Tìm tất cả các giá trị của tham số m sao cho phương trình có bốn nghiệm đôi một phân biệt.
Nếu x=0 phương trình đã cho thành: (m+1)2=0
Khi m≠−1 phương trình vô nghiệm.
Khi m=−1 thì x=0 là một nghiệm của phương trình đã cho và khi đó phương trình đã cho có dạng x4+x3=0⇔[x=0x=−1. Trong trường hợp này phương trình chỉ có hai nghiệm nên không thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Do đó x≠0 và m≠−1. Chia hai vế của phương trình cho x2≠0 và đặt t=x+(m+1)x. Ta thu được phương trình: t2−mt−(m+1)=0⇔[t=−1t=m+1
Với t=−1 ta được x2+x+(m+1)=0 (1)
Với t=m+1 ta được x2−(m+1)x+(m+1)=0 (2)
Phương trình đã cho có bốn nghiệm phân biệt khi và chỉ khi mỗi một trong các phương trình (1) và (2) đều có hai nghiệm phân biệt, đồng thời chúng không có nghiệm chung.
Để (1) và (2) có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi:
{1−4(m+1)>0(m+1)2−4(m+1)>0⇔m<−1 (*)
Khi đó nếu x0 là một nghiệm chung của (1) và (2) thì: {(m+1)=−x20−x0(m+1)=−x20+(m+1)x0
Suy ra (m+2)x0=0 điều này tương đương với hoặc m=−2 hoặc x0=0.
Nếu x0=0 thì m=−1 (không thỏa mãn).
Nếu m=−2 thì (1) và (2) cùng có hai nghiệm x=−1±√52
Do đó kết hợp với (*), suy ra phương trình đã cho có bốn nghiệm phân biệt khi và chỉ khi −2≠m<−1.
Giải phương trình khi m=−2.
Khi m=−2, ta có phương trình: x4+2x3−x2−2x+1=0
Kiểm tra ta thấy x=0 không là nghiệm của phương trình
Chia hai vế của phương trình cho x2 ta được: x2+1x2+2(1−1x)−1=0
Đặt t=x−1x, suy ra x2+1x2=t2+2. Thay vào phương trình trên ta được: t2+2t−1=0⇔t=−1. Với t=−1 ta được x−1x=−1⇔x2+x−1=0⇔x=−1±√52. Vậy với m=−2 phương tình có nghiệm x=−1±√52.
Giải phương trình khi m=−2.
Khi m=−2, ta có phương trình: x4+2x3−x2−2x+1=0
Kiểm tra ta thấy x=0 không là nghiệm của phương trình
Chia hai vế của phương trình cho x2 ta được: x2+1x2+2(1−1x)−1=0
Đặt t=x−1x, suy ra x2+1x2=t2+2. Thay vào phương trình trên ta được: t2+2t−1=0⇔t=−1. Với t=−1 ta được x−1x=−1⇔x2+x−1=0⇔x=−1±√52. Vậy với m=−2 phương tình có nghiệm x=−1±√52.
Giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của biểu thức A=2x1x2+3x21+x22+2(x1x2+1) lần lượt là:
Ta có Δ=m2−4(m−1)=(m−2)2≥0, với mọi m.
Do đó phương trình luôn có nghiệm với mọi giá trị của m.
Theo hệ thức Viet, ta có: x1+x2=m và x1x2=m−1
Ta có: x21+x22=(x1+x2)2−2x1x2=m2−2(m−1)=m2−2m+2.
Suy ra A=2x1x2+3x21+x22+2(x1x2+1)=2m+1m2+2. Vì A−1=2m+1m2+2−1=2m+1−m2−2m2+2=−(m−1)2m2+2≤0 với mọi m∈R
Suy ra A≤1 với mọi m∈R. Dấu “=” xảy ta khi và chỉ khi m=1
Và A+12=2m+1m2+2+12=2(m+1)+m2+22(m2+2)=(m+2)22(m2+2)≥0 với mọi m∈R
Suy ra A≥−12 với mọi m∈R. Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi m=−2.
Vậy GTLN của A bằng 1 khi m=1 và GTNN của A bằng −12 khi m=−2.
Tìm hệ thức liên hệ giữa x1,x2 không phụ thuộc vào m.
Ta có Δ=m2−4(m−1)=(m−2)2≥0, với mọi m.
Do đó phương trình luôn có nghiệm với mọi giá trị của m.
Theo hệ thức Viet, ta có: x1+x2=m và x1x2=m−1
Thay m=x1+x2 vào x1x2=m−1, ta được x1x2=x1+x2−1
Vậy hệ thức liên hệ giữa x1,x2 không phụ thuộc vào m là x1x2=x1+x2−1.
Tìm hệ thức liên hệ giữa x1,x2 không phụ thuộc vào m.
Ta có Δ=m2−4(m−1)=(m−2)2≥0, với mọi m.
Do đó phương trình luôn có nghiệm với mọi giá trị của m.
Theo hệ thức Viet, ta có: x1+x2=m và x1x2=m−1
Thay m=x1+x2 vào x1x2=m−1, ta được x1x2=x1+x2−1
Vậy hệ thức liên hệ giữa x1,x2 không phụ thuộc vào m là x1x2=x1+x2−1.
Giải phương trình khi m=−2.
Khi m=−2, ta có phương trình: x4+2x3−x2−2x+1=0
Kiểm tra ta thấy x=0 không là nghiệm của phương trình
Chia hai vế của phương trình cho x2 ta được: x2+1x2+2(1−1x)−1=0
Đặt t=x−1x, suy ra x2+1x2=t2+2. Thay vào phương trình trên ta được: t2+2t−1=0⇔t=−1. Với t=−1 ta được x−1x=−1⇔x2+x−1=0⇔x=−1±√52. Vậy với m=−2 phương tình có nghiệm x=−1±√52.
Tìm hệ thức liên hệ giữa x1,x2 không phụ thuộc vào m.
Ta có Δ=m2−4(m−1)=(m−2)2≥0, với mọi m.
Do đó phương trình luôn có nghiệm với mọi giá trị của m.
Theo hệ thức Viet, ta có: x1+x2=m và x1x2=m−1
Thay m=x1+x2 vào x1x2=m−1, ta được x1x2=x1+x2−1
Vậy hệ thức liên hệ giữa x1,x2 không phụ thuộc vào m là x1x2=x1+x2−1.
Phân tích đa thức f(x)=x4−2mx2−x+m2−m thành tích của hai tam thức bậc hai ẩn x.
Ta có x4−2mx2−x+m2−m=0⇔m2−(2x2+1)m+x4−x=0
Ta coi đây là phương trình bậc hai ẩn m và có:
Δm=(2x2+1)2−4(x4−x)=4x2+4x+1=(2x+1)2≥0
Suy ra f(x)=0⇔m=2x2+1+2x+12=x2+x+1 hoặc m=2x2+1−2x−12=x2−x.
Do đó f(x)=(m−x2−x−1)(m−x2+x).
Cho phương trình x2−4x=2|x−2|−m−5, với m là tham số. Xác định m để phương trình có bốn nghiệm phân biệt.
Ta có x2−4x=2|x−2|−m−5⇔(x2−4x+4)−2|x−2|=−m−1
⇔(x−2)2−2|x−2|=−m−1 (1)
Đặt t=|x−2|≥0. Khi đó (1) thành: t2−2t+1+m=0 (2)
Để (1) có 4 nghiệm phân biệt thì (2) có hai nghiệm phân biệt dương, tức là phải có:{Δ>0P>0S>0⇔{−4m>01+m>02>0⇔−1<m<0 thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Tìm m để phương trình 3x2+4(m−1)x+m2−4m+1=0 có hai nghiệm phân biệtx1,x2 thỏa mãn:1x1+1x2=12(x1+x2).
Trước hết phương trình phải có hai nghiệm phân biệt x1;x2 khác 0 nên:
{Δ′=m2+4m+1>0ca=m2−4m+13≠0⇔{m2+4m+1>0m2−4m+1≠0 (*).
Khi đó theo định lý Viet ta có:S=x1+x2=4(1−m)3;P=x1x2=m2−4m+13
Ta có: 1x1+1x2=12(x1+x2)⇔x1+x2x1x2=12(x1+x2)⇔(x1+x2)(x1x2−2)=0 (do x1x2≠0)
⇔[x1+x2=0x1x2−2=0⇔[m=1m2−4m−5=0⇔m=1;m=−1;m=5
Thay vào (*) ta thấy m=−1 không thỏa mãn.
Vậy m=1;m=5 là giá trị cần tìm.
Tìm các giá trị của m để phương trình x2−mx+m2−m−3=0 có hai nghiệm x1,x2 là độ dài các cạnh góc vuông của tam giác ABC tại A, biết độ dài cạnh huyền BC=2.
Vì độ dài cạnh của tam giác vuông là số dương nên x1,x2>0.
Điều kiện để phương trình có nghiệm là:
Δ=m2−4(m2−m−3)≥0⇔3m2−4m−12≤0 (1).
Theo định lý Viet, ta có {x1+x2=m>0x1.x2=m2−m−3>0 (2)
Từ giả thiết suy ra x21+x22=4⇔(x1+x2)2−2x1.x2=4. Do đó m2−2(m2−m−3)=4⇔m2−2m−2=0⇔m=1±√3
Thay m=1±√3 vào (1) và (2) ta thấy chỉ có m=1+√3 thỏa mãn.
Vậy giá trị cần tìm là m=1+√3.
Cho phương trình x4−mx3+(m+1)x2−m(m+1)x+(m+1)2=0.
Giải phương trình khi m=−2.
Khi m=−2, ta có phương trình: x4+2x3−x2−2x+1=0
Kiểm tra ta thấy x=0 không là nghiệm của phương trình
Chia hai vế của phương trình cho x2 ta được: x2+1x2+2(1−1x)−1=0
Đặt t=x−1x, suy ra x2+1x2=t2+2. Thay vào phương trình trên ta được: t2+2t−1=0⇔t=−1. Với t=−1 ta được x−1x=−1⇔x2+x−1=0⇔x=−1±√52. Vậy với m=−2 phương tình có nghiệm x=−1±√52.
Cho phương trình x4−mx3+(m+1)x2−m(m+1)x+(m+1)2=0.
Tìm tất cả các giá trị của tham số m sao cho phương trình có bốn nghiệm đôi một phân biệt.
Nếu x=0 phương trình đã cho thành: (m+1)2=0
Khi m≠−1 phương trình vô nghiệm.
Khi m=−1 thì x=0 là một nghiệm của phương trình đã cho và khi đó phương trình đã cho có dạng x4+x3=0⇔[x=0x=−1. Trong trường hợp này phương trình chỉ có hai nghiệm nên không thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Do đó x≠0 và m≠−1. Chia hai vế của phương trình cho x2≠0 và đặt t=x+(m+1)x. Ta thu được phương trình: t2−mt−(m+1)=0⇔[t=−1t=m+1
Với t=−1 ta được x2+x+(m+1)=0 (1)
Với t=m+1 ta được x2−(m+1)x+(m+1)=0 (2)
Phương trình đã cho có bốn nghiệm phân biệt khi và chỉ khi mỗi một trong các phương trình (1) và (2) đều có hai nghiệm phân biệt, đồng thời chúng không có nghiệm chung.
Để (1) và (2) có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi:
{1−4(m+1)>0(m+1)2−4(m+1)>0⇔m<−1 (*)
Khi đó nếu x0 là một nghiệm chung của (1) và (2) thì: {(m+1)=−x20−x0(m+1)=−x20+(m+1)x0
Suy ra (m+2)x0=0 điều này tương đương với hoặc m=−2 hoặc x0=0.
Nếu x0=0 thì m=−1 (không thỏa mãn).
Nếu m=−2 thì (1) và (2) cùng có hai nghiệm x=−1±√52
Do đó kết hợp với (*), suy ra phương trình đã cho có bốn nghiệm phân biệt khi và chỉ khi −2≠m<−1.
Có bao nhiêu giá trị của m để phương trình x2−(2m+1)x+m2+1=0(1)
có hai nghiệm phân biệt x1,x2 thỏa mãn (x1−x2)2=x1.
Để phương trình đã cho có 2 nghiệm phân biệt thì
Δ>0⇔(2m+1)2−4(m2+1)>0⇔4m2+4m+1−4m2−4>0⇔4m−3>0⇔m>34.
Vậy m>34 thì phương trình có hai nghiệm phân biệt.
Với m>34 thì phương trình có hai nghiệm phân biệt x1,x2.
Theo hệ thức Vi-et ta có: {x1+x2=2m+1x1x2=m2+1.
⇒(x1−x2)2=x21+x22−2x1x2=(x1+x2)2−4x1x2=(2m+1)2−4(m2+1)=4m−3=x1⇒x2=2m+1−x1=2m+1−4m+3=4−2m.⇒x1x2=m2+1⇔(4m−3)(4−2m)=m2+1⇔16m−8m2−12+6m=m2+1⇔9m2−22m+13=0⇔(m−1)(9m−13)=0⇔[m−1=09m−13=0⇔[m=1(tm)m=139(tm).
Vậy m=1,m=139 thỏa mãn điều kiện bài toán.
Cho phương trình x2−(m−1)x−m2+m−2=0, với m là tham số. Gọi hai nghiệm của phương trình đã cho là x1,x2. Tìm m để biểu thức A=(x1x2)3−(x2x1)3 đạt giá trị lớn nhất.
+) Xét a.c=−m2+m−2=−(m−12)2−34<0 với mọi m∈R
Vậy phương trình luôn có hai nghiệm trái dấu với mọi m.
+) Gọi hai nghiệm của phương trình đã cho là x1,x2.
Vì phương trình luôn có hai nghiệm trái dấu nên x1x2≠0, do đó A được xác định với mọi x1,x2.
Do x1,x2 trái dấu nên (x1x2)3=−t với t>0, suy ra (x2x1)3<0, suy ra A<0
Đặt (x1x2)3=−t, với t>0, suy ra (x2x1)3=−1t. Khi đó A=−t−1t mang giá trị âm và A đạt giá trị lớn nhất khi −A có giá trị nhỏ nhất.
Ta có −A=t+1t≥2 (BĐT Cô -si), suy ra A≤−2. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi t=1t⇔t2=1⇒t=1. Với t=1, ta có (x1x2)3=−1⇔x1x2=−1⇔x1=−x2⇔x1+x2=0⇔−(m−1)=0⇔m=1.
Vậy với m=1 thì biểu thức A đạt giá trị lớn nhất là −2.
Cho phương trình x2−mx+m−1=0, với m là tham số. Gọi x1,x2 là hai nghiệm của phương trình.
Tìm hệ thức liên hệ giữa x1,x2 không phụ thuộc vào m.
Ta có Δ=m2−4(m−1)=(m−2)2≥0, với mọi m.
Do đó phương trình luôn có nghiệm với mọi giá trị của m.
Theo hệ thức Viet, ta có: x1+x2=m và x1x2=m−1
Thay m=x1+x2 vào x1x2=m−1, ta được x1x2=x1+x2−1
Vậy hệ thức liên hệ giữa x1,x2 không phụ thuộc vào m là x1x2=x1+x2−1.
Cho phương trình {x^2} -mx + m - 1 = 0, với m là tham số. Gọi {x_1},{x_2} là hai nghiệm của phương trình.
Giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của biểu thức A = \dfrac{{2{x_1}{x_2} + 3}}{{x_1^2 + x_2^2 + 2\left( {{x_1}{x_2} + 1} \right)}} lần lượt là:
Ta có \Delta = {m^2} - 4\left( {m - 1} \right) = {\left( {m - 2} \right)^2} \ge 0, với mọi m.
Do đó phương trình luôn có nghiệm với mọi giá trị của m.
Theo hệ thức Viet, ta có: {x_1} + {x_2} = m và {x_1}{x_2} = m - 1
Ta có: x_1^2 + x_2^2 = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} = {m^2} - 2\left( {m - 1} \right) = {m^2} - 2m + 2.
Suy ra A = \dfrac{{2{x_1}{x_2} + 3}}{{x_1^2 + x_2^2 + 2\left( {{x_1}{x_2} + 1} \right)}} = \dfrac{{2m + 1}}{{{m^2} + 2}}. Vì A - 1 = \dfrac{{2m + 1}}{{{m^2} + 2}} - 1 = \dfrac{{2m + 1 - {m^2} - 2}}{{{m^2} + 2}} = - \dfrac{{{{\left( {m - 1} \right)}^2}}}{{{m^2} + 2}} \le 0 với mọi m \in \mathbb{R}
Suy ra A \le 1 với mọi m \in \mathbb{R}. Dấu “=” xảy ta khi và chỉ khi m = 1
Và A + \dfrac{1}{2} = \dfrac{{2m + 1}}{{{m^2} + 2}} + \dfrac{1}{2} = \dfrac{{2\left( {m + 1} \right) + {m^2} + 2}}{{2\left( {{m^2} + 2} \right)}} = \dfrac{{{{\left( {m + 2} \right)}^2}}}{{2\left( {{m^2} + 2} \right)}} \ge 0 với mọi m \in \mathbb{R}
Suy ra A \ge - \dfrac{1}{2} với mọi m \in \mathbb{R}. Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi m = - 2.
Vậy GTLN của A bằng 1 khi m = 1 và GTNN của A bằng - \dfrac{1}{2} khi m = - 2.
Cho phương trình {x^2} - 2\left( {m - 1} \right)x + 2{m^2} - 3m + 1 = 0, với m là tham số. Gọi {x_1},{x_2} là nghiệm của phương trình. Chọn câu đúng.
Ta có \Delta ' = {\left( {m - 1} \right)^2} - \left( {2{m^2} - 3m + 1} \right) = - {m^2} + m = m\left( {1 - m} \right). Để phương trình có hai nghiệm \Leftrightarrow \Delta ' \ge 0 \Leftrightarrow 0 \le m \le 1. Theo định lý Viet ta có: {x_1} + {x_2} = 2\left( {m - 1} \right) và {x_1}{x_2} = 2{m^2} - 3m + 1. Ta có \left| {{x_1} + {x_2} + {x_1}{x_2}} \right| = \left| {2\left( {m - 1} \right) + 2{m^2} - 3m + 1} \right| = \left| {2{m^2} - m - 1} \right| = 2\left| {{m^2} - \dfrac{m}{2} - \dfrac{1}{2}} \right| = 2\left| {{{\left( {m - \dfrac{1}{4}} \right)}^2} - \dfrac{9}{{16}}} \right|
Vì 0 \le m \le 1 \Leftrightarrow - \dfrac{1}{4} \le m - \dfrac{1}{4} \le \dfrac{3}{4} suy ra {\left( {m - \dfrac{1}{4}} \right)^2} \le \dfrac{9}{{16}} \Leftrightarrow {\left( {m - \dfrac{1}{4}} \right)^2} - \dfrac{9}{{16}} \le 0
Do đó \left| {{x_1} + {x_2} + {x_1}{x_2}} \right| = 2\left| {{{\left( {m - \dfrac{1}{4}} \right)}^2} - \dfrac{9}{{16}}} \right| = 2\left| {\dfrac{9}{{16}} - {{\left( {m - \dfrac{1}{4}} \right)}^2}} \right| = \dfrac{9}{8} - 2{\left( {m - \dfrac{1}{4}} \right)^2} \le \dfrac{9}{8}
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi m = \dfrac{1}{4}.
Cho phương trình {x^2} - \left( {2m + 1} \right)x + {m^2} + 1 = 0, với m là tham số. Tìm tất cả các giá trị m \in \mathbb{Z} để phương trình có hai nghiệm phân biệt {x_1},{x_2} sao cho biểu thức P = \dfrac{{{x_1}{x_2}}}{{{x_1} + {x_2}}} có giá trị là số nguyên.
Ta có \Delta = {\left( {2m + 1} \right)^2} - 4\left( {{m^2} + 1} \right) = 4m - 3. Để phương trình có hai nghiệm phân biệt \Leftrightarrow \Delta > 0 \Leftrightarrow m > \dfrac{3}{4}. Theo định lý Viet ta có: {x_1} + {x_2} = 2m + 1 và {x_1}{x_2} = {m^2} + 1. Do đó P = \dfrac{{{x_1}{x_2}}}{{{x_1} + {x_2}}} = \dfrac{{{m^2} + 1}}{{2m + 1}} = \dfrac{{2m - 1}}{4} + \dfrac{5}{{4\left( {2m + 1} \right)}}. Suy ra 4P = 2m - 1 + \dfrac{5}{{2m + 1}}. Do m > \dfrac{3}{4} nên 2m + 1 > 1
Để P \in \mathbb{Z} thì ta phải có \left( {2m + 1} \right) là ước của 5, suy ra 2m + 1 = 5 \Leftrightarrow m = 2
Thử lại với m = 2, ta được P = 1 (thỏa mãn).
Vậy m = 2 là giá trị cần tìm thỏa mãn bài toán.