh là tài làm thơ nhưng đáng tiếc là giỏi làm thơ bao nhiêu thì số phận nàng lại bất hạnh bấy nhiêu, nàng chết đoản, tập thơ cũng bị đốt
=> Nguyễn Du đặt ra câu hỏi về quyền sống cho người phụ nữ.
3. Hai câu luận
“Cổ kim hận sự thiên nan vấn”
+“Cổ kim hận sự” là nỗi hận muôn đời của cả người xưa và người nay, là nỗi hận mang tính quy luật.
=>Chuyện của Tiểu Thanh là nỗi hận muôn đời của người thời sau.
+Hận vì sự vô lý, hễ người có tài, có sắc thì lại bị vùi dập. Nỗi hận dồn tụ lại từ bao đời hỏi trời mà trời cũng bất lực.
+Nỗi oán hận nhức nhối bế tắc, biết là vô lý nhưng không sao giải tỏa được
+Giọng điệu bất bình, oán trách, xót xa.
“Phong vận kì oan ngã tự cư”
+ “Phong vận kì oan” là mắc nỗi oan lạ của những khách văn chương, vì thấy giữa mình và kẻ tài hoa có những điểm tương đồng: có tài nên phải long đong.
+ Tự nhận mình “ngã tự cư” là sự thể hiện ý thức cá nhân về nỗi đau, ý thức về người tài hoa bạc mệnh càng sâu sắc hơn.
+ Hóa ra trong nỗi đau của mọi kiếp tài hoa có nỗi đau của Nguyễn Du, ba chữ đó đã đưa ta đến nỗi niềm tâm sự của Nguyễn Du. Khi ý thức cá nhân trỗi dậy, tác giả cũng có ý thức hơn về bản thân mình.
4. Hai câu kết
Câu hỏi tu từ có hướng tới một con số: 300 năm có lẻ. Cái nhìn về tương lai dài, tuy cụ thể nhưng lại dằng dặc.
Với câu hỏi về hậu thế, nhà thơ mong mình có một chút may mắn như Tiểu Thanh, mong 300 năm sau cũng có người khóc cho ông cùng với bao kẻ tài hoa khác, chia sẻ những tâm sự với ông của cuộc đời, đồng tình với những tiếng kêu trong xã hội.
Nhà thơ không hỏi quá khứ, không hỏi hiện tại mà đau đáu một câu hỏi hướng về tương lai. Hướng tới tương lai phải chăng vì hiện tại đang bế tắc nhưng vẫn khát vọng chứ không tuyệt vọng.
Nguyễn Du khóc Tiểu Thanh hay người đời sau khóc Nguyễn Du là nhờ những áng văn thơ mà họ để lại cho đời. Như vậy văn chương chân chính là sợi dây kết nối những tâm hồn, những trái tim biết yêu thương.
III/ Kết bài
Nêu cảm nghĩ về tác phẩm.
Gấp lại trang sách, trong lòng người đọc không nguôi suy tư về số phận nàng Tiểu Thanh và còn hiểu ra rằng sứ mệnh của người đọc là phải hiểu, đồng cảm, tri âm với tác giả. Với bút pháp trữ tình, từ ngữ cô đọng, ý ở ngoài lời, “Độc Tiểu Thanh kí” sẽ sống mãi trong lòng độc giả hàng ngàn đời sau nữa.
Dàn ý phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du 7
1. Mở bài: Dàn ý Độc Tiểu Thanh Kí
– Giới thiệu tác giả: Nguyễn Du – một đại thi hào dân tộc với tài năng kiệt xuất của mình ông đã để lại cho nền văn học Việt Nam những tác phẩm có giá trị to lớn có sức ảnh hưởng đến muôn đời sau.
– Truyện Kiều là một kiệt tác bất hủ đi cùng với tên tuổi Nguyễn Du
– Độc tiểu thanh ký là một trong những viên ngọc sáng được Nguyễn Du đặt hết tâm huyết và trái tim của mình đồng cảm nói về thân phận người phụ nữ bất hạnh xưa.
2. Thân bài
– Giới thiệu vài nét về nàng Tiểu Thanh: người con gái có tài sắc vẹn toàn nhưng chịu số phận bất hạnh hẩm hiu nàng phải đành chịu kiếp làm vợ lẽ cô đơn lẻ bóng. Cuộc đời nàng Tiểu Thanh côi cút chốn Côn Sơn cạnh Tây Hồ.
* Dàn ý Hai câu đề:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư
(Tây hồ cảnh đẹp hóa gò hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)
– Nguyễn Du mượn sự thay đổi của cảnh sắc để nói lên được sự thay đổi của cuộc sống.
– Nhìn hiện tại mà nhớ về quá khứ Tây Hồ nơi cảnh đẹp hút hồn người nay đã hóa gò hoang.
– Tâm trạng nỗi niềm của chính tác giả người đang ngậm ngùi xót thương thân phận của một người con gái đẹp đã không còn, chỉ còn lại đây với những mảnh giấy tàn.
-> Sự đồng cảm của tác giả
*Dàn ý Hai câu thực:
Chi phấn hữu thần liên tử hậu
Văn chương vô mệnh lụy phần dư
(Son phấn có thần chôn vẫn hận
Văn chương không mệnh đốt còn vương
– Nhà thơ mượn hình ảnh “son” “phấn” để diễn tả sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành của nàng Tiểu Thanh
– Mượn vật để nói người nhà thơ đã bày tỏ được đau đớn dày vò về cả thể xác lẫn tinh thần của nàng Tiểu Thanh, cuộc đời nàng được gửi gắm qua vần thơ bởi lẽ thú vui duy nhất trong không gian ấy giúp nàng bớt thấy tủi cực chỉ có thơ ca, nhạc họa.
– Lối nhân cách hóa thể hiện rõ cảm xúc xót thương của Nguyễn Du về những bất hạnh của kiếp người qua số phận của Tiểu Thanh. Kết cục bi thảm của tiểu Thanh xuất phát từ sự ghen tuông, lòng đố kỵ tài năng của người đờ, đúng là “ hồng nhan bạc mệnh”
*Dàn ý Hai câu luận:
Cổ kim hận sự thiên nan vấn
Phong vận kỳ oan ngã tự cư
(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang)
– Nỗi oan khuất của thân phận người phụ nữ sống trong xã hội phong kiến đầy bất công
– Sự đồng cảm, khóc người để thương mình, cảm xúc đồng điệu đã làm thành câu thơ bất hủ “phong vận kỳ oan ngã tự cư” -> Tác giả hóa thân vào nhân vật
– Nói lên tâm sự của số phận con người ai oan, cái oán khó giải trên đời không chỉ riêng Nguyễn Du mà còn là nỗi niềm của các nhà thơ thời bấy giờ.
* Dàn ý Hai câu kết:
Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hà hà nhân khấp Tố Như
(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng)
– Tiếng khóc cho nàng Tiểu Thanh nay đã có tác giả thấu hiểu và giải oan cho nàng.
– Tác giả nghĩ đến mình thương cho số phận cô độc lẻ loi trng hiện tại. Câu hỏi tự đặt ra cho mình liệu răng có ai đồng cảm khóc Tố Như chăng. -> Khao khát tìm gặp được tấm lòng tri kỉ giữa cuộc đời
3. Kết Bài: Dàn ý chi tiết Độc Tiểu Thanh Kí
Dàn ý phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du 8
I. MỞ BÀI
Tiểu Thanh là tên hiệu của cô gái họ Phùng sống vào đời Minh, Trung Quốc. Nàng làm lẽ, bị vợ cả ghen, bắt ra ở Cô Sơn cạnh TâyHồ. Vì cô đơn sầu muộn, nàng chết lúctuổi vừa tròn mười tám, chỉ để lại một tập thơ "Tiều Thanh kí". Đọc phần dư cáo của nàng, Nguyễn Du xúc động làm bài thơ: Độc Tiểu Thanh kí.
- Ghi bài thơ và chuyển mạch.
II. THÂN BÀI
A. ĐỂ
1. (Tây hồ hoa uyển tẫn thành khư)
Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang
Nguyễn Du hình dung cảnh Tây Hồ, nơi Tiểu Thanh bị vợ cả bắt ra ở đấy, nay đã thành gò hoang, cũng như Nguyễn Du đến với Tiểu Thanh qua mảnh giấy tàn tức là phần dư cáo của nàng.
Gò hoang lạnh chôn cất người tài sắc mà bạc mệnh, thật là đáng thương cảm. Thương cảm nên tưởng niệm, và chỉ biết tưởng niệm người xưa bằng cách đọc những bài thơ cũ còn sót lại của nàng bên song cửa sổ, nên thổn thức ngậm ngùi:
(Độc điếu song tiền nhất chỉ thư)
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
2. Tiểu Thanh là kẻ cô đơn, người viết cũng là kẻ cô đơn. Hai tâm hồn cô đơn dường như gặp nhau, và người hôm nay cảm thông trọn vẹn nỗi đau đớn của người xưa.
B. THỰC
Chi phấn hữu thần liên tử hậu
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Son phấn có thần, chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh, đốt còn vương.
1. Son phấn như có tinh anh, nên người chết rồi mà vẫn xót hận. Văn chương không có số mệnh, sao lại vấn vương lụyphiền.
2. Sắc đẹp và văn chương là hai thứ gắn bó với Tiểu Thanh lúc sinh thời của nàng. Son phấn làm gì có thần, nhưng Nguyễn Du đã tạo thần cho để rồi tự hận, để thương hận cho Tiểu Thanh. Văn chương cũng vậy, làm gì có mệnh, nhưng Nguyễn Du cũng gắn mệnh cho để rồi vương vấn xót thương cho Tiểu Thanh.
C. LUẬN
(Cổ kim hận sự thiên nan vấn
Phong vận kì oan ngã tự cư.)
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
1. Từ câu thực, Nguyễn Du đi đến câu luận có tính cách triết lí. Nỗi hờn kim cố là nỗi hận muôn đời. Nhà thơ như dồn cái hận muôn đời vào niềm thương hận cho số kiếp của Tiểu Thanh. Muốn hỏi trời vì sao có nỗi hận này, không hỏi được lại càng thêm hận.
2. Còn khách phong lưu lẽ ra đáng được hưởng những thú phong lưu, sao lại phải mang cái án lạ lùng?
Không trả lời được, nhà thơ đành thở than: Ta tự thấy mình là người cùng hội cùng thuyền với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã.
D. KẾT
(Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như:)
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
1. Tiểu Thanh mất vào thế kỉ XVI thi ba trăm năm sau, vào thế kỉ XIX có một người là Tố Như (tức Nguyễn Du) làm thơ khóc nàng. Nhưng chẳng biết ba trăm năm sau khi Tố Như mất đi trong thiên hạ ai là người khóc cho?
2. Một câu hỏi làm não lòng người, thể hiện nỗi bi thương tột độ. Cuộc đời vẫn hiếm hoi những tri âm, tri kỉ. Nguyễn Du đang xót thương cho Tiểu Thanh, bỗng quay ra tự xót thương mình. Bởi lẽ Nguyễn Du và Tiểu Thanh cùng chung một số kiếp tài tử giai nhân đầy lận đận.
III. KẾT BÀI
Tấm lòng nhân đạo cao cả của Nguyễn Du thể hiện sâu sắc trong các tác phẩm của ông, đặc biệt là bài thơ này. Thương người đang sông (Sở kiến hành), thương người chịu kiếp đọa đày (Truyện Kiều), thương người bất hạnh (Văn chiêu hồn), còn thương cả người đã khuất (Độc Tiểu Thanh kí). Thật như lời thơ Tố Hữu:
Tâm lòng thơ vẫn tình đời thiết tha.
(Kính gửi cụ Nguyễn Du)
Dàn ý phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du 9
1. Mở bài:
– Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
2. Thân bài:
2.1. Hai câu đề
Cảnh đẹp Tây Hồ và tâm trạng tác giả
– “Tây hồ hoa uyển gợi lại cuộc sống lặng lẽ của nàng Tiểu Thanh
– Cụm từ “ hóa gò hoang” cho thấy sự chuyển động của thời gian đến bất ngờ từ một nơi cảnh đẹp đến nao lòng rồi lại hóa gò hoang.
– “Độc điếu” chỉ sự cô độc, lẻ bóng của nhà thơ khi tác giả hồi tưởng lại số phận “ hồng nhan bạc phận” của nàng Tiểu Thanh.
2.2. Hai câu thực
– “Son phấn” vật trang điểm của phụ nữ mục đích để làm đẹp ngụ ý chính là biểu tượng sắc đẹp của nàng Tiểu Thanh”.
– “ Văn chương” tượng trưng cho tài năng của nàng.
=> Tác giả đã thổi hồn thơ vào những vật vô tri vô giác để thấy được nỗi lòng của nàng Tiểu Thanh.
=> Tác giả đã thổi hồn thơ vào những vật vô tri vô giác để thấy được nỗi lòng của nàng Tiểu Thanh.
2.3. Hai câu luận
– “ Trời khôn hỏi” ý muốn nói câu hỏi mà nàng luôn hỏi ông trời, oán trách sao số phận mình lại cay nghiệp đến vậy.
– Những người có tài từ “cổ” chí “kim” cũng chính là một trong số những người có cuộc đời cay đắng.
=> Đây cũng chính là cái nhìn thương cảm của tác giả đối với bản thân mình.
2.4. Hai câu kết
– Câu hỏi tu từ đặt ra đầu sự trăn trở khiến người đọc phải se lòng khi ngẫm.
– Nhà thơ gọi mình bằng tên Tố Như với đầy dẫy tâm sự.
=> Bài thơ cho thấy niềm thương cảm của Nguyễn Du đối với con người mênh mông biết chừng nào. Đồng thời xót thương thay cho chính số phận của mình.
3. Kết bài:
Bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí” phản ánh rõ ràng về một xã hội đầy rẫy sự bất công và tàn độc và số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Đây cũng chính là tấm lòng nhân đạo của tác giả cảm thông với mỗi số phận tài hoa bạc mệnh của con người trong xã hội.
Dàn ý phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du 10
DÀN Ý:
I. Mở bài: giới thiệu tác phẩm Đọc tiểu thanh kí
Ví dụ:
Bên cạnh tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du còn có một tác phẩm khác cũng nói về số phận người phụ nữ rất sâu sắc đó là tác phẩm Đọc tiểu thanh kí. Tác phẩm thể hiện thân phận hẩm hiu của một cô gái xinh đẹp nhưng bất hạnh. Qua bài thơ chúng ta cũng cảm nhận được tấm lòng nhân đạo của nhà thơ, niềm yêu thương đối với những thân phận phụ nữ bị vùi dập và bất hạnh trong xã hội xưa.
II. Thân bài: cảm nhận về bài thơ Đọc tiểu thanh kí của Nguyễn Du
1. Hai câu đề “Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư, Độc điếu song tiền nhất chỉ thư”
Tác giả thể hiện hình ảnh của quá khứ và tương lai
Thể hiện vẻ đẹp của người phụ nữ quá khứ và hiện tại
Một sự tàn phai khi bị bệnh
Thể hiện tấm lòng nhân đạo trước số phận của tiểu thanh
2. Hai câu thực “Chi phấn hữu thần liên tử hậu, Văn chương vô mệnh lụy phần dư”
Tác giả đã gợi lại cuộc đời và số phận của Tiểu Thanh
Nguyễn Du đã khẳng định tài năng và sắc đẹp của tiểu thanh
Tác giả cũng xót xa cho thân phận của tiểu thanh
3. Hai câu luận “Cổ kim hận sự thiên nan vấn, Phong vận kỳ oan ngã tự cư”
Tác giả thay cho người phụ nữ thể hiện nỗi uất hận, hận cảnh hồng nhan bạc phận
Mối hận từ cổ chí kim
Mối hận của muôn vàng người phụ nữ
4. Hai câu kết “Bất tri tam bách dư niên hậu, Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?”
Tác giả chuyển từ thương người sang thương mình
Một sự đồng cảm thân phận với nhau
III. Kết bài: nêu cảm nhận của em về bài thơ Đọc tiểu thanh kí
Ví dụ:
Đây là một bài thơ thể hiện sự thương cảm của nhà thơ đối với những người phụ nữ đẹp nhưng bất hạnh. Đồng thời thể hiện sự đồng cảm cảm tác giả đối với những người phụ nữ ấy.
Trên đây là Hướng dẫn lập dàn ý đề bài “cảm nhận về bài thơ Đọc tiểu thanh kí - Nguyễn Du” chi tiết và ngắn gọn nhất dành cho bạn. hi vọng qua bài lập dàn ý bạn đã có được những sự tham khảo để làm văn tốt hơn. Chúc các bạn thành công, học tập tốt.
Dàn ý phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du 11
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và chủ nghĩa nhân đạo trong tác phẩm “Độc Tiểu Thanh kí”
2. Thân bài
- Khái niệm giá trị nhân đạo: Giá trị nhân đạo là sự quan tâm đến con người mà biểu hiện của giá trị nhân đạo là lòng thương người, sự cảm thông, bênh vực con người.
- Hoàn cảnh xuất xứ của bài thơ: Bài thơ được Nguyễn Du viết trong thời gian đi xứ sang Trung Quốc, nhà thơ đã đến thăm mộ Tiểu Thanh, đọc tập thơ của nàng mà cảm động viết ra bài thơ này.
- Giá trị nhân đạo của bài thơ được biểu hiện thông qua:
Niềm tiếc thương dành cho Tiểu Thanh - một người tài hoa bạc mệnh. Tiểu Thanh là kết tinh của nhan sắc, trí tuệ, tâm hồn. Sắc tài là vậy nhưng làm sao tránh khỏi tài mệnh tương đố, tạo hoá trêu ngươi, thậm chí chính tài sắc lại là nguyên nhân của tai hoạ, cho nên con người bị vùi dập, chà đạp một cách tàn nhẫn.
Niềm thương cảm dành cho số phận con người. Chuyển cảm hứng nhân đạo từ cái riêng sang cái chung, từ nỗi xót thương một cá nhân sang xót thương một thế hệ, những kiếp người.
Bằng chính sự trải nghiệm của bản thân, Nguyễn Du thấu hiểu nỗi đau của Tiểu Thanh để rồi tự thương cho chính bản thân mình. Khóc cho nàng Tiểu Thanh, Nguyễn Du lại quay về khóc cho chính bản thân mình.
-> Giá trị nhân bản đặc sắc của bài thơ là ở chỗ Nguyễn Du đã đặt ra vấn đề về quyền sống của người nghệ sĩ.
- Nghệ thuật của bài thơ.
3. Kết bài
Khẳng định giá trị nhân đạo trong tác phẩm và tài năng của Nguyễn Du.
Dàn ý phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du 12
a.MB:
-Nguyễn Du (1765-1820) quê Hà Nội, tên thật là Tố Như, còn có hiệu là Thanh Hiên. Ông là một nhà thơ lớn, là đại thi hào của dân tộc Việt Nam.
-Ông được biết đến với tác phẩm “Đoạn trường Tân Thanh” (Truyện Kiều). Ông luôn cảm thông trước số phận tài hoa bạc mệnh. Cũng thương tiếc cho số phận ấy và thương luôn cho số phận của bản thân, tác giả đã viết bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí”.
b.TB:
-Hai câu đề là cảnh nhà thơ gặp gỡ tiếng lòng Tiểu Thanh:
“Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư”
-Tây Hồ xưa là một vườn hoa, cảnh vật đẹp, thơ mộng mà ngày nay đã trở thành một mảnh đất hoang tàn, điù hiu. Một sự thay đổi, một sự khác biệt vừa tả thực, vừa là hình ảnh ước lệ tượng trưng.
-Tây Hồ là nơi Tiểu Thanh ở nơi còn sống, dường như sự biến thiên của cuộc sống đã làm cho tác giả cảm động.
-Sự thay đổi đó đã tạo nên nghệ thuật cho câu thơ “hoa uyển-thành khư” đây là phép đối lập.
-Một mình tác giả sầu thương cho Tiểu Thanh qua những tài hoa còn sót lại của cô gái có số phận bất hạnh.
-Trong không gian ấy, Tố Như xuất hiện với tâm trạng cô đơn, sầu thương. Một mình thương tiếc cho Tiểu Thanh.
-Câu thơ là sự sâu lắng, trầm tư, qua đó tác giả cũng cảm thông cho số phận của Tiểu Thanh.
-Hai câu thực:
“Chi phấn hữu thần liên tử hậu
Văn chương vô mệnh lụy phần dư”
-Tác giả mượn hình ảnh phấn son và văn chương để diễn tả những đau đớn dày vò về thể xác, tinh thần của cô gái. Son phấn là vật để những cô gái trang điểm, còn văn chương ấy là những dòng tâm tư, những dòng tâm sự của Tiểu Thanh khi sống ở Tây Hồ một mình.
-Theo quan niệm xưa thì son phấn có hồn, tác giả dùng son phấn để chỉ nỗi hận của Tiểu Thanh. Son phấn cũng ngụ ý cho cô gái, cũng là vật dụng mà Tiểu Thanh vẫn hay dùng, là bạn với cô.
-Những tập thơ do cô viết sau đều bị đốt hết chỉ còn lại một phần nên tác giả mới nói mảnh giấy tàn. Khi đốt xong thì còn dư lại một vài bài.
-Trong khoảng thời gian sống ở nơi này cô đã làm bạn cùng phấn son và văn chương để nguôi đi những sự bất hạnh.
-Hai câu thơ với biện pháp nghệ thuật nhân hóa là sự thương tiếc của nhà thơ đối với Tiểu Thanh.
-Tất cả những gì mà Tiểu Thanh phải gánh lấy là từ sự ghen tuông, lòng ganh ghét, đố kỵ với những con người tài sắc vẹn toàn.
-Không những Tiểu Thanh chết mà những gì cô đã viết cũng bị đốt hết sạch, chỉ còn sót lại một vài trang.
-Đáng lẽ ra một con người có nhan sắc tài hoa như thế phải được trân trọng, giữ gìn, nâng niu nhưng ngược lại Tiểu Thanh lại phải chị đủ mọi bất hạnh.
-Son phấn và văn chương là hình ảnh tượng trưng cho sắc đẹp và tài năng của Tiểu Thanh.
-Hai câu luận:
“Cổ kim hận sự thiên nan vấn
Phong vận kì oan ngã tự cư”
-Nỗi hận kim cổ khó đem ra hỏi ông trời, những oan khiên mà con người tài hoa phải chịu từ xưa đến nay thật chua xót, cay đắng trở thành nỗi hận muôn đời, gọi trời không thấu kêu đất không thông.
-Cái án oan kì lạ mà những con người ấy phải tự mang. Tác giả cũng đang tự nói mình trong đó (ngã tự cư).
-Nguyễn Du đã thể hiện sự đau đớn, xót xa trước cái chết của Tiểu Thanh và tự xem mình như một người cùng hội cùng thuyền với con người bất hạnh ấy.
-Hai câu kết:
“Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?”
-Lại một câu hỏi không có lời đáp nữa, đây là một câu hỏi tu từ mà tác giả tự hỏi không cần có lời đáp.
-Không biết rằng ba trăm năm sau, mọi người trong thiên hạ có ai khóc thương cho số phận của ông hay chăng?
-Ba trăm năm thật ra là thời gian dài, thời gian lâu. Bây giờ thì tác giả khóc cho cô gái Tiểu Thanh, thương cho số phận của cô gái nhưng rồi sau này có ai khóc cho Tố Như (tên thật của Nguyễn Du).
-Thật ra khoảng thời gian ấy là sự ước lệ, lúc Tiểu Thanh mất đến lúc tác giả viếng cô gái là gần ba trăm năm.
-Nguyễn Du, một đại thi hào của dân tộc Việt Nam gần ba trăm năm khi Tiểu Thanh chết rồi ông đến viếng và ông cũng lấy cái mốc đó để hỏi xem rằng đến lúc ông lìa đời thì ai khóc cho ông.
-Ông cũng là một người tài hoa bạc mệnh. Khi đi sứ sang Trung Quốc ông cảm thấy bơ vơ, cô đơn không người tri kỉ gặp Tiểu Thanh là người có số phận giống mình ông đã thương xót cho cô gái song cũng thể hiện sự băn khoăn, suy tư, buồn bã vì không biết rồi đây ai sẽ thương xót cho số phận mình.
-Ngày xưa thì tài hoa bạc mệnh còn ngày nay những người tài hoa họ được phát triển tài năng của mình.
-Nguyễn Du, Thúy Kiều hay Tiểu Thanh đều là những nạn nhân của chế độ phong kiến,.
-Qua bài thơ tác giả thể hiện sự bất bình trước những giá trị tinh thần bị chà đạp đồng thời thể hiện những dòng tâm tư của ông.
c.KB:
-Nguyễn Du là một đại thi hào của dân tộc, số phận của ông cũng lận đận, cũng là người bạc mệnh.
-Những tác phẩm của Nguyễn Du thường viết về những người cùng cảnh ngộ và Tiểu Thanh là một trong những người cùng hội cùng thuyền với ông. Bằng những hình ảnh, bút pháp,…Tố Như đã thể hiện nỗi cảm thông đối với số phận bất hạnh của Tiểu Thanh.
Dàn ý phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du 13
1. Mở bài
– Giới thiệu về bài thơ
Mỗi nhà văn nhà thơ đều có nguồn cảm hứng riêng, đối với Nguyễn Trãi hình ảnh người phụ nữ đã tạo nên cảm hứng cho ông
Độc tiểu Thanh kí tác phẩm về người con gái hồng nhan bạc phận, bày tỏ lòng thương xót với người con gái đó
– Thân bài
-Nguồn cảm hứng cho sáng tác của ông: Người con gái, số phận, cuộc đời, những tác phẩm cô để lại
-Hai câu đề: Khung cảnh của nhà thơ với tiếng lòng của cô gái
Tây Hồ: cảnh đẹp nhưng chôn giấu cảm xúc người con gái, đẹp nhưng nay đã hóa gò hoang
Thời gian cô đơn: Dùng thơ ca bày tỏ nỗi lòng, hình ảnh mảnh giấy tàn, khung của sổ
-Hai câu thực: Cảm giác buồn ngậm ngùi, nỗi niềm còn vương vấn
Son phấn: Vật dụng với người con gái đẹp, dù đẹp không tránh khỏi số phận đau thương
Văn chương: Để lại những bài còn dang dở, đã bị đốt
Những thứ còn vương vấn tới tận bây giờ
-Hai câu Luận: Cái nhìn về người con gái, số phận trong thời phong kiến
Số phận đó không mình cô mang mà những người con gái trong thời đó đều có
Là người con gái sẵn có hay xã hội đẩy họ vào điều đó.
-Hai câu kết: Tư duy và câu hỏi của chính tác giả
Câu hỏi ngậm ngùi xót thương, đồng cảm
Nàng tiểu Thanh tới bây giờ còn được nhắc, đặt bản thân tác giả không biết có ai nhớ đến hay trở về với thiên thu. Nỗi lòng tác giả và người đọc
3. Kết bài
Cảm nhận về bài thơ: Là tấm lòng của tác giả dành cho thân phận người con gái.
Dàn ý phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du 14
Hiểu được số phận của nàng Tiểu Thanh - người con gái tài hoa bạc mệnh, số phận của nàng cũng đại diện cho số phận của người phụ nữ trong xã hội lúc bấy giờ.
1. Mở bài
- Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Độc Tiểu Thanh kí.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: "Bài thơ Độc Tiểu Thanh kí... phong kiến".
2. Thân bài
* Hoàn cảnh sáng tác: Khi Nguyễn Du đi sứ tại Trung Quốc, được nghe câu chuyện về nàng Tiểu Thanh tài sắc vẹn toàn nhưng số phận bất hạnh, từ giã trần gian khi mới 18 tuổi. Ông đã viết bài thơ này để bày tỏ nỗi thương tiếc của mình.
* Hai câu đề: "Tây Hồ... chỉ thư" (Tây Hồ cảnh đẹp... mảnh giấy tàn)
- Tiếng thở dài của nhà thơ trước sự thay đổi của cảnh vật đồng thời là niềm thương xót cho thân phận của người con gái Tiểu Thanh.
- "tẫn": Sự thay đổi cảnh vật ngày xưa nên thơ là vậy nhưng giờ đã hóa thành "gò hoang".
=> Cảnh đã hoang tàn, con người lại xuất hiện trong cái khung cảnh ấy để "thổn thức" trước những "mảnh giấy tàn".
* Hai câu thực: "Chi phấn... phần dư" (Son phấn... đốt còn vương)
- Hình ảnh mang tính tượng trưng: "Son phấn", "văn chương"
+ "son phấn": Ý chỉ nàng Tiểu Thanh - người con gái đẹp, tuy có "thần" nhưng vẫn bị vùi dập, chôn lấp.
+ "văn chương": Những bài thơ, bài văn của Tiểu Thanh, tuy bị đốt đi nhưng vẫn còn "vương" lại những cái tủi hờn, đau khổ của nàng.
=> Thái độ trân trọng, ngợi ca đồng thời xót thương, đồng cảm.
* Hai câu luận: "Cổ kim... tự cư" (Mối hận kim cổ... khách tự mang)
- "Nỗi hờn kim cổ": Mối hận muôn đời từ đời xưa cho đến đời nay, đó là mối hận không chỉ của nàng Tiểu Thanh mà còn của bao kiếp người tài hoa nhưng số mệnh đã đưa đẩy họ phải chịu những nỗi oan khuất.
- Tác giả nhận mình là người cũng giống như những người tài hoa có số mệnh bạc bẽo đó.
=> Tình cảm của Nguyễn Du đối với những con người tài hoa bạc mệnh.