Trên một sợi dây đàn hồi có ba điểm M, N và P với N là trung điểm của đoạn MP. Trên dây có sóng lan truyền từ M đến B với chu kì T (T>0,5s). Hình vẽ bên mô tả hình dạng của sợi dây ở thời điểm t1 (nét liền) và t2=t1+0,5s (nét đứt). M, N và P lần lượt là các vị trí cân bằng tương ứng. Coi biên độ sóng không đổi khi truyền đi. Tại thời điểm t0=t1−19s vận tốc của phần tử dây tại N là:
Từ đồ thị ta thấy rằng 2 thời điểm t1 và t2 vuông pha nhau, do đó:
Δφ=ωΔt=ω0,5=(2k+1)π2→ω=(2k+1)πrad/s
(u1NA)2+(u2NA)2=1→A=√u1N2+u2N2=√(8)2+(−6)2=10mm
- Tại thời điểm t1 điểm N đang đi qua vị trí cân bằng theo chiều âm do vậy tốc độ của N sẽ là:
vN1=ωA=10π(2k+1)mm/s
- Vận tốc của N tại thời điểm t0=t1−19s là vN0=−vN1cos(2k+1)π9mm/s
Với k = 1 →vN0=−10π.3cos3π9mm/s=−47,12mm/s=−4,71cm/s
Một sóng hình sin truyền trên một sợi dây dài. Ở thời điểm t, hình dạng của một đoạn dây như hình vẽ. Các vị trí cân bằng của các phần tử trên dây cùng nằm trên trục Ox. Bước sóng của sóng này bằng:
Từ đồ thị ta có:
λ2=36−12=24→λ=48cm
Sóng ngang có tần số f truyền trên một sợi dây đàn hồi rất dài, với tốc độ 3m/s. Xét hai điểm M và N nằm trên cùng một phương truyền sóng, cách nhau một khoảng x. Đồ thị biểu diễn li độ sóng của M và N cùng theo thời gian t như hình vẽ. Biết t1=0,05s. Tại thời điểm t2, khoảng cách giữa hai phần tử chất lỏng tại M và N có giá trị gần giá trị nào nhất sau đây?
+ Từ đồ thị ta thấy:
- Khoảng thời gian t1=3T4=0,05s→T=115s
Tần số góc: ω=2πT=2π115=30π(rad/s)
- Bước sóng: λ=vT=3.115=0,2m=20cm
Từ đồ thị ta suy ra phương trình sóng tại M và N
- PTDĐ tại M: uM=Acosω(t−d1v)
uM=4cos(30πt−π3)cm
- PTDĐ tại N: .uN=4cos(30πt)cm
Độ lệch pha giữa hai sóng: Δφ=π3−0=π3=2πxλ→x=λ6=206=103cm
+ Tại t=t2=T6+T4+T=17T12=1712.115=17180s (N đi từ A2(+2)→A(+4)→0 rồi đi thêm 1 chu kì nữa):
uM=0cmuM=4cos(30πt2)=4cos(30π.17180)=4cos(11π6)=−2√3cm
Khoảng cách giữa hai phần tử M và N tại t2 là:
d=√x2+Δu2=√(103)2+(0−(−2√3))2=4√133≈4,81cm
Trên một sợi dây dài có một sóng ngang, hình sin truyền qua. Hình dạng của một đoạn dây tại hai thời điểm t1 và t2 có dạng như hình bên. Trục Ou biểu diễn li độ của các phần tử M và N ở các thời điểm. Biết t2−t1=124s, nhỏ hơn một chu kì sóng. Tốc độ cực đại của một phần tử trên dây bằng:
Từ hình vẽ ta xác định được:
Tại t1: {uM=20mmuN=15,3mm
Tại t2: {uM=20mmuN=+Amm
Ta có:
{cosα2=20Acosα=15,3A=2cos2(α2)−1→15,3A=2.(20A)2−1→1A=0,0462→A=21,6mm
Suy ra
cosα=15,3A=15,321,6=0,7083→α=44,90≈0,25π(rad)
Mặt khác, ta có: α=ωΔt→ω=αΔt=0,25π124=6π(rad/s)
→vmax=Aω=21,6.6π≈407mm/s=40,7cm/s
Trên một sợi dây dài có một sóng ngang, hình sin truyền qua. Hình dạng của một đoạn dây tại hai thời điểm t1 và t2 có dạng như hình vẽ bên. Trục Ou biểu diễn li độ của các phần tử M và N ở các thời điểm. Biết t2−t1=0,11s và nhỏ hơn một chu kì sóng. Chu kì dao động của sóng là:
Từ đồ thị ta xác định được:
Tại t1 : {uM=1,52cmuN=0,35cm
Tại t2: {uM=1,52mmuN=+Amm
Ta có:
{cosα2=1,52Acosα=0,35A=cos2(α2)−1→0,35A=2.(1,52A)2−1→1A=0,5046→A=1,98cm
Suy ra
cosα=0,35A=0,351,98=0,1767→α=79,820≈0,44π(rad)
Mặt khác, ta có: α=ωΔt→ω=αΔt=0,44π0,11=4π(rad/s)
=> Chu kì dao động: T=2πω=2π4π=0,5s
Một sóng ngang truyền trên bề mặt với tần số f=10Hz. Tại một thời điểm nào đó một phần tử mặt cắt của nước có hình dạng như hình vẽ. Trong đó khoảng cách từ vị trí cân bằng của A đến vị trí cân bằng của D là 60cm và điểm C đang đi xuống qua vị trí cân bằng. Chiều truyền sóng và tốc độ truyền sóng là


Ta có: AD=3λ4=60⇒λ=80(cm)⇒v=λf=8(m/s)
Từ hình vẽ ta thấy sóng truyền từ E đến A
Một sóng ngang hình sin truyền trên một sợi dây dài. Chu kì của sóng cơ này là 3s. Ở thời điểm t, hình dạng một đoạn của sợi dây như hình vẽ. Các vị trí cân bằng của các phần tử dây cùng nằm trên trục Ox. Tốc độ lan truyền của sóng cơ này là:
Từ đồ thị ta có:
λ2=9−3=6→λ=12m
Tốc độ lan truyền sóng:
v=λT=123=4m/s
Một sóng truyền theo phương AB. Tại một thời điểm nào đó, hình dạng sóng có dạng như hình vẽ. Biết rằng điểm M đang đi lên vị trí cân bằng. Khi đó, điểm N đang chuyển động:
Theo phương truyền sóng, các phần tử trước đỉnh sóng sẽ đi xuống, sau đỉnh sóng sẽ đi lên.
Từ đồ thị ta có, điểm M sau đỉnh sóng đang đi lên
=> Sóng truyền từ B đến A và N cũng đang đi lên
Một sóng hình sin đang truyền trên một sợi dây, theo chiều dương của trục Ox. Hình vẽ mô tả hình dạng của sợi dây ở các thời điểm t1 và t2 = t1 + 0,3s. Chu kì của sóng là:
Từ đồ thị dao động sóng ta có: ∆x = 3ô; λ = 8ô
Vận tốc truyền sóng:
v=ΔxΔt=3ô0,3
Chu kì dao động sóng:
T=λv=8ô3ô0,3=0,8s
Một sóng cơ học tại thời điểm t = 0 có đồ thị là đường liền nét. Sau thời gian t, nó có đồ thị là đường đứt nét. Cho biết vận tốc truyền sóng là 4m/s, sóng truyền từ phải qua trái. Giá trị của t là:
Từ đồ thị, ta có: λ=4m
Chu kì dao động: T=λv=44=1s
Từ đồ thị ta thấy rằng tại vị trí x=0, ta có:
+ Tại t=0, u=0 và đang đi xuống ⇒φ0=π2
+ Tại thời điểm t , u=A ⇒φt=0
=> Hai thời điểm này vuông pha nhau: →[t=T4t=3T4
=> Sóng truyền từ phải qua trái →t=3T4=34s
Một sóng ngang hình sin truyền trên một sợi dây dài. Hình vẽ bên là hình dạng của một đoạn dây tại một thời điểm xác định. Trong quá trình lan truyền sóng, khoảng cách lớn nhất giữa hai phần tử M và N có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
Từ đồ thị, ta có: λ = 24cm
Độ lệch pha giữa 2 phần tử:
Δφ=2πΔxλ=2π824=2π3rad
Khoảng cách giữa hai phần tử sóng:
d=√Δx2+Δu2
với ∆x là không đổi, d lớn nhất khi ∆u lớn nhất
Ta có:
Δu=(uM−uN)max=√A2+A2−2AAcos(Δφ)=√A2+A2−2AAcos(2π3)=√3A=√3cm
→dmax=√Δx2+Δumax2=√82+(√3)2=8,2cm
Một sóng cơ lan truyền dọc theo trục Ox với phương trình có dạng u=acos(2πTt−2πxλ). Trên hình vẽ đường (1) là hình dạng của sóng ở thời điểm t, đường (2) là hình dạng của sóng ở thời điểm trước đó 112s. Phương trình sóng là:
Từ đồ thị dao động sóng, ta có:
λ2=6−3=3→λ=6cm ; biên độ sóng a = 2cm
Tại cùng một vị trí trong không gian, ở hai thời điểm t1 và t2 phần tử môi trường đều có li độ là 1cm nhưng di chuyển theo 2 chiều ngược nhau, ta có:
Δφ=ωΔt↔2π3=ω112→ω=8πrad/s
→u=2cos(8πt−πx3)cm
Một sóng cơ truyền trên trục Ox trên một dây đàn hồi rất dài với tần số f = 1/3 Hz. Tại thời điểm t0 = 0 và tại thời điểm t1 = 0,875s hình ảnh của sợi dây được mô tả như hình vẽ. Biết rằng: d2 - d1 = 10 cm. Gọi δ là tỉ số giữa tốc độ dao động cực đại của phần tử trên dây và tốc độ truyền sóng. Giá trị của δ là:
- Biểu diễn trên vòng tròn lượng giác, ta được:
- Độ lệch pha giữa hai điểm cách O các khoảng d1 và d2 như hình vẽ:
Δφ=Δφt+Δφx=2πfΔt+2πΔdλ=2400=4π3↔7π12+2πΔdλ=4π3→2πΔdλ=3π4→λ=8Δd3=8.103=803cm
Tỉ số giữa tốc độ dao động cực đại của phần tử trên dây và tốc độ truyền sóng:
δ=ωAv=ωAλf=ωAλω2π=2πAλ=2π8803=3π5
Cho một sợi dây cao su căng ngang. Làm cho đầu O của dây dao động theo phương thẳng đứng. Hình vẽ mô tả hình dạng sợi dây tại thời điểm t1 (đường nét liền) và t2=t1+0,2s (đường nét đứt). Tại thời điểm t3=t2+0,4s thì độ lớn li độ của phần tử M cách đầu dây một đoạn 2,4m (tính theo phương truyền sóng) là √3cm. Gọi δ là tỉ số giữa tốc độ dao động cực đại của phần tử trên dây và tốc độ truyền sóng. Giá trị của δ là:
- Từ đồ thị ta có: λ=6,4m
Vận tốc truyền sóng: v=Δx12Δt12=7,2−6,40,2=4m/s
Tần số góc dao động của các phần tử: ω=2πT=2πλv=2πvλ=2π.46,4=5π4(rad/s)
- Độ lệch pha giữa M và O:
Δφ=Δφx+Δφt=2πΔx13λ+ωΔt13=2π.2,46,4+5π4(0,2+0,4)=3π2rad
Từ vòng tròn lượng giác, ta có: uM=a=√3cm→δ=ωAv=5π4√3.10−24=0,017
Một sóng hình sin đang truyền trên một sợi dây theo chiều dương của trục Ox. Hình vẽ mô tả hình dạng của sợi dây tại thời điểm t1 và t2 = t1 + 1s. Tại thời điểm t2, vận tốc của điểm M trên dây gần giá trị nào nhất sau đây?
Ta có: λ4=110→λ=0,4m
Trong 1s sóng truyền đi được
S=320−110=120m→v=St=0,05m/s
Chu kì của sóng:
T=λv=8s→ω=2πT=π4rad/s
Độ lệch pha dao động theo tọa độ x của M và điểm O :
Δφ=2πxλ=2π11300,4=11π6
tại t1 M chuyển động theo chiều âm do nằm trước đỉnh sóng
Hai thời điểm t1 và t2 lệch nhau tương ứng một góc ωt=π4
(chú ý rằng M đang chuyển động ngược chiều dương => ta tính lệch về phía trái)
Tốc độ của M khi đó:
v=−vmaxcos(150)≈−3,035cm/s
Một nguồn phát sóng cơ hình sin đặt tại O, truyền dọc theo sợi dây đàn hồi căng ngang rất dài OA với bước sóng 48 cm. Tại thời điểm t1 và t2 hình dạng của một đoạn dây tương ứng như đường 1 và đường 2 của hình vẽ, trục Ox trùng với vị trí cân bằng của sợi dây, chiều dương trùng với chiều truyền sóng. Trong đó, M là điểm cao nhất, uM, uN, uH lần lượt là li độ của các điểm M, N, H. Biết u2M=u2N+u2H và biên độ sóng không đổi. Khoảng cách từ P đến Q bằng:
- Tại thời điểm t1, điểm H có li độ uH và đang tăng lên.
Đến thời điểm t2, điểm H có li độ vẫn là uH và đang giảm
- Biểu diễn trên vòng tròn lượng giác, ta được:
Ta có:
u2M=u2N+u2H→∠NPHt1=900
Ta để ý rằng vị trí từ M đến Ht1 ứng với sự lệch pha nhau về mặt không gian (∆x), vị trí từ N đến Ht1 ứng với sự lệch pha về mặt thời gian (∆t).
Mặt khác M và N có cùng một vị trí trong không gian và
uHt1=uHt2→α=β=300
Từ đó, ta có:
uN=A2→ΔφxPQ=2πPQλ=π6→PQ=λ12=4cm
Trên một sợi dây đàn hồi có 3 điểm M, N và P là trung điểm của đoạn MB. Trên dây có sóng lan truyền từ M đến P với chu kì T (T > 0,5s). Hình vẽ bên mô tả hình dạng của sợi dây ở thời điểm t1 (nét liền) và t2 = t1 + 0,5s (nét đứt). M, N và P lần lượt là các vị trí cân bằng tương ứng. Lấy 2√11=6,6 và coi biên độ sóng không đổi khi truyền đi. Tại thời điểm t0=t1−19s vận tốc dao động của phần tử dây tại N là:
Từ đồ thị ta thấy rằng 2 thời điểm t1 và t2 vuông pha nhau, do đó:
Δφ=ωΔt=ω0,5=(2k+1)π2→ω=(2k+1)πrad/s (u1NA)2+(u2NA)2=1→A=√u1N2+u2N2=√(6,6)2+(−3,5)2=7,5mm
- Tại thời điểm t1 điểm N đang đi qua vị trí cân bằng theo chiều âm do vậy tốc độ của N sẽ là:
vN1=ωA=7,5π(2k+1)mm/s
- Vận tốc của N tại thời điểm
t0=t1−19s là
vN0=−vN1cos(2k+1)π9mm/s
Với k = 1
→vN0=−7,5π.3cos3π9mm/s=−35,3mm/s=−3,53cm/s
Sóng ngang có tần số f truyền trên một sợi dây đàn hồi rất dài, với tốc độ 3cm/s. Xét hai điểm M và N nằm trên cùng một phương truyền sóng, cách nhau một khoảng x. Đồ thị biểu diễn li độ sóng của M và N cùng theo thời gian t như hình vẽ. Khoảng cách giữa hai phần tử chất lỏng tại M và N vào thời điểm t=2,25s là:
Từ đồ thị ta thấy:
+ Sau 0,25s N từ vị trí O lên A/2 →T12=0,25→T=3s→λ=vT=9m
Từ đồ thị ta suy ra phương trình sóng tại M và N
- PTDĐ tại M: uM=4cos(2π3t+π6) cm
- PTDĐ tại N: uN=4cos(2π3t−π2)cm
Độ lệch pha giữa hai sóng: Δφ=π6−(−π2)=2π3=2πxλ→x=λ3=93=3cm
+ Tại t=2,25s:
uM=4cos(2π3.2,25+π6)=4cos(5π3)=2cmuM=4cos(2π3.2,25−π2)=4cos(π)=−4cm
Khoảng cách giữa hai phần tử M và N tại t=2,25s là: d=√x2+Δu2=√(3)2+(2−(−4))2=3√5cm
Trên một sợi dây dài có một sóng ngang, hình sin truyền qua. Hình dạng của một đoạn dây tại hai thời điểm t1 và t2 có dạng như hình bên. Trục Ou biểu diễn li độ của các phần tử M và N ở các thời điểm. Biết t2-t1=0,05s, nhỏ hơn một chu kì sóng. Tốc độ cực đại của một phần tử trên dây bằng:
Từ hình vẽ ta xác định được:
Tại t1:
{uM=20mmuN=15,4mm
Tại t2:
{uM=20mmuN=+Amm
Ta có:
{cosα2=20Acosα=15,3A=2cos2(α2)−1→15,3A=2.(20A)2−1→1A=0,0462→A=21,6mm
ω=5πrad/s→vmax=Aω=21,6.5π≈340mm/s=34cm/s
Một sóng ngang truyền trên bề mặt với tân số f = 10Hz. Tại một thời điểm nào đó một phần mặt cắt của nước có hình dạng như hình vẽ. Trong đó khoảng cách từ vị trí cân bằng của A đến vị trí cân bằng của D là 60cm và điểm C đang đi xuống qua vị trí cân bằng. Chiều truyền sóng và tốc độ truyền sóng là:
Từ đồ thị ta có:AD=λ2+λ4=3λ4=60cm⇒λ=80cm=0,8m
Tốc độ truyền sóng: v=λ.f=0,8.10=8m/s
Vậy sóng truyền từ E đến A với tốc độ 8m/s.