Điện phân (với điện cực trơ, màng ngăn xốp) dung dịch chứa hỗn hợp CuSO4 và NaCl (tỉ lệ 1 : 1) bằng dòng điện một chiều có cường độ ổn định. Sau t (h), thu được dung dịch X và sau 2t (h) thu được dung dịch Y. Dung dịch X tác dụng với bột Al dư, thu được a mol khí H2. Dung dịch Y tác dụng với bột Al dư thu được 4a mol khí H2. Phát biểu nào sau đây không đúng?
Vì bài toán không cho số mol cụ thể của mỗi chất nên ta giả sử: nCuSO4 = nNaCl = 2 mol
CuSO4 + 2NaCl → Cu + Cl2 + Na2SO4 (1)
Vì nCuSO4 = nNaCl = 2 mol => sau phản ứng (1) CuSO4 còn dư, NaCl hết
2CuSO4 + 2H2O → 2Cu + O2 + 2H2SO4 (2)
Sau t giờ thu được X có hòa tan Al nên (1) phản ứng hết, (2) đang xảy ra; Al phản ứng với H2SO4 sinh ra khí H2
2Al + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2
$\Rightarrow {{n}_{{{H}_{2}}S{{O}_{4}}}}={{n}_{{{H}_{2}}}}=a\,(mol)$
Từ (1) => \({{n}_{CuS{{O}_{4}}\,(1)}}=1\text{ }mol\)
Từ (2) => \({{n}_{CuS{{O}_{4}}\text{ }(2)}}=a\)
=> ne trong t giờ = 2 + 2a
Sau 2t giờ:
Dung dịch Y tác dụng với Al thu được 4a mol khí H2 => ${{n}_{{{H}_{2}}S{{O}_{4}}}}={{n}_{{{H}_{2}}}}=4\text{a}$
Từ (2) => \({{n}_{CuS{{O}_{4}}~\left( 2 \right)}}={{n}_{{{H}_{2}}S{{O}_{4}}}}=4a\)
=> \({{n}_{CuS{{O}_{4}}}}\) pư tổng = 1 + 4a
Nếu sau 2t giờ, catot chưa sinh khí H2 thì:
ne trong 2t giờ = 2.ne trong t giờ => 2.(1 + 4a) = 2.(2 + 2a) => a = 0,5
=> \({{n}_{{{H}_{2}}S{{O}_{4}}}}=2\) (vô lí vì \({{n}_{{{H}_{2}}S{{O}_{4}}}}<{{n}_{CuS{{O}_{4}}}}<2\))
Vậy sau 2t giờ, catot đã sinh H2 (u mol), CuSO4 đã hết từ trước đó
=> \({{n}_{CuS{{O}_{4}}}}\)điện phân (1) + (2) = \({{n}_{CuS{{O}_{4}}}}\)bđầu = 2 mol => \({{n}_{CuS{{O}_{4}}}}\) (2) = 2 – 1 = 1 mol
=> 4a = 1 => a = 0,25
Bảo toàn electron tại catot trong 2t giờ
\(2.{{n}_{Cu}}+2.{{n}_{{{H}_{2}}}}\) = 2.ne trong t giờ => 2.2 + 2.u = 2.(2 + 2a) => u = 0,5
Tại anot: \({{n}_{C{{l}_{2}}}}\) = 1 và \({{n}_{{{O}_{2}}}}\) = 0,75 (bảo toàn electron tính O2)
=> nkhí tổng = 2,25 = 9a => A đúng
Sau 1,75t giờ: \({{n}_{e}}=1,75.\left( 2+2a \right)=4,375>2.{{n}_{C{{u}^{2+}}}}=4\) nên catot đã có khí thoát ra => B đúng
Sau 1,5t giờ thì \({{n}_{e}}=1,5.\left( 2+2a \right)=3,75<2.{{n}_{C{{u}^{2+}}}}=4\) nên Cu2+ chưa hết => C đúng
Sau 0,75t giờ thì \({{n}_{e}}=0,75.\left( 2+2a \right)=1,875<{{n}_{C{{l}^{-}}}}=2\) nên Cl- chưa hết, H2O chưa bị điện phân => D sai
Dung dịch X chứa m gam chất tan gồm Cu(NO3)2 (có mCu(NO3)2 > 5 gam) và NaCl. Điện phân dung dịch X với điện cực trơ, màng ngăn xốp và cường độ dòng điện không đổi. Sau thời gian t giây thì thu được dung dịch Y chứa (m – 18,79) gam chất tan và có khí thoát ra ở catot. Nếu thời gian điện phân là 2t giây thì thu được dung dịch Z chứa z gam chất tan và hỗn hợp khí T chứa 3 khí và có tỉ khối hơi so với H2 là 16. Cho Z vào dung dịch chứa 0,1 mol FeCl2 và 0,2 mol HCl thì thu được dung dịch chứa (z + 16,46) gam chất tan và có khí thoát ra. Tổng giá trị m + z là
Đặt a, b là số mol Cu(NO3)2 và NaCl trong X
Trong t giây tại catot thu được: nCu = a mol và nH2 = x mol
=> ne = 2a + 2x => nCl2 = a + x
∆mgiảm = \({{m}_{{{H}_{2}}O}}-{{m}_{Cu}}-{{m}_{{{H}_{2}}}}-{{m}_{C{{l}_{2}}}}=-18,79\)
=> 18.2x – 64a – 2x – 71.(a + x) = -18,79
=> 37x + 135a = 18,79 (1)
Trong 2t giây thì ne = 4a + 4x
Vậy trong 2t giây:
Tại catot: nCu = a và nH2 = a + 2x
Tại anot: \({{n}_{C{{l}_{2}}}}=\frac{b}{2}\) và \({{n}_{{{O}_{2}}}}=a+x-\frac{b}{4}\)
Mkhí = 32, cũng là M của O2 nên H2 và Cl2 cũng có M = 32
=> \(2.\left( a+2x \right)\text{+}71.\frac{b}{2}=32.\left( a+2x+\frac{b}{2} \right)\)
=> 60x + 30a – 19,5b = 0 (2)
Lúc này dung dịch Z chứa: Na+ (b mol), NO3- (2a mol) => OH- (b – 2a) mol
=> mchất tan = z = 90a + 40b
Thêm vào Z gồm Fe2+ (0,1 mol), H+ (0,2 mol) và Cl- (0,4 mol)
Sau trung hòa thì: nH+ dư = 0,2 + 2a – b
Do \({{m}_{Cu{{\left( N{{O}_{3}} \right)}_{2}}}}>5\text{ }gam\text{ }n\hat{e}n\text{ }{{n}_{NO_{3}^{-}}}=2a>0,053\) trong khi \({{n}_{F{{e}^{2+}}}}=0,1\) nên NO3- chắc chắn dư
TH1: Nếu H+ hết
H+ + OH- → H2O
(b-2a) ← (b-2a)
3Fe2+ + 4H+ + NO3- → 3Fe3+ + NO + 2H2O
(0,2-b+2a) →\(\frac{0,2+2ab}{4}\)
=> \({{n}_{NO_{3}^{-}(trong\,dd)}}=2a-\frac{0,2+2ab}{4}=1,5a+0,25b-0,05\)
=> mchất tan = ${{m}_{N{{a}^{+}}}}+{{m}_{NO_{3}^{-}}}+{{m}_{F{{\text{e}}^{3+}}}}+{{m}_{C{{l}^{-}}}}$
=> 23b + 62.(1,5a + 0,25b – 0,05) + 0,1.56 + 0,4.35,5 = 90a + 40b + 16,46 (3)
Giải hệ (1), (2), (3) ta có x = 0,07; a = 0,12; b = 0,4
Vậy m = 45,96 gam
Chất tan trong Z = 26,8
=> m + z = 72,76
TH2: Nếu H+ dư => \({{n}_{NO}}=\frac{0,1}{3}\)
H+ + OH- → H2O
(b-2a) ← (b-2a)
3Fe2+ + 4H+ + NO3- → 3Fe3+ + NO + 2H2O
0,1 → $\frac{0,4}{3}$ → \(\frac{0,1}{3}\)
=> ${{n}_{NO_{3}^{-}(trong\,dd)}}=2\text{a}-\frac{0,1}{3}$
${{n}_{{{H}^{+}}du}}=0,2-\frac{0,4}{3}-(b-2\text{a})=\frac{0,2}{3}+2\text{a}-b$
mchất tan = ${{m}_{N{{a}^{+}}}}+{{m}_{NO_{3}^{-}}}+{{m}_{F{{\text{e}}^{3+}}}}+{{m}_{C{{l}^{-}}}}+{{m}_{{{H}^{+}}}}$
=> 23b + 62.(2a – 0,1/3) + 0,1.56 + 0,4.35,5 + 0,2/3 + 2a - b = 90a + 40b + 16,46 (4)
Giải hệ (1), (2) và (4) => nghiệm âm, loại TH này
Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp Cu(NO3)2 và KCl vào H2O thu được dung dịch X. Điện phân dung dịch X (với điện cực trơ, màng ngăn xốp, cường độ dòng điện không đổi) trong thời gian t giờ thu được 1,12 lít (đktc) khí ở anot. Nếu điện phân trong thời gian 3,5t giờ thì thu được 2,8 lít khí (đktc) khí ở anot và thu được dung dịch Y. Cho 20 gam bột Fe vào Y, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được khí NO (sản phẩm khử duy nhất của N+5) và 16,4 gam hỗn hợp kim loại. Biết hiệu suất điện phân là 100%, các khí không tan trong dung dịch. Giá trị của m là
Khi điện phân 3,5t giờ thì nkhí = 0,125 mol
Vì nkhí(1) . 3,5 ≠ nkhi(2) nên trường hợp 1 chỉ có khí là Cl2 còn trường hợp 2 tạo ra cả O2
Tại A : 2Cl- → Cl2 + 2e
2H2O → 4H+ + O2 + 4e
Tại K : Cu+2 +2e → Cu
Xét trong trường hợp điện phân 3,5t giờ thì nCl2 = a mol và nO2 = b mol→ a + b = 0,125 mol
Trong t giờ ne = 2nCl2 = 2.0,05 =0,1 mol → trong 3,5 t giờ thì ne = 0,35 mol e = 2a + 4b
Giải được a = 0,075 mol; b = 0,05 mol
Bảo toàn Cl có nKCl = 2nCl2 = 0,15 mol
3Fe + 8H+ + 2NO3- → 3Fe2+ + 4H2O + 2NO
0,075 ← 0,2 mol
mkm loại giảm = 20 – 16,4 = 3,6 g
Nếu dung dịch Y không có Cu2+ thì mkm loại giảm = 56.0,075 = 4,2 g ≠ 3,6g nên dung dịch chứa Cu2+ dư
Fe + Cu2+ → Fe2+ +Cu
x mol x mol
→ mkm loại giảm = 20 – 16,4 = 3,6 g = 56(0,075+x) – 64x → x = 0,075 mol
Vì Y có dư Cu2+ nên phản ứng điện phân tại K chỉ có Cu → nCu = ne : 2 = 0,35 : 2 =0,175 mol
Bảo toàn Cu có nCu(NO3)2 = nCu + nCu(Y) = 0,175 + 0,075 = 0,25 mol
→ m = mKCl + mCu(NO3)2 = 0,15.74,5 + 0,25.188 = 58,175 g
Điện phân V lit dung dịch X (điện cực trơ, màng ngăn xốp , cường độ dòng điện không đổi) chứa đồng thời R(NO3)2 0,45M (R là kim loại có hóa trị không đổi) và NaCl 0,4M trong thời gian t(giây) thu được 5,376 lit hỗn hợp khí ở anot (dktc). Nếu thời gian điện phân là 2t (giây) thì thu được dung dịch Y. Dung dịch Y tác dụng vừa đủ với 320 ml dung dịch chứa KOH 0,75M và NaOH 0,5M, không sinh ra kết tủa . Biết hiệu suất điện phân 100%. Các khí sinh ra không tan trong dung dịch. Giá trị của V là :
Do Y có phản ứng với kiềm nên Y là không phải là K-Na-Ca-Ba => R2+ có thể bị điện phân
- Các quá trình có thể xảy ra ở các điện cực :
+) Anot : 2Cl- → Cl2 + 2e
2H2O → 4H+ + O2 + 4e
+) Catot : R2+ + 2e → R
2H2O + 2e → 2OH- + H2
- nR(NO3)2 = 0,45V và nNaCl = 0,4V mol ; nkhí (Anot) = 5,376 : 22,4 = 0,24 mol
- Phản ứng điện phân tổng quát chung : R(NO3)2 + 2NaCl → R + Cl2 + 2NaNO3 (1)
=> nCl2 = ½ nNaCl = 0,2V => nO2 = 0,24 – 0,2V
- Trong t giây : ne tđ = 2nCl2 + 4nO2 = 0,96 – 0,4V
=> Trong t giây tiếp theo anot sinh ra nO2 = 0,25ne = 0,24 – 0,1V
=> nO2 tổng = (0,24 – 0,2V) + (0,24 – 0,1V) = 0,48 – 0,3V
- Có : nOH = nKOH + nNaOH = 0,32.0,75 + 0,32.0,5 = 0,4 mol
=> Ta xét 2 trường hợp
+) TH1 : Trong 2t giây R2+ vẫn chưa bị điện phân hết => chưa điện phân nước ở catot
=> 2nR2+ < ne tđ
=> 0,45V.2 < (0,96 – 0,4V).2
=> V < 1,129
- nR2+ dư = 0,96 – 0,4V – 0,45V = 0,96 – 0,85V
Lúc này nH+ = 4nO2 tổng = 4.(0,48 – 0,3V)
Thêm kiềm vào không có kết tủa chứng tỏ R(OH)2 lưỡng tính đã tan trở lại
R2+ + 2OH- → R(OH)2
R(OH)2 + 2OH- → RO22- + 2H2O
=> nOH = nH+ + 4nR2+ dư => 0,4 = 4.(0,48 – 0,3V) + 4.(0,96 – 0,85V)
=> V = 1,165 (Loại)
+) TH2 : Trong 2t giây R2+ đã bị điện phân hết, H2O đã bị điện phân ở catot :
Sau (1) còn : nR2+ = 0,45V – 0,2V = 0,25V
=> Khi điện phân hết R2+ thì nH+ = 0,25V.2 = 0,5V
=> nH+ = nOH- = 0,4 = 0,5V => V = 0,8 lit
Điện phân dung dịch X chứa KCl và CuSO4 bằng dòng điện một chiều có cường độ 5A (điện cực trơ, màng ngăn xốp, hiệu suất điện phân 100%, các khí sinh ra không tan trong dung dịch). Toàn bộ khí sinh ra trong quá trình điện phân (ở cả hai điện cực) theo thời gian được biểu diễn bằng đồ thị bên.
Phát biểu nào sau đây đúng?
Ta thấy đoạn đồ thị thứ 2 dốc hơn đoạn 1 nên suy ra Cu2+ điện phân hết trước Cl- (đoạn 1 khí là Cl2; đoạn 2 khí là Cl2 và H2; đoạn 3 khí là H2 và O2)
+ Tại x giây: n khí = 0,896 : 22,4 = 0,04 mol
=> nCuSO4 bđ = 0,04 mol
+ Tại y giây: n khí = 3,584 : 22,4 = 0,16 mol
=> n khí = nH2 + nCl2 => x + x + 0,04 = 0,16 => x = 0,06 mol
=> nCl- = 2x + 0,08 = 0,2 mol
=> nKCl bđ = 0,2 mol
Xét các phương án:
+ A sai vì nCuSO4 : nKCl = 0,04 : 0,2 = 1 : 5
+ B đúng vì Cu2+ điện phân hết trước Cl-:
CuSO4 + 2KCl → Cu + Cl2 + K2SO4
2KCl + 2H2O → 2KOH + Cl2 + H2
+ C sai vì:
Tại 2x giây, ne(2x giây) = 2.ne(x giây) = 0,16 mol
=> V khí = (0,04+0,08).22,4 = 2,688 lít
+ D sai vì:
Tại z giây:
BTe: 0,08 + 2y = 0,2 + 4z
n khí = y + 0,1 + z = 4,928/22,4
Giải hệ thu được y = 0,1 và z = 0,02
=> m dd giảm = mCu + mH2 + mCl2 + mO2 = 0,04.64 + 0,1.2 + 0,1.71 + 0,02.32 = 10,5 gam
Cho hỗn hợp X gồm CuCl2 và FeCl3. Điện phân dung dịch chứa m gam hỗn hợp X với điện cực trơ, cường độ dòng điện 2,68A, trong thời gian là 4 giờ. Sau khi kết thúc điện phân thu được dung dịch Y có khối lượng giảm 20,6 gam so với trước khi điện phân. Toàn bộ dung dịch Y tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 thu được 136,4 gam kết tủa. Mặt khác cho 14,88 gam bột Mg vào dung dịch chứa m gam hỗn hợp X ban đầu. Kết thúc phản ứng thu được m' gam kim loại. Giá trị của m' là
- ne = 0,4 mol => nCl- pư = 0,4 mol => nCl2 = 0,2 mol
=> mCu = 20,6 - 0,2.71 = 6,4 gam => nCu = 0,1 mol
=> mFe3+ = 0,4 - 0,1.2 = 0,2 mol => nAg = 0,2 mol
=> nAgCl = (136,4 - 0,2.108)/143,5 = 0,8 mol
BTNT "Cl" => X chứa CuCl2 (0,8 mol) < 2nMg => Mg dư
- Kim loại thu được gồm: Mg dư, Cu (0,3 mol), Fe (0,2 mol).
=> m' = 14,88 + 0,3.64 + 0,2.56 - 0,6.24 = 30,88 gam
Sự điện phân là quá trình oxi hóa – khử xảy ra trên bề mặt các điện cực khi có dòng điện một chiều đi qua chất điện ly nóng chảy hoặc dung dịch chất điện ly nhằm thúc đẩy một phản ứng hóa học mà nếu không có dòng điện, phản ứng sẽ không tự xảy ra. Trong thiết bị điện phân:
* Anot của thiết bị là nơi xảy ra bán phản ứng oxi hóa. Anot được nối với cực dương của nguồn điện một chiều.
* Catot của thiết bị là nơi xảy ra bán phản ứng khử. Catot được nối với cực âm của nguồn điện một chiều.
Cho dãy điện hóa sau:
Thí nghiệm 1: Một sinh viên thực hiện quá trình điện phân dung dịch chứa đồng thời Pb(NO3)2 và Mg(NO3)2 bằng hệ điện phân sử dụng các điện cực than chì.
Dựa theo dãy điện hóa đã cho ở trên và từ Thí nghiệm 1, hãy cho biết:
Bán phản ứng nào xảy ra ở anot?
Bán phản ứng xảy ra ở anot là 2H2O \( \to\) O2 + 4H+ + 4e
Sự điện phân là quá trình oxi hóa – khử xảy ra trên bề mặt các điện cực khi có dòng điện một chiều đi qua chất điện ly nóng chảy hoặc dung dịch chất điện ly nhằm thúc đẩy một phản ứng hóa học mà nếu không có dòng điện, phản ứng sẽ không tự xảy ra. Trong thiết bị điện phân:
* Anot của thiết bị là nơi xảy ra bán phản ứng oxi hóa. Anot được nối với cực dương của nguồn điện một chiều.
* Catot của thiết bị là nơi xảy ra bán phản ứng khử. Catot được nối với cực âm của nguồn điện một chiều.
Cho dãy điện hóa sau:
Thí nghiệm 1: Một sinh viên thực hiện quá trình điện phân dung dịch chứa đồng thời Pb(NO3)2 và Mg(NO3)2 bằng hệ điện phân sử dụng các điện cực than chì.
Dựa theo dãy điện hóa đã cho ở trên và từ Thí nghiệm 1, hãy cho biết:
Bán phản ứng nào xảy ra ở catot?
Bán phản ứng xảy ra ở catot là Pb2+ + 2e \( \to\) Pb
Sự điện phân là quá trình oxi hóa – khử xảy ra trên bề mặt các điện cực khi có dòng điện một chiều đi qua chất điện ly nóng chảy hoặc dung dịch chất điện ly nhằm thúc đẩy một phản ứng hóa học mà nếu không có dòng điện, phản ứng sẽ không tự xảy ra. Trong thiết bị điện phân:
* Anot của thiết bị là nơi xảy ra bán phản ứng oxi hóa. Anot được nối với cực dương của nguồn điện một chiều.
* Catot của thiết bị là nơi xảy ra bán phản ứng khử. Catot được nối với cực âm của nguồn điện một chiều.
Cho dãy điện hóa sau:
Thí nghiệm 1: Một sinh viên thực hiện quá trình điện phân dung dịch chứa đồng thời Pb(NO3)2 và Mg(NO3)2 bằng hệ điện phân sử dụng các điện cực than chì.
Dựa theo dãy điện hóa đã cho ở trên và từ Thí nghiệm 1, hãy cho biết:
Giá trị pH của dung dịch thay đổi như thế nào?
+ Tại catot:
Pb \( \to\) Pb2+ + 2e
Mg \( \to\) Mg2+ + 2e
+ Tại anot:
2H2O \( \to\) O2 + 4H+ + 4e
Do H+ sinh ra ở anot nên pH của dung dịch giảm dần
Sự điện phân là quá trình oxi hóa – khử xảy ra trên bề mặt các điện cực khi có dòng điện một chiều đi qua chất điện ly nóng chảy hoặc dung dịch chất điện ly nhằm thúc đẩy một phản ứng hóa học mà nếu không có dòng điện, phản ứng sẽ không tự xảy ra. Trong thiết bị điện phân:
* Anot của thiết bị là nơi xảy ra bán phản ứng oxi hóa. Anot được nối với cực dương của nguồn điện một chiều.
* Catot của thiết bị là nơi xảy ra bán phản ứng khử. Catot được nối với cực âm của nguồn điện một chiều.
Cho dãy điện hóa sau:
Thí nghiệm 1: Một sinh viên thực hiện quá trình điện phân dung dịch chứa đồng thời Pb(NO3)2 và Mg(NO3)2 bằng hệ điện phân sử dụng các điện cực than chì.
Dựa theo dãy điện hóa đã cho ở trên và từ Thí nghiệm 1, hãy cho biết:
Nếu người sinh viên đổi 2 điện cực than chì bằng 2 điện cực kim loại Pb, phản ứng nào xảy ra ở catot và anot?
Tại catot xảy ra bán phản ứng: Pb2+ + 2e \( \to\) Pb
Tại anot xảy ra bán phản ứng: Pb \( \to\) Pb2+ + e
Sự điện phân là quá trình oxi hóa – khử xảy ra trên bề mặt các điện cực khi có dòng điện một chiều đi qua chất điện ly nóng chảy hoặc dung dịch chất điện ly nhằm thúc đẩy một phản ứng hóa học mà nếu không có dòng điện, phản ứng sẽ không tự xảy ra. Trong thiết bị điện phân:
* Anot của thiết bị là nơi xảy ra bán phản ứng oxi hóa. Anot được nối với cực dương của nguồn điện một chiều.
* Catot của thiết bị là nơi xảy ra bán phản ứng khử. Catot được nối với cực âm của nguồn điện một chiều.
Cho dãy điện hóa sau:
Thí nghiệm 1: Một sinh viên thực hiện quá trình điện phân dung dịch chứa đồng thời Pb(NO3)2 và Mg(NO3)2 bằng hệ điện phân sử dụng các điện cực than chì.
Thí nghiệm 2: Sinh viên đó tiếp tục thực hiện điện phân theo sơ đồ như hình bên.
Sau một thời gian, sinh viên quan sát thấy có 3,24 gam kim loại bạc bám lên điệc cực của bình 2. Biết trong hệ điện phân nối tiếp, số điện tử truyền dẫn trong các bình là như nhau. Nguyên tử khối của Ag, Zn và Al lần lượt là 108; 65 và 27 đvC.
Từ thí nghiệm 2, hãy tính:
Trong thí nghiệm 1, bán phản ứng nào xảy ra ở anot?
Bán phản ứng xảy ra ở anot là: 2H2O → O2 + 4H+ + 4e.
Sự điện phân là quá trình oxi hóa – khử xảy ra trên bề mặt các điện cực khi có dòng điện một chiều đi qua chất điện ly nóng chảy hoặc dung dịch chất điện ly nhằm thúc đẩy một phản ứng hóa học mà nếu không có dòng điện, phản ứng sẽ không tự xảy ra. Trong thiết bị điện phân:
* Anot của thiết bị là nơi xảy ra bán phản ứng oxi hóa. Anot được nối với cực dương của nguồn điện một chiều.
* Catot của thiết bị là nơi xảy ra bán phản ứng khử. Catot được nối với cực âm của nguồn điện một chiều.
Cho dãy điện hóa sau:
Thí nghiệm 1: Một sinh viên thực hiện quá trình điện phân dung dịch chứa đồng thời Pb(NO3)2 và Mg(NO3)2 bằng hệ điện phân sử dụng các điện cực than chì.
Thí nghiệm 2: Sinh viên đó tiếp tục thực hiện điện phân theo sơ đồ như hình bên.
Sau một thời gian, sinh viên quan sát thấy có 3,24 gam kim loại bạc bám lên điệc cực của bình 2. Biết trong hệ điện phân nối tiếp, số điện tử truyền dẫn trong các bình là như nhau. Nguyên tử khối của Ag, Zn và Al lần lượt là 108; 65 và 27 đvC.
Từ thí nghiệm 2, hãy tính:
Số gam kim loại Zn bám lên điện cực trong bình 1 là:
Điện phân dung dịch có thể điều chế các kim loại hoạt động trung bình hoặc yếu (các kim loại đứng sau Al trong dãy điện hóa) bằng cách điện phân dung dịch muối của chúng.
\( \to\) Zn2+ và Al3+ không bị điện phân.
Sự điện phân là quá trình oxi hóa – khử xảy ra trên bề mặt các điện cực khi có dòng điện một chiều đi qua chất điện ly nóng chảy hoặc dung dịch chất điện ly nhằm thúc đẩy một phản ứng hóa học mà nếu không có dòng điện, phản ứng sẽ không tự xảy ra. Trong thiết bị điện phân:
* Anot của thiết bị là nơi xảy ra bán phản ứng oxi hóa. Anot được nối với cực dương của nguồn điện một chiều.
* Catot của thiết bị là nơi xảy ra bán phản ứng khử. Catot được nối với cực âm của nguồn điện một chiều.
Cho dãy điện hóa sau:
Thí nghiệm 1: Một sinh viên thực hiện quá trình điện phân dung dịch chứa đồng thời Pb(NO3)2 và Mg(NO3)2 bằng hệ điện phân sử dụng các điện cực than chì.
Thí nghiệm 2: Sinh viên đó tiếp tục thực hiện điện phân theo sơ đồ như hình bên.
Sau một thời gian, sinh viên quan sát thấy có 3,24 gam kim loại bạc bám lên điệc cực của bình 2. Biết trong hệ điện phân nối tiếp, số điện tử truyền dẫn trong các bình là như nhau. Nguyên tử khối của Ag, Zn và Al lần lượt là 108; 65 và 27 đvC.
Từ thí nghiệm 2, hãy tính:
Số gam kim loại Al bám lên điện cực trong bình 3 là:
Điện phân dung dịch có thể điều chế các kim loại hoạt động trung bình hoặc yếu (các kim loại đứng sau Al trong dãy điện hóa) bằng cách điện phân dung dịch muối của chúng.
\( \to\) Zn2+ và Al3+ không bị điện phân.
Điện phân 400 ml (không đổi) dung dịch gồm NaCl, HCl và CuCl2 0,02M (điện cực trơ, màng ngăn xốp) với cường độ dòng điện bằng 1,93A. Mối liên hệ giữa thời gian điện phân và pH của dung dịch điện phân được biểu diễn dưới đây.
Giá trị của t trên đồ thị là
Ta có: nCuCl2 = 0,4.0,02 = 0,008 (mol)
Ban đầu: pH = 2 → [H+] = 10-2 (M) = 0,01 M → nHCl = 0,01.0,4 = 0,004 mol
*Đoạn 1: pH không thay đổi trong khoảng thời gian catot khử Cu2+ và anot oxi hóa ion Cl-.
Catot: Cu2+ + 2e → Cu
=> ne đoạn 1 = 2.nCu2+ = 2.0,008 = 0,016 (mol)
*Đoạn 2: pH tăng nhanh chóng do H+ bị khử cho tới khi hết tại catot:
Catot: 2H+ + 2e → H2
=> ne đoạn 2 = nH+ = 0,004 mol
*Đoạn 3: pH tiếp tục tăng, dung dịch chuyển sang môi trường kiềm do H2O bị khử tại catot tạo OH-.
Ta có: pH = 13 → [H+] = 10-13M → [OH-] = 0,1 M → nOH- = 0,4.0,1 = 0,04 mol
Catot: 2H2O + 2e → 2OH- + H2
Ta có: ne đoạn3 = nOH- = 0,04 mol
Vậy số mol electron trao đổi trong cả 3 giai đoạn bằng
ne trao đổi = ne đoạn1 + ne đoạn2 + ne đoạn3 = 0,016 + 0,004 + 0,04 = 0,06 (mol)
Mặt khác ta có: ne trao đổi = It/F → t = 0,06.96500/1,93 = 3000 (s)
Tiến hành điện phân 100 gam dung dịch chứa 0,2 mol FeCl3; 0,1 mol CuCl2 và 0,16 mol HCl (với 2 điện cực trơ) đến khi có khi bắt đầu thoát ra ở cả hai điện cực thì dừng điện phân. Đem phần dung dịch cho tác dụng hết với 150 gam dung dịch chứa AgNO3, kết thúc phản ứng thu được 90,08 gam kết tủa và dung dịch Y chứa một muối duy nhất có nồng độ a%. Giá trị của a gần nhất với giá trị nào sau đây?
- Xét phản ứng điện phân:
Bên Catot, thứ tự điện phân là: Fe3+; Cu2+, H+, Fe2+, H2O
Bên Anot, thứ tự điện phân là: Cl-, H2O
Nhưng vì chỉ điện phân đến khi 2 bên đều bắt đầu thoát khí nên
+ ở catot, chỉ có Fe3+: Cu2+ bị điện phân
Fe3+ +1e → Fe2+ Cu2+ +2e → Cu
+ ở anot, chỉ có Cl- bị điện phân
2Cl- → Cl2 + 2e
Suy ra, dd A còn lại sau khi điện phân là: FeCl2 và HCl
nFeCl2 = nFeCl3 = 0,2 (mol) ; nHCl = 0,16 (mol)
mddA = 100 – mCuCl2 = 100 – 0,1.135 = 86,5 (g)
- Xét phản ứng của dd A với dd AgNO3
+ Phản ứng tạo kết tủa chắc chắn có Ag và AgCl
nAgCl↓ = nHCl + 2nFeCl2 = 0,16 + 2.0,2 = 0,56 (mol)
\( \to {n_{Ag}} = \frac{{90,08 - 0,56.143,5}}{{108}} = 0,09\,(mol)\)
BTNT “Ag”: nAgNO3 = nAgCl↓ + nAg↓ = 0,56 + 0,09 = 0,65 (mol)
+ Phản ứng tạo 1 muối duy nhất nên muối đó chỉ có thể là Fe(NO3)3
nFe(NO3)3 = nFeCl2 = 0,2 (mol)
+ Phản ứng chắc chắn tạo hỗn hợp khí dạng NxOy, tạm gọi là khí X
Ta có: \({n_{{H_2}O}} = \frac{1}{2}{n_{HCl}} = 0,08\,(mol)\)
+ Bảo toàn khối lượng ta có: mFeCl2, HCl + mAgNO3 = m↓ + mFe(NO3)3 + mX + mH2O
→ 0,2.127 + 0,16.36,5 + 0,65.170 = 90,08 + 0,2.242 + mX + 0,08.18
→ mX = 1,82 (g)
+ Xét toàn bộ quá trình phản ứng:
Dd sau cùng là Fe(NO3)3
mdd Fe(NO3)3 = mddA + mdd AgNO3 - m↓ - mX↑
= 86,5 + 150 – 90,08 – 1,82
= 144,6 (g)
\(a\% = \frac{{{m_{Fe{{(N{O_3})}_3}}}}}{{{m_{d{d_{Fe{{(N{O_3})}_3}}}}}\,}}.100\% = \frac{{0,2.242}}{{144,6}}.100\% = 33,47\% \) gần nhất với 33,5%
Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp CuSO4 và NaCl vào nước thu được dung dịch X. Tiến hành điện phân X với các điện cực trơ, màng ngăn xốp, dòng điện có cường độ không đổi. Tổng số mol khí thu được trên cả hai điện cực (n) phụ thuộc vào thời gian điện phân (t) được mô tả như đồ thị bên (đồ thị gấp khúc tại các điểm M, N). Giả sử hiệu suất điện phân là 100%, bỏ qua sự bay hơi của nước. Giá trị của m là
Đoạn 1: nCl2 = 0,04 mol
→Trong a giây mỗi điện cực đã trao đổi 0,04.2 = 0,08 mol electron.
Đoạn 2: Có độ dốc lớn hơn đoạn 1 nên tốc độ thoát khí nhanh hơn → thoát Cl2 và H2
Bảo toàn electron → nCl2 = nH2 = u
Đoạn 3: Thoát H2 và O2. Đặt nO2 = v → nH2 = 2v
Ta có hệ:
\(\left\{ \matrix{
\sum {{n_{khi}} = {n_{C{l_2}}} + {n_{{H_2}}} + {n_{{O_2}}}} \hfill \cr
\sum {n{\,_{e\,\,anot}} = 2{n_{C{l_2}}} + 4{n_{{O_2}}} = } \hfill \cr} \right. \Leftrightarrow \left\{ \matrix{
0,04 + 2u + 3v = 0,21 \hfill \cr
2(u + 0,04) + 4v = 3,5.0,08 \hfill \cr} \right. \Rightarrow \left\{ \matrix{
u = 0,04 \hfill \cr
v = 0,03 \hfill \cr} \right.\)
nCuSO4 = nCu = nCl2 đoạn 1 = 0,04 (mol)
nNaCl = 2nCl2 tổng = 2(0,04 + 0,04) = 0,16(mol)
→ m = 0,04.160 + 0,16.58,5 = 15,76 (g)
Tiến hành điện phân dung dịch chứa a mol KCl và b mol CuSO4 với điện cực trơ, màng ngăn xốp, cường độ dòng điện không đổi I = 7,5A, trong thời gian t = 4632s, thu được dung dịch X, đồng thời anot thoát ra 0,12 mol hỗn hợp khí. Nếu thời gian điện phân là 1,5t (s) thì tổng số mol khí thoát ra ở 2 điện cực là 0,215 mol. Giả sử trong quá trình điện phân nước bay hơi không đáng kể, hiệu suất điện phân đạt 100%, các khí sinh ra không tan trong nước, bỏ qua sự thủy phân của muối. Cho các phát biểu liên quan đến bài toán:
(a) Tổng khối lượng 2 muối trước điện phân là 35,48g
(b) Nếu thời gian điện phân là 1,25t (s) thì nước đã điện phân ở 2 điện cực
(c) Giá trị của a, b lần lượt là 0,12 và 0,25
(d) Dung dịch X chỉ có 2 chất tan
(e) Đến thời điểm 1,5t (s), số mol H+ sinh ra ở anot là 0,32 mol
Số phát biểu sai là:
Khi t = 4632s => ne = It/F = 0,36 mol
Các phản ứng có thể xảy ra ở 2 điện cực:
Tại Catot: Cu2+ + 2e → Cu
2H2O + 2e → 2OH- + H2
Tại anot: 2Cl- → Cl2 + 2e
2H2O → 4H+ + O2 + 4e
=> ne = 2nCl2 + 4nO2 = 2.0,5a + 4x
Và: nkhí = nCl2 + nO2 = 0,5a + x = 0,12
=> a = 0,12 mol ; x= 0,06 mol
- Khi t = 6948s => ne = 0,54 mol
Tại anot thoát thêm Oxi: nO2 thêm = (0,54 – 0,36): 4 = 0,045 mol
=> nkhí ở anot = 0,12 + 0,045 = 0,165 mol => H2O bị điện phân ở Catot => nH2 = 0,215 – 0,165 = 0,05 mol
Bảo toàn e cho catot: 2nCu + 2nH2 = ne => 2b + 0,05.2 = 0,54
=> b = 0,22 mol
Các phát biểu:
(a) Tổng khối lượng 2 muối trước điện phân là 35,48g
=> Sai. mmuối = 0,12.74,5 + 0,22.160 = 44,14g
(b) Nếu thời gian điện phân là 1,25t (s) thì nước đã điện phân ở 2 điện cực
=> Đúng. Nếu thời gian là 1,25t => ne = 1,25.0,36 = 0,45 mol > 2nCu = 0,44 mol => nước bị điện phân ở cả catot
(c) Giá trị của a,b lần lượt là 0,12 và 0,25
=> Sai. b = 0,22 mol
(d) Dung dịch X chỉ có 2 chất tan
=> Sai. X gồm 3 chất tan: K2SO4, H2SO4, CuSO4.
(e) Đến thời điểm 1,5t (s), số mol H+ sinh ra ở anot là 0,32 mol
=> Sai. nH+ = 4nO2 = 4.(0,06 + 0,045) = 0,42 mol
Vậy có 4 phát biểu sai