Một con lắc đơn dao động điều hòa có chu kì dao động \(T = 4s\). Lấy \(g{\rm{ }} = {\rm{ }}10m/{s^2},{\pi ^2} = 10\). Viết phương trình dao động của con lắc biết rằng tại vị thời điểm ban đầu, vật có li độ góc \(\alpha = 4,{33.10^{ - 3}}ra{\rm{d}}\) và vận tốc \(v = 0,0158m/s\).
Ta có:
+ Tần số góc của dao động: \(\omega = \frac{{2\pi }}{T} = \frac{{2\pi }}{4} = \frac{\pi }{2}(ra{\rm{d}}/s)\)
Mặt khác, \(\omega = \sqrt {\frac{g}{l}} \to l = \frac{g}{{{\omega ^2}}} = \frac{{10}}{{{{\left( {\frac{\pi }{2}} \right)}^2}}} = 4m\)
+ Áp dụng hệ thức độc lập ta có:
\(\begin{array}{l}s_0^2 = {s^2} + \frac{{{v^2}}}{{{\omega ^2}}} = {(l\alpha )^2} + \frac{{{v^2}}}{{{\omega ^2}}}\\ = {(4.4,{33.10^{ - 3}})^2} + \frac{{0,{{0158}^2}}}{{{{\left( {\frac{\pi }{2}} \right)}^2}}}\\ \to {s_0} = 0,02 = 2cm\end{array}\)
Tại \(t = 0\):
\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}s = {s_0}{\rm{cos}}\varphi = 4.4,{33.10^{ - 3}}m\\v = - \omega {s_0}\sin \varphi > 0\end{array} \right.\\ \to \left\{ \begin{array}{l}{\rm{cos}}\varphi = \frac{{4.4,{{33.10}^{ - 3}}}}{{0,02}} = 0,866\\\sin \varphi < 0\end{array} \right.\\ \to \varphi \approx - \frac{\pi }{6}\end{array}\)
\( \to s = 2c{\rm{os}}\left( {\frac{\pi }{2}t - \frac{\pi }{6}} \right)cm\)
Một sợi dây nhẹ, không dãn, dài \(200cm\) được buộc chặt vào hai điểm cố định A và B trên một đường thẳng nằm ngang cách nhau \(120cm\). Một hạt cườm nhỏ, nặng, được xâu vào dây và có thể trượt không ma sát dọc theo dây. Ban đầu hạt cườm đứng yên tại vị trí cân bằng. Kéo hạt cườm lệch khỏi vị trí cân bằng một đoạn nhỏ rồi buông nhẹ cho nó dao động điều hòa trong mặt phẳng vuông góc với AB và bỏ qua sức cản của không khí. Hạt cườm dao động với tần số góc có giá trị gần giá trị nào sau đây nhất?
Coi hạt cườm như con lắc đơn dao động điều hòa có chiều dài dây treo là \(HO = 80{\rm{ }}cm\)
\(\omega = \sqrt {\dfrac{g}{l}} = \sqrt {\dfrac{{10}}{{0,8}}} = \dfrac{5}{{\sqrt 2 }} \approx 3,54(rad/s)\)
Gần 4 nhất nên chọn C
Trong thực hành, để đo gia tốc trọng trường, một học sinh dùng một con lắc đơn có chiều dài dây treo 80cm. Khi con lắc dao động điều hòa, học sinh này thấy con lắc thực hiện được 20 dao động toàn phần trong thời gian 36s. Theo kết quả thí nghiệm trên, gia tốc trọng trường tại nơi học sinh làm thí nghiệm là
Ta có, chu kì dao động của con lắ đơn: \(T = \dfrac{{36}}{{20}} = 1,8s\)
Mặt khác, \(T = 2\pi \sqrt {\dfrac{l}{g}} \)
\( \Rightarrow g = \dfrac{{4{\pi ^2}.l}}{{{T^2}}} = \dfrac{{4{\pi ^2}.0,8}}{{1,{8^2}}} = 9,748s\)
Tiến hành thí nghiệm do gia tốc trọng trường bằng con lắc đơn, một học sinh đo được chiều dài con lắc là \((119 \pm 1)\) (cm). Chu kì dao động nhỏ của nó là \((2,20 \pm 0,01)\) (s). Lấy \({\pi ^2} = 9,87\) và bỏ qua sai số của số π. Gia tốc trọng trường do học sinh đo được tại nơi làm thí nghiệm là:
+ Áp dụng công thức: \(\overline T = 2\pi \sqrt {\dfrac{{\overline \ell }}{{\overline g }}} \Rightarrow \overline g = \dfrac{{4{\pi ^2}.\overline \ell }}{{{{\overline T }^2}}} = \dfrac{{4{\pi ^2}.1,19}}{{2,{{20}^2}}} = 9,706 \approx 9,7(m/{s^2}).\)
+ Sai số tương đối:
\(\begin{array}{l}\delta = \dfrac{{\Delta g}}{{\overline g }} = \dfrac{{\Delta \ell }}{\ell } + 2.\dfrac{{\Delta T}}{T} = \dfrac{1}{{119}} + 2.\dfrac{{0,01}}{{2,20}} = 0,0175\\ \Rightarrow \Delta g = \overline g .\delta = 9,7.0,0175 \approx 0,16975 \approx 0,2\end{array}\)
+ Gia tốc: \(g = \overline g \pm \Delta g = (9,7 \pm 0,2)(m/{s^2})\)
Chu kì dao động điều hòa của con lắc đơn không phụ thuộc vào yếu tố nào sau đây?
Chu kì của con lắc đơn là: \(T = 2\pi \sqrt {\dfrac{l}{g}} \)
→ chu kì của con lắc đơn không phụ thuộc vào khối lượng quả nặng
Một con lắc đơn gồm một vật nhỏ khối lượng \(m\), chiều dài sợi dây là \(\ell \), đang dao động điều hòa tại nơi có gia tốc trọng trường là \(g\). Tần số góc dao động điều hòa là
Tần số góc dao động điều hòa là: \(\omega = \sqrt {\dfrac{g}{\ell }} .\)
Một con lắc đơn có chiều dài 2 m, dao động điều hoà với biên độ góc 0,1 rad. Biên độ dài của con lắc là
Biên độ dài của con lắc là:
s0 = l.α0 = 2.0,1 = 0,2 (m) = 20 (cm)
Một con lắc đơn chiều dài l dao động điều hòa tại nơi có gia tốc trọng trường g. Chu kỳ dao động của con lắc được tính:
Chu kì dao động của con lắc đơn: \(T = 2\pi \sqrt {\frac{l}{g}} \)
Tại một nơi xác định, chu kì dao động điều hòa của con lắc đơn tỉ lệ thuận với:
Ta có chu kì dao động của con lắc đơn: \(T = 2\pi \sqrt {\frac{l}{g}} \)
=> Chu kì dao động của con lắc đơn tỉ lệ thuận với căn bậc 2 chiều dài con lắc và tỉ lệ nghịch với căn bậc hai gia tốc trọng trường.
Chu kỳ dao động nhỏ của con lắc đơn phụ thuộc vào:
Ta có chu kì dao động của con lắc đơn: \(T = 2\pi \sqrt {\frac{l}{g}} \)
=> Chu kì dao động của con lắc đơn phụ thuộc vào chiều dài con lắc đơn (l) và gia tốc trọng trường (g)
Ta có, tỉ số trọng lượng và khối lượng của con lắc là:
\(\frac{P}{m} = \frac{{mg}}{m} = g\)
A, B, D - loại
Một con lắc đơn gồm quả cầu nhỏ khối lượng m được treo vào một đầu sợi dây mềm, nhẹ, không dãn, dài 64cm. Con lắc dao động điều hòa tại nơi có gia tốc trọng trường g. Lấy g = π2 (m/s2). Chu kì dao động của con lắc là :
Ta có chu kì dao động của con lắc đơn:
\(T = 2\pi \sqrt {\dfrac{l}{g}} = 2\pi \sqrt {\dfrac{{0,64}}{{{\pi ^2}}}} = 1,6{\rm{s}}\)
Tại cùng một nơi trên Trái Đất, con lắc đơn có chiều dài l dao động điều hòa với chu kì \(2s\), con lắc đơn có chiều dài \(2l\) dao động điều hòa với chu kì:
Ta có:
+ Chu kì dao động của con lắc đơn có chiều dài l:
\({T_1} = 2\pi \sqrt {\dfrac{l}{g}} \)
+ Chu kì dao động của con lắc đơn có chiều dài 2l:
\({T_2} = 2\pi \sqrt {\dfrac{{2l}}{g}} = \sqrt 2 {T_1} = 2\sqrt 2 s\)
Tại một nơi xác định, hai con lắc đơn có độ dài l1 và l2, dao động điều hoà với tần số tương ứng f1 và f2. Tỉ số \(\frac{{{f_1}}}{{{f_2}}}\) bằng:
+ Tần số dao động của con lắc đơn có chiều dài l1:
\({f_1} = \dfrac{1}{{2\pi }}\sqrt {\dfrac{g}{{{l_1}}}} \)
+ Tần số dao động của con lắc đơn có chiều dài l2:
\({f_2} = \dfrac{1}{{2\pi }}\sqrt {\dfrac{g}{{{l_2}}}} \)
\( \to \dfrac{{{f_1}}}{{{f_2}}} = \sqrt {\dfrac{{{l_2}}}{{{l_1}}}} \)
Con lắc đơn có chiều dài dây treo là l = 1 m thực hiện 10 dao động mất 20s. Lấy π = 3,14 . Gia tốc trọng trường tại nơi đặt con lắc là:
Ta có:
+ Chu kì dao động của con lắc:
\(T = \dfrac{{\Delta t}}{N} = \dfrac{{20}}{{10}} = 2{\rm{s}}\)
Mặt khác, ta có:
\(T = 2\pi \sqrt {\dfrac{l}{g}} \to g = \dfrac{{4{\pi ^2}l}}{{{T^2}}} = \dfrac{{4{\pi ^2}.1}}{{{2^2}}} = {\pi ^2} \approx 9,869m/{s^2}\)
Tại cùng một nơi trên Trái Đất, hai con lắc đơn có chiều dài l1, l2 với chu kỳ dao động riêng lần lượt là T1 = 0,3 s và T2 = 0,4 s. Chu kỳ dao động riêng của con lắc thứ ba có chiều dài l3 = l1 + l2 là:
Ta có: \({T^2} \sim l\)
\(\begin{array}{l}{l_3} = {l_1} + {l_2}\\T_3^2 = T_1^2 + T_2^2 \to {T_3} = \sqrt {T_1^2 + T_2^2} = \sqrt {0,{3^2} + 0,{4^2}} = 0,5s\end{array}\)
Con lắc đơn có chiều dài \(\ell \), trong khoảng thời gian \(\Delta \)t thực hiện được 40 dao động. Nếu tăng chiều dài dây của dây treo thêm 19 cm, thì cũng trong khoảng thời gian trên con lắc chỉ thực hiện được 36 dao động. Chiều dài lúc đầu của con lắc là:
Ta có:
- Tần số dao động của con lắc đơn lúc đầu: \({f_1} = \dfrac{{40}}{{\Delta t}} = \dfrac{1}{{2\pi }}\sqrt {\dfrac{g}{\ell }} \)
- Tần số dao động của con lắc đơn khi tăn chiều dài dây của dây treo thêm 19cm: \({f_2} = \dfrac{{36}}{{\Delta t}} = \dfrac{1}{{2\pi }}\sqrt {\dfrac{g}{{\ell + 0,19}}} \)
$ \Rightarrow \dfrac{{{f_1}}}{{{f_2}}} = \dfrac{{40}}{{36}} = \sqrt {\dfrac{{l + 0,19}}{l}} {\rm{}} \to l = 0,81m = 81cm$
Con lắc đơn dao động điều hòa với phương trình \(s = \cos (2t + 0,69){\rm{cm}}\), t tính theo đơn vị giây. Khi t = 0,135s thì pha dao động là :
Ta có: pha dao động tại thời điểm t: \((\omega t{\rm{ }} + \varphi )\)
Thay t = 0,135 vào, ta được:
Pha dao động là (2.0,135+0,69) = 0,96 rad
Một con lắc đơn đang dao động điều hòa với biên độ góc bằng \(9^0\) dưới tác dụng của trọng lực. Ở thời điểm \(t_0\), vật nhỏ của con lắc có li độ góc và li độ cong lần lượt là \(4,5^0\) và \(2,5 \pi cm\). Lấy \(g = 10 m/s^2\). Tốc độ của vật ở thời điểm \(t_0\) bằng
Ta có:
\({\alpha _0} = {9^0} = \dfrac{{9\pi }}{{180}}rad\)
\(\alpha = 4,{5^0} = \dfrac{{4,5\pi }}{{180}}rad\)
Theo đề bài, ta có tại thời điểm \({t_0}\): \(\left\{ \begin{array}{l}s = 2,5\pi cm\\\alpha = \dfrac{{4,5\pi }}{{180}}rad\end{array} \right.\)
Lại có \(s = l\alpha \Rightarrow l = \dfrac{s}{\alpha } = \dfrac{{2,5\pi }}{{\dfrac{{4,5\pi }}{{180}}}} = 100cm = 1m\)
Ta có, vận tốc tại vị trí \(\alpha \) bất kì khi góc \( < {10^0}\): \(v = \sqrt {gl\left( {\alpha _0^2 - {\alpha ^2}} \right)} \)
Ta suy ra, vận tốc của vật tại thời điểm \({t_0}\) là: \(v = \sqrt {gl\left( {\alpha _0^2 - {\alpha ^2}} \right)} = \sqrt {10.1\left( {{{\left( {\dfrac{{9\pi }}{{180}}} \right)}^2} - {{\left( {\dfrac{{4,5\pi }}{{180}}} \right)}^2}} \right)} = 0,43m = 43cm\)
Một con lắc đơn đang dao động điều hòa với biên độ góc 5o. Khi vật nặng đi qua vị trí cân bằng thì người ta giữ chặt điểm chính giữa của dây treo, sau đó vật tiếp tục dao động điều hòa với biên độ góc α0. Giá trị của α0 bằng:
Cho một bộ thí nghiệm khảo sát dao động của con lắc đơn như hình bên. Tên các thiết bị trong bộ thí nghiệm đó là:
Bộ thiết bị thí nghiệm khảo sát dao động của con lắc đơn gồm: 5 – dây treo; 6 – quả cầu; 7 – cổng quang điện hồng ngoại; 8 – đồng hồ đo thời gian hiện số; 9 – thanh ke.