Cho các chất sau: tinh bột, glucozo, saccarozo, mantozo, xenlulozo. Số chất không tham gia phản ứng tráng gương là:
- Các chất không tham gia phản ứng tráng gương là: tinh bột, saccarozơ, xenlulozo.
=> có 3 chất.
Cho dãy các chất : C2H2, HCHO, HCOOH, CH3CHO, (CH3)2CO, C12H22O11 (mantozơ ). Số chất trong dãy tham gia được phản ứng tráng gương là
- Các chất tham gia phản ứng tráng gương: HCHO; HCOOH; CH3CHO; C12H22O11( mantozơ) => có 4 chất.
Cho m gam cacbohiđrat X phản ứng tráng bạc thu được a gam Ag. Đun nóng X trong dung dịch axit, sau đó cho hỗn hợp sau phản ứng tráng bạc thu được b gam Ag( b> a).Vậy X là chất nào sau đây:
Glucozơ thì không bị thủy phân nên trong 2 môi trường có axit và không có axit lượng Ag thu được như nhau.
Saccarozơ cấu tạo từ glucozơ và fructozơ nên nếu không bị thủy phân thì sẽ không có phản ứng tráng bạc.
Mantozơ cấu tạo từ glucozơ, có tính chất giống glucozơ, khi thủy phân môi trường H+ → 2 glu. Nên lượng Ag nhiều hơn khi môi trường không có H+
Đun nóng dung dịch chứa 27 gam glucozơ với dung dịch AgNO3/NH3 thì khối lượng bạc thu được tối đa là
nglu = 27 : 180 = 0,15 (mol)
1glu → 2Ag
=> nAg = 2nglu = 0,3 (mol) => mAg = 0,3.108 = 32,4 (g)
Cho 25 ml dung dịch glucozơ chưa rõ nồng độ tác dụng với một lượng dư AgNO3 (hoặc Ag2O) trong dung dịch NH3 thu được 2,16 gam bạc kết tủa. Nồng độ mol của dung dịch glucozơ đã dùng là :
nAg = 2,16 : 108 = 0,02 (mol)
1glu → 2Ag
=> nGlu = 0,02 : 2 = 0,01 (mol)
=> CMglu = n : V = 0,01 : 0,025 = 0,4 (M)
Tính lượng kết tủa bạc thu được khi tiến hành tráng gương hoàn toàn dd chứa 18g glucozơ.(Biết H = 85%)
nGlu= 0,1 (mol)
\(H\% = \dfrac{{{n_{glu\,thuc\,te}}}}{{{n_{glu\,ly\,thuyet}}}}.100\% = > n{\,_{glu\,thuc\,te}} = 0,085mol\)
=> nAg = 0,085 . 2 = 0,17 (mol)=> mAg = 18,36g
Đun nóng dung dịch chứa m gam glucozơ với dd AgNO3/NH3 thì thu được 16,2g Ag. Giá trị m là (biết H= 75%):
nAg = 0,15 (mol)
\( H\% = \dfrac{{{n_{Ag\,thuc\,te}}}}{{{n_{Ag\,ly\,thuyet}}}}.100\% = > n{\,_{Ag\,ly\,thuyet}} = 0,2mol\)
=> nGlu = 0,2 : 2 = 0,1 (mol)
=> mGlu = 18g
Cho hỗn hợp 27g glucozo và 9g fructozo phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3/dung dịch NH3 dư, thu được m gam Ag. Giá trị của m là
nglu = 0,15 (mol); nfruc = 0,05mol
nAg =2 (nGlu + nfruc) = 0,4mol
=> mAg = 43,2g
Dung dịch chứa 3 gam glucozơ và 3,42 gam saccarozơ khi tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 sẽ được bao nhiêu gam bạc?
Chỉ có glu phản ứng với AgNO3 còn saccarozo không phản ứng
nglu = 3: 180 = 1/60 (mol) => nAg = 2nglu = 1/30 (mol)
=> mAg = 1/30. 108 = 3,6 (g)
Cho m gam glucozơ và fructozơ tác dụng với lượng dư dd AgNO3/NH3 tạo ra 43,2 gam Ag. Cũng m gam hỗn hợp này tác dụng vừa hết với 8 gam Br2 trong dung dịch. Số mol glucozơ và fructozơ trong hỗn hợp này lần lượt là
nglu = nBr2 = 8: 160 = 0,05 (mol)
nAg = 43,2 : 108 = 0,4(mol) => nglu + nfruc = 0,2 (mol)
=>nfruc = 0,2 – 0,05 = 0,15 (mol)
Thủy phân 34,2 gam mantozơ với hiệu suất 50%. Dung dịch thu được sau phản ứng cho tác dụng với dd AgNO3/ NH3 dư. Khối lượng Ag kết tủa là:
nman = 34,2 : 342 = 0,1 (mol)
=> nglu (lí thuyết) = 2nman = 0,2 (mol).
\(H\% = \dfrac{{{n_{thuc\,te}}}}{{{n_{ly\,thuyet}}}}.100\% = > {n_{glu\,thuc\,te}} = 0,2.\,50\% = 0,1mo\)
nman dư = 0,1 – 0,05 = 0,05 (mol)
nAg = 2nglu (thu được)+ 2nman dư = 0,3 (mol)
=> mAg = 0,3 . 108 = 32,4 (g)
Cho 150ml dung dịch mantozơ chưa rõ nồng độ tác dụng với một lượng dư AgNO3 (hoặc Ag2O) trong dung dịch NH3 thu được 12,96 gam bạc kết tủa. Nồng độ mol (hoặc mol/l) của dung dịch matozơ đã dùng là
nAg = 12,96 : 108 = 0,12 (mol)
=> nman = ½. nAg = 0,06 (mol)
CM = n : V = 0,06 : 0,15 = 0,4 (M)
Thuỷ phân hoàn toàn 3,42 gam saccarozơ trong môi trường axit, thu được dung dịch X. Cho toàn bộ dung dịch X phản ứng hết với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng, thu được m gam Ag. Giá trị của m là
nsac = 3,42 : 342 = 0,01 (mol)
nAg = 2n(glu + fruc) = 4nsac = 0,04 (mol)
=> mAg = 0,04.108 = 4,32 (g)
Tiến hành thủy phân m gam bột gạo chứa 80% tinh bột, rồi lấy toàn bộ dung dịch thu được đem thực hiện phản ứng tráng gương thì thu được 5,4 gam bột kim loại. Biết rằng hiệu suất của quá trình phản ứng là 50%. Giá trị của m là
nAg = 0,05
\( = > {n_{Ag\,ly\,thuyet}} = \dfrac{{{n_{thuc\,te}}}}{{H\% }} = \dfrac{{0,05}}{{50\% }} = 0,1mol\)
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6 →2nAg
\({n_{Ag}} = 2n\,.n{\,_{tinh\,bot}} = > {n_{tinh\,bot}} = {n_{Ag}}.\dfrac{1}{{2n}} = \frac{{0,05}}{n}\)
=> mtinh bột tinh khiết = \(\dfrac{{0,05}}{n}.162n = 8,1g\)
Bột gạo chứa 80% tinh bột => m = 8,1 : 80% = 10,125g
Thủy phân hoàn toàn 7,02 gam hỗn hợp X gồm glucozơ và saccarozơ trong dung dịch H2SO4 thu được dung dịch Y. Trung hòa hết lượng axit trong dung dịch Y rồi cho phản ứng ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thì thu được 8,64 gam Ag. Thành phần % về khối lượng của saccarozơ trong hỗn hợp X là
Quá trình phản ứng:
Glu → 2Ag (glucozo, fructozo)
Sac \(\xrightarrow{+{{H}_{2}}O;{{H}^{+}}}\) 1glu + 1fruc \(\xrightarrow{AgN{{O}_{3}}/N{{H}_{3}}}\) 4Ag
nAg = 0,08mol
Dựa vào tỉ lệ quá trình phản ứng ta có: nAg = 2nGlu + 4nSac = 0,08 (1)
mhh = mGlu + mSac = 180nGlu + 342nSac = 7,02 (2)
Giải hệ (1) và (2)
=> nGlu = 0,02 và nSac = 0,01
\( \% Sac = \dfrac{{{m_{Sac}}}}{{{m_{hh}}}}.100\% = \dfrac{{0,01\,.\,342}}{{7,02}}.100\% = 48,72\% \)
Thủy phân hỗn hợp gồm 0,02 mol saccarozo và 0,01 mol mantozo một thời gian thu được dung dịch X (hiệu suất phản ứng thủy phân mỗi chất đều là 75%). Khi cho toàn bộ X tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được x mol Ag. Tìm x
H= 75% => nsac pư = 0,02 . 0,75 = 0,015 (mol)
nman pư = 0,01. 0,75 = 0,0075 (mol)
=> nman dư = 0,0025 (mol)
nAg = 4nsac + 4 nman pu + 2 mandư = 0,095 (mol)
Thủy phân m gam mantozo, sau một thời gian thu được dung dịch X. Khi cho dung dịch X tác dụng gần hết với dung dịch AgNO3 trong NH3 thì thu được tối đa 194,4 gam Ag. Biết hiêu suất quá trình thủy phân là 80%. Giá trị gần nhất của m là :
nAg = 1,8mol
\(H\% = \dfrac{{{n_{man\,pu}}}}{{{n_{man\,bd}}}}.100\% = > {n_{man\,pu}} = {n_{man\,bd\,.}}\,.H\% = 0,8\,.\,{n_{man\,bd\,}}\)
nAg = 2 (nman bđ + nman pu) = 2 . (nman bđ + 0,8 nman bđ) = 1,8mol
=> nman bđ = 0,5mol
=> m = 171g
Thủy phân 17,1 gam mantozơ thu được dung dịch X, cho X phản ứng hoàn toàn với dd AgNO3/ NH3 dư thu được 19,44g Ag. Tính hiệu suất phản ứng thủy phân
nman = 0,05 (mol); nAg = 0,18mol
Ta có nAg < 4nMantozo => Mantozo dư
nAg = 2 (nman bđ + nman pu) = 2 . (0,05 + nman pu) = 0,18mol
$H\% = \frac{{{n_{thuc\,te}}}}{{{n_{ly\,thuyet}}}}.100\% = \frac{{0,04}}{{0,05}}.100\% = 80\% $
Hỗn hợp X gồm glucozơ và tinh bột. Chia X làm 2 phần bằng nhau.
Phần 1: cho phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 dư tạo ra 3,24 gam Ag.
Phần 2: đem thủy phân hoàn toàn bằng dung dịch H2SO4 loãng rồi trung hòa axit dư bằng dung dịch NaOH, sau đó cho toàn bộ sản phẩm tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 tạo ra 9,72 gam Ag.
Khối lượng tinh bột trong X là
Phần 1: nAg = 0,03 (mol) => nglu = ½ nAg = 0,015 (mol)
Phần 2: nAg = 0,09 (mol)
Tinh bột (C6H10O5)n → nC6H12O6 → 2nAg
x → 2x (mol)
Ta có: 2x + 0,015 . 2 = 0,09 => x = 0,03 (mol)
mtinh bột trong X = 2 . 0,03 . 162 = 9,72 (g)
Thủy phân hoàn toàn 3,42 gam hỗn hợp X gồm saccarozơ và mantozơ thu được hỗn hợp Y. Biết rằng hỗn hợp Y phản ứng vừa đủ 0,015 mol Br2. Nếu đem dung dịch chứa 3,42 gam hỗn hợp X cho phản ứng lượng dư AgNO3/NH3 thì khối lượng Ag tạo thành là bao nhiêu (biết hiệu suất phản ứng tráng gương là 90%):
$X:\left\{ \begin{gathered}Saccarozo:x(mol)\xrightarrow{{TP}}\left\{ \begin{gathered}1\,Glucozo:x \hfill \\1\,Fructozo:x \hfill \\ \end{gathered} \right. \hfill \\Mantozo:y(mol)\xrightarrow{{TP}}2\,Glucozo:2y \hfill \\ \end{gathered} \right.$
$\begin{gathered}= > Y:\left\{ \begin{gathered}Glucozo:x + 2y\xrightarrow{{ + B{r_2}}}{n_{Br2}} = x + 2y \hfill \\Fructozo:x\xrightarrow{{khong\,p/u\,voi\,B{r_2}}} \hfill \\ \end{gathered} \right. \hfill \\Mantozo:y\xrightarrow{{AgN{O_3}/N{H_3},\,\,{t^o}}}2Ag:2y \hfill \\ \end{gathered} $
$\begin{array}{l}Hpt:\left\{ \begin{array}{l}x + y = \frac{{3,42}}{{342}} = 0,01\\x + 2y = 0,015\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 0,005\\y = 0,005\end{array} \right.\\{m_{Ag}} = 1,08\,gam\\Do\,H = 90\% = > {m_{Ag}} = 1,08.\dfrac{{90}}{{100}} = 0,972\,gam\end{array}$