Trên một sợi dây đàn hồi có ba điểm M, N và P với N là trung điểm của đoạn MP. Trên dây có sóng lan truyền từ M đến B với chu kì \(T\) \(\left( {T > 0,5s} \right)\). Hình vẽ bên mô tả hình dạng của sợi dây ở thời điểm \({t_1}\) (nét liền) và \({t_2} = {t_1} + 0,5s\) (nét đứt). M, N và P lần lượt là các vị trí cân bằng tương ứng. Coi biên độ sóng không đổi khi truyền đi. Tại thời điểm \({t_0} = {t_1} - \dfrac{1}{9}s\) vận tốc của phần tử dây tại N là:
Từ đồ thị ta thấy rằng 2 thời điểm \({t_1}\) và \({t_2}\) vuông pha nhau, do đó:
\(\begin{array}{l}\Delta \varphi = \omega \Delta t = \omega 0,5 = \left( {2k + 1} \right)\dfrac{\pi }{2}\\ \to \omega = \left( {2k + 1} \right)\pi ra{\rm{d}}/s\end{array}\)
\(\begin{array}{l}{\left( {\dfrac{{{u_{1N}}}}{A}} \right)^2} + {\left( {\dfrac{{{u_{2N}}}}{A}} \right)^2} = 1\\ \to A = \sqrt {{u_{1N}}^2 + {u_{2N}}^2} = \sqrt {{{\left( 8 \right)}^2} + {{\left( { - 6} \right)}^2}} = 10mm\end{array}\)
- Tại thời điểm t1 điểm N đang đi qua vị trí cân bằng theo chiều âm do vậy tốc độ của N sẽ là:
\({v_{{N_1}}} = \omega A = 10\pi \left( {2k + 1} \right)mm/s\)
- Vận tốc của N tại thời điểm \({t_0} = {t_1} - \dfrac{1}{9}s\) là \({v_{{N_0}}} = - {v_{{N_1}}}{\rm{cos}}\left( {2k + 1} \right)\dfrac{\pi }{9}mm/s\)
Với k = 1 \( \to {v_{{N_0}}} = - 10\pi .3{\rm{cos}}\dfrac{{3\pi }}{9}mm/s = - 47,12mm/s = - 4,71cm/s\)
Một sóng hình sin truyền trên một sợi dây dài. Ở thời điểm t, hình dạng của một đoạn dây như hình vẽ. Các vị trí cân bằng của các phần tử trên dây cùng nằm trên trục Ox. Bước sóng của sóng này bằng:
Từ đồ thị ta có:
\(\dfrac{\lambda }{2} = 36 - 12 = 24 \to \lambda = 48cm\)
Sóng ngang có tần số \(f\) truyền trên một sợi dây đàn hồi rất dài, với tốc độ \(3m/s\). Xét hai điểm M và N nằm trên cùng một phương truyền sóng, cách nhau một khoảng \(x\). Đồ thị biểu diễn li độ sóng của M và N cùng theo thời gian \(t\) như hình vẽ. Biết \({t_1} = 0,05s\). Tại thời điểm \({t_2}\), khoảng cách giữa hai phần tử chất lỏng tại M và N có giá trị gần giá trị nào nhất sau đây?
+ Từ đồ thị ta thấy:
- Khoảng thời gian \({t_1} = \frac{{3T}}{4} = 0,05s \to T = \frac{1}{{15}}s\)
Tần số góc: \(\omega = \frac{{2\pi }}{T} = \frac{{2\pi }}{{\frac{1}{{15}}}} = 30\pi \left( {rad/s} \right)\)
- Bước sóng: \(\lambda = vT = 3.\frac{1}{{15}} = 0,2m = 20cm\)
Từ đồ thị ta suy ra phương trình sóng tại M và N
- PTDĐ tại M: \({u_M} = A\cos \omega (t - \frac{{{d_1}}}{v})\)
\({u_M} = 4\cos (30\pi t - \frac{\pi }{3})cm\)
- PTDĐ tại N: .\(\)\({u_N} = 4\cos (30\pi t)cm\)
Độ lệch pha giữa hai sóng: \(\Delta \varphi = \frac{\pi }{3} - 0 = \frac{\pi }{3} = \frac{{2\pi x}}{\lambda } \to x = \frac{\lambda }{6} = \frac{{20}}{6} = \frac{{10}}{3}cm\)
+ Tại \(t = {t_2} = \frac{T}{6} + \frac{T}{4} + T = \frac{{17T}}{{12}} = \frac{{17}}{{12}}.\frac{1}{{15}} = \frac{{17}}{{180}}s\) (N đi từ \(\frac{A}{2}\left( { + 2} \right) \to A\left( { + 4} \right) \to 0\) rồi đi thêm 1 chu kì nữa):
\(\begin{array}{l}{u_M} = 0cm\\{u_M} = 4\cos (30\pi {t_2}) = 4cos\left( {30\pi .\frac{{17}}{{180}}} \right) = 4cos\left( {\frac{{11\pi }}{6}} \right) = - 2\sqrt 3 cm\end{array}\)
Khoảng cách giữa hai phần tử M và N tại \({t_2}\) là:
\(d = \sqrt {{x^2} + \Delta {u^2}} = \sqrt {{{\left( {\frac{{10}}{3}} \right)}^2} + {{\left( {0 - \left( { - 2\sqrt 3 } \right)} \right)}^2}} = \frac{{4\sqrt {13} }}{3} \approx 4,81cm\)
Trên một sợi dây dài có một sóng ngang, hình sin truyền qua. Hình dạng của một đoạn dây tại hai thời điểm \({t_1}\) và \({t_2}\) có dạng như hình bên. Trục Ou biểu diễn li độ của các phần tử M và N ở các thời điểm. Biết \({t_2} - {t_1} = \frac{1}{{24}}s\), nhỏ hơn một chu kì sóng. Tốc độ cực đại của một phần tử trên dây bằng:
Từ hình vẽ ta xác định được:
Tại t1: \(\left\{ \begin{array}{l}{u_M} = 20mm\\{u_N} = 15,3mm\end{array} \right.\)
Tại t2: \(\left\{ \begin{array}{l}{u_M} = 20mm\\{u_N} = + Amm\end{array} \right.\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}{\rm{cos}}\frac{\alpha }{2} = \frac{{20}}{A}\\{\rm{cos}}\alpha {\rm{ = }}\frac{{{\rm{15,3}}}}{A}{\rm{ = 2co}}{{\rm{s}}^2}\left( {\frac{\alpha }{2}} \right) - 1\end{array} \right.\\ \to \frac{{{\rm{15,3}}}}{A} = 2.{(\frac{{20}}{A})^2} - 1\\ \to \frac{1}{A} = 0,0462 \to A = 21,6mm\end{array}\)
Suy ra
\(\begin{array}{l}cos\alpha = \frac{{15,3}}{A} = \frac{{15,3}}{{21,6}} = 0,7083\\ \to \alpha = 44,{9^0} \approx 0,25\pi \left( {rad} \right)\end{array}\)
Mặt khác, ta có: \(\alpha = \omega \Delta t \to \omega = \frac{\alpha }{{\Delta t}} = \frac{{0,25\pi }}{{\frac{1}{{24}}}} = 6\pi \left( {rad/s} \right)\)
\( \to {v_{{\rm{max}}}} = A\omega = 21,6.6\pi \approx 407mm/s = 40,7cm/s\)
Trên một sợi dây dài có một sóng ngang, hình sin truyền qua. Hình dạng của một đoạn dây tại hai thời điểm \({t_1}\) và \({t_2}\) có dạng như hình vẽ bên. Trục Ou biểu diễn li độ của các phần tử M và N ở các thời điểm. Biết \({t_2} - {t_1} = 0,11s\) và nhỏ hơn một chu kì sóng. Chu kì dao động của sóng là:
Từ đồ thị ta xác định được:
Tại \({t_1}\) : \(\left\{ \begin{array}{l}{u_M} = 1,52cm\\{u_N} = 0,35cm\end{array} \right.\)
Tại \({t_2}\): \(\left\{ \begin{array}{l}{u_M} = 1,52mm\\{u_N} = + Amm\end{array} \right.\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}{\rm{cos}}\frac{\alpha }{2} = \frac{{1,52}}{A}\\{\rm{cos}}\alpha = \frac{{0,35}}{A} = {\rm{co}}{{\rm{s}}^2}\left( {\frac{\alpha }{2}} \right) - 1\end{array} \right.\\ \to \frac{{0,35}}{A} = 2.{(\frac{{1,52}}{A})^2} - 1\\ \to \frac{1}{A} = 0,5046 \to A = 1,98cm\end{array}\)
Suy ra
\(\begin{array}{l}cos\alpha = \frac{{0,35}}{A} = \frac{{0,35}}{{1,98}} = 0,1767\\ \to \alpha = 79,{82^0} \approx 0,44\pi \left( {rad} \right)\end{array}\)
Mặt khác, ta có: \(\alpha = \omega \Delta t \to \omega = \frac{\alpha }{{\Delta t}} = \frac{{0,44\pi }}{{0,11}} = 4\pi \left( {rad/s} \right)\)
=> Chu kì dao động: \(T = \frac{{2\pi }}{\omega } = \frac{{2\pi }}{{4\pi }} = 0,5s\)
Một sóng ngang truyền trên bề mặt với tần số \(f = 10 Hz\). Tại một thời điểm nào đó một phần tử mặt cắt của nước có hình dạng như hình vẽ. Trong đó khoảng cách từ vị trí cân bằng của \(A\) đến vị trí cân bằng của \(D\) là \(60 cm\) và điểm \(C\) đang đi xuống qua vị trí cân bằng. Chiều truyền sóng và tốc độ truyền sóng là
Ta có: \(AD = \dfrac{{3\lambda }}{4} = 60 \Rightarrow \lambda = 8{\rm{0 (cm)}} \Rightarrow {\rm{v = }}\lambda f = {\rm{8 (m/s)}}\)
Từ hình vẽ ta thấy sóng truyền từ \(E\) đến \(A\)
Một sóng ngang hình sin truyền trên một sợi dây dài. Chu kì của sóng cơ này là 3s. Ở thời điểm t, hình dạng một đoạn của sợi dây như hình vẽ. Các vị trí cân bằng của các phần tử dây cùng nằm trên trục Ox. Tốc độ lan truyền của sóng cơ này là:
Từ đồ thị ta có:
\(\frac{\lambda }{2} = 9 - 3 = 6 \to \lambda = 12m\)
Tốc độ lan truyền sóng:
\(v = \frac{\lambda }{T} = \frac{{12}}{3} = 4m/s\)
Một sóng truyền theo phương AB. Tại một thời điểm nào đó, hình dạng sóng có dạng như hình vẽ. Biết rằng điểm M đang đi lên vị trí cân bằng. Khi đó, điểm N đang chuyển động:
Theo phương truyền sóng, các phần tử trước đỉnh sóng sẽ đi xuống, sau đỉnh sóng sẽ đi lên.
Từ đồ thị ta có, điểm M sau đỉnh sóng đang đi lên
=> Sóng truyền từ B đến A và N cũng đang đi lên
Một sóng hình sin đang truyền trên một sợi dây, theo chiều dương của trục Ox. Hình vẽ mô tả hình dạng của sợi dây ở các thời điểm t1 và t2 = t1 + 0,3s. Chu kì của sóng là:
Từ đồ thị dao động sóng ta có: ∆x = 3ô; λ = 8ô
Vận tốc truyền sóng:
\(v = \frac{{\Delta x}}{{\Delta t}} = \frac{{3ô }}{{0,3}}\)
Chu kì dao động sóng:
\(T = \frac{\lambda }{v} = \frac{{8ô }}{{\frac{{3ô }}{{0,3}}}} = 0,8{\rm{s}}\)
Một sóng cơ học tại thời điểm t = 0 có đồ thị là đường liền nét. Sau thời gian t, nó có đồ thị là đường đứt nét. Cho biết vận tốc truyền sóng là 4m/s, sóng truyền từ phải qua trái. Giá trị của t là:
Từ đồ thị, ta có: \(\lambda = 4m\)
Chu kì dao động: \(T = \dfrac{\lambda }{v} = \dfrac{4}{4} = 1{\rm{s}}\)
Từ đồ thị ta thấy rằng tại vị trí \(x = 0\), ta có:
+ Tại \(t = 0\), \(u = 0\) và đang đi xuống \( \Rightarrow {\varphi _0} = \dfrac{\pi }{2}\)
+ Tại thời điểm \(t\) , \(u = A\) \( \Rightarrow {\varphi _t} = 0\)
=> Hai thời điểm này vuông pha nhau: \( \to \left[ \begin{array}{l}t = \dfrac{T}{4}\\t = \dfrac{{3T}}{4}\end{array} \right.\)
=> Sóng truyền từ phải qua trái \( \to t = \dfrac{{3T}}{4} = \dfrac{3}{4}s\)
Một sóng ngang hình sin truyền trên một sợi dây dài. Hình vẽ bên là hình dạng của một đoạn dây tại một thời điểm xác định. Trong quá trình lan truyền sóng, khoảng cách lớn nhất giữa hai phần tử M và N có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
Từ đồ thị, ta có: λ = 24cm
Độ lệch pha giữa 2 phần tử:
\(\Delta \varphi = \frac{{2\pi \Delta x}}{\lambda } = \frac{{2\pi 8}}{{24}} = \frac{{2\pi }}{3}ra{\rm{d}}\)
Khoảng cách giữa hai phần tử sóng:
\(d = \sqrt {\Delta {x^2} + \Delta {u^2}} \)
với ∆x là không đổi, d lớn nhất khi ∆u lớn nhất
Ta có:
\(\Delta u = {\left( {{u_M} - {u_N}} \right)_{{\rm{max}}}} = \sqrt {{A^2} + {A^2} - 2{\rm{AAcos}}\left( {\Delta \varphi } \right)} = \sqrt {{A^2} + {A^2} - 2{\rm{AAcos}}\left( {\frac{{2\pi }}{3}} \right)} = \sqrt 3 A = \sqrt 3 cm\)
\( \to {d_{{\rm{max}}}} = \sqrt {\Delta {x^2} + \Delta {u_{{\rm{max}}}}^2} = \sqrt {{8^2} + {{\left( {\sqrt 3 } \right)}^2}} = 8,2cm\)
Một sóng cơ lan truyền dọc theo trục Ox với phương trình có dạng \(u = ac{\rm{os}}\left( {\frac{{2\pi }}{T}t - \frac{{2\pi x}}{\lambda }} \right)\). Trên hình vẽ đường (1) là hình dạng của sóng ở thời điểm t, đường (2) là hình dạng của sóng ở thời điểm trước đó \(\frac{1}{{12}}s\). Phương trình sóng là:
Từ đồ thị dao động sóng, ta có:
\(\frac{\lambda }{2} = 6 - 3 = 3 \to \lambda = 6cm\) ; biên độ sóng a = 2cm
Tại cùng một vị trí trong không gian, ở hai thời điểm t1 và t2 phần tử môi trường đều có li độ là 1cm nhưng di chuyển theo 2 chiều ngược nhau, ta có:
\(\Delta \varphi = \omega \Delta t \leftrightarrow \frac{{2\pi }}{3} = \omega \frac{1}{{12}} \to \omega = 8\pi ra{\rm{d}}/s\)
\( \to u = 2c{\rm{os}}\left( {8\pi t - \frac{{\pi x}}{3}} \right)cm\)
Một sóng cơ truyền trên trục Ox trên một dây đàn hồi rất dài với tần số f = 1/3 Hz. Tại thời điểm t0 = 0 và tại thời điểm t1 = 0,875s hình ảnh của sợi dây được mô tả như hình vẽ. Biết rằng: d2 - d1 = 10 cm. Gọi δ là tỉ số giữa tốc độ dao động cực đại của phần tử trên dây và tốc độ truyền sóng. Giá trị của δ là:
- Biểu diễn trên vòng tròn lượng giác, ta được:
- Độ lệch pha giữa hai điểm cách O các khoảng d1 và d2 như hình vẽ:
\(\begin{array}{l}\Delta \varphi = \Delta {\varphi _t} + \Delta {\varphi _x} = 2\pi f\Delta t + \dfrac{{2\pi \Delta d}}{\lambda } = {240^0} = \dfrac{{4\pi }}{3}\\ \\\leftrightarrow \dfrac{{7\pi }}{{12}} + \dfrac{{2\pi \Delta d}}{\lambda } = \dfrac{{4\pi }}{3} \\\to \dfrac{{2\pi \Delta d}}{\lambda } = \dfrac{{3\pi }}{4} \\\to \lambda = \dfrac{{8\Delta d}}{3} = \dfrac{{8.10}}{3} = \dfrac{{80}}{3}cm\end{array}\)
Tỉ số giữa tốc độ dao động cực đại của phần tử trên dây và tốc độ truyền sóng:
\(\delta = \dfrac{{\omega A}}{v} = \dfrac{{\omega A}}{{\lambda f}} = \dfrac{{\omega A}}{{\lambda \dfrac{\omega }{{2\pi }}}} = \dfrac{{2\pi A}}{\lambda } = \dfrac{{2\pi 8}}{{\dfrac{{80}}{3}}} = \dfrac{{3\pi }}{5}\)
Cho một sợi dây cao su căng ngang. Làm cho đầu O của dây dao động theo phương thẳng đứng. Hình vẽ mô tả hình dạng sợi dây tại thời điểm \(t_1\) (đường nét liền) và \(t_2 =t_1+ 0,2s\) (đường nét đứt). Tại thời điểm \(t_3=t_2+ 0,4s\) thì độ lớn li độ của phần tử M cách đầu dây một đoạn \(2,4m\) (tính theo phương truyền sóng) là \(\sqrt 3 cm\). Gọi δ là tỉ số giữa tốc độ dao động cực đại của phần tử trên dây và tốc độ truyền sóng. Giá trị của δ là:
- Từ đồ thị ta có: \(\lambda = 6,4m\)
Vận tốc truyền sóng: \(v = \dfrac{{\Delta {x_{12}}}}{{\Delta {t_{12}}}} = \dfrac{{7,2 - 6,4}}{{0,2}} = 4m/s\)
Tần số góc dao động của các phần tử: \(\omega = \dfrac{{2\pi }}{T} = \dfrac{{2\pi }}{{\dfrac{\lambda }{v}}} = \dfrac{{2\pi v}}{\lambda } = \dfrac{{2\pi .4}}{{6,4}} = \dfrac{{5\pi }}{4}(ra{\rm{d}}/s)\)
- Độ lệch pha giữa M và O:
\(\Delta \varphi = \Delta {\varphi _x} + \Delta {\varphi _t} = \dfrac{{2\pi \Delta {x_{13}}}}{\lambda } + \omega \Delta {t_{13}} = \dfrac{{2\pi .2,4}}{{6,4}} + \dfrac{{5\pi }}{4}(0,2 + 0,4) = \dfrac{{3\pi }}{2}ra{\rm{d}}\)
Từ vòng tròn lượng giác, ta có: \({u_M} = a = \sqrt 3 cm \to \delta = \dfrac{{\omega A}}{v} = \dfrac{{\dfrac{{5\pi }}{4}\sqrt 3 {{.10}^{ - 2}}}}{4} = 0,017\)
Một sóng hình sin đang truyền trên một sợi dây theo chiều dương của trục Ox. Hình vẽ mô tả hình dạng của sợi dây tại thời điểm t1 và t2 = t1 + 1s. Tại thời điểm t2, vận tốc của điểm M trên dây gần giá trị nào nhất sau đây?
Ta có: \(\dfrac{\lambda }{4} = \dfrac{1}{{10}} \to \lambda = 0,4m\)
Trong 1s sóng truyền đi được
\(S = \dfrac{3}{{20}} - \dfrac{1}{{10}} = \dfrac{1}{{20}}m \\\to v = \dfrac{S}{t} = 0,05m/s\)
Chu kì của sóng:
\(T = \dfrac{\lambda }{v} = 8{\rm{s}} \to \omega = \dfrac{{2\pi }}{T} = \dfrac{\pi }{4}ra{\rm{d}}/s\)
Độ lệch pha dao động theo tọa độ x của M và điểm O :
\(\Delta \varphi = \dfrac{{2\pi x}}{\lambda } = \dfrac{{2\pi \dfrac{{11}}{{30}}}}{{0,4}} = \dfrac{{11\pi }}{{6}}\)
tại t1 M chuyển động theo chiều âm do nằm trước đỉnh sóng
Hai thời điểm t1 và t2 lệch nhau tương ứng một góc \(\omega t = \dfrac{\pi }{4}\)
(chú ý rằng M đang chuyển động ngược chiều dương => ta tính lệch về phía trái)
Tốc độ của M khi đó:
\(v = - {v_{{\rm{max}}}}{\rm{cos}}\left( {{{15}^0}} \right) \approx - 3,035cm/s\)
Một nguồn phát sóng cơ hình sin đặt tại O, truyền dọc theo sợi dây đàn hồi căng ngang rất dài OA với bước sóng 48 cm. Tại thời điểm t1 và t2 hình dạng của một đoạn dây tương ứng như đường 1 và đường 2 của hình vẽ, trục Ox trùng với vị trí cân bằng của sợi dây, chiều dương trùng với chiều truyền sóng. Trong đó, M là điểm cao nhất, uM, uN, uH lần lượt là li độ của các điểm M, N, H. Biết \(u_M^2 = u_{N}^2 + u_H^2\) và biên độ sóng không đổi. Khoảng cách từ P đến Q bằng:
- Tại thời điểm t1, điểm H có li độ uH và đang tăng lên.
Đến thời điểm t2, điểm H có li độ vẫn là uH và đang giảm
- Biểu diễn trên vòng tròn lượng giác, ta được:
Ta có:
\(u_M^2 = u_{N}^2 + u_H^2 \to \angle NP{H_{{t_1}}} = {90^0}\)
Ta để ý rằng vị trí từ M đến Ht1 ứng với sự lệch pha nhau về mặt không gian (∆x), vị trí từ N đến Ht1 ứng với sự lệch pha về mặt thời gian (∆t).
Mặt khác M và N có cùng một vị trí trong không gian và
\({u_{{H_{{t_1}}}}} = {u_{{H_{{t_2}}}}} \to \alpha = \beta = {30^0}\)
Từ đó, ta có:
\({u_N} = \frac{A}{2} \to \Delta {\varphi _{{x_{PQ}}}} = \frac{{2\pi PQ}}{\lambda } = \frac{\pi }{6} \to PQ = \frac{\lambda }{{12}} = 4cm\)
Trên một sợi dây đàn hồi có 3 điểm M, N và P là trung điểm của đoạn MB. Trên dây có sóng lan truyền từ M đến P với chu kì T (T > 0,5s). Hình vẽ bên mô tả hình dạng của sợi dây ở thời điểm t1 (nét liền) và t2 = t1 + 0,5s (nét đứt). M, N và P lần lượt là các vị trí cân bằng tương ứng. Lấy \(2\sqrt {11} = 6,6\) và coi biên độ sóng không đổi khi truyền đi. Tại thời điểm \({t_0} = {\rm{ }}{t_1} - \frac{1}{9}s\) vận tốc dao động của phần tử dây tại N là:
Từ đồ thị ta thấy rằng 2 thời điểm t1 và t2 vuông pha nhau, do đó:
\(\Delta \varphi = \omega \Delta t = \omega 0,5 = \left( {2k + 1} \right)\frac{\pi }{2} \to \omega = \left( {2k + 1} \right)\pi ra{\rm{d}}/s\) \({\left( {\frac{{{u_{1N}}}}{A}} \right)^2} + {\left( {\frac{{{u_{2N}}}}{A}} \right)^2} = 1 \to A = \sqrt {{u_{1N}}^2 + {u_{2N}}^2} = \sqrt {{{\left( {6,6} \right)}^2} + {{\left( { - 3,5} \right)}^2}} = 7,5mm\)
- Tại thời điểm t1 điểm N đang đi qua vị trí cân bằng theo chiều âm do vậy tốc độ của N sẽ là:
\({v_{{N_1}}} = \omega A = 7,5\pi \left( {2k + 1} \right)mm/s\)
- Vận tốc của N tại thời điểm
\({t_0} = {t_1} - \frac{1}{9}s\) là
\({v_{{N_0}}} = - {v_{{N_1}}}{\rm{cos}}\left( {2k + 1} \right)\frac{\pi }{9}mm/s\)
Với k = 1
\( \to {v_{{N_0}}} = - 7,5\pi .3{\rm{cos}}\frac{{3\pi }}{9}mm/s = - 35,3mm/s = - 3,53cm/s\)
Sóng ngang có tần số f truyền trên một sợi dây đàn hồi rất dài, với tốc độ $3 cm/s$. Xét hai điểm $M$ và $N$ nằm trên cùng một phương truyền sóng, cách nhau một khoảng $x$. Đồ thị biểu diễn li độ sóng của $M$ và $N$ cùng theo thời gian $t$ như hình vẽ. Khoảng cách giữa hai phần tử chất lỏng tại $M$ và $N$ vào thời điểm $t = 2,25 s$ là:
Từ đồ thị ta thấy:
+ Sau 0,25s N từ vị trí O lên A/2 \( \to \dfrac{T}{{12}} = 0,25 \to T = 3s \to \lambda = vT = 9m\)
Từ đồ thị ta suy ra phương trình sóng tại M và N
- PTDĐ tại M: \({u_M} = 4\cos (\dfrac{{2\pi }}{3}t + \dfrac{\pi }{6})\) cm
- PTDĐ tại N: \({u_N} = 4\cos (\dfrac{{2\pi }}{3}t - \dfrac{\pi }{2})\)cm
Độ lệch pha giữa hai sóng: \(\Delta \varphi = \dfrac{\pi }{6} - \left( { - \dfrac{\pi }{2}} \right) = \dfrac{{2\pi }}{3} = \dfrac{{2\pi x}}{\lambda } \to x = \dfrac{\lambda }{3} = \dfrac{9}{3} = 3cm\)
+ Tại \(t = 2,25s\):
\(\begin{array}{l}{u_M} = 4\cos (\dfrac{{2\pi }}{3}.2,25 + \dfrac{\pi }{6}) = 4cos\left( {\dfrac{{5\pi }}{3}} \right) = 2cm\\{u_M} = 4\cos (\dfrac{{2\pi }}{3}.2,25 - \dfrac{\pi }{2}) = 4cos\left( \pi \right) = - 4cm\end{array}\)
Khoảng cách giữa hai phần tử M và N tại \(t = 2,25s\) là: \(d = \sqrt {{x^2} + \Delta {u^2}} = \sqrt {{{\left( 3 \right)}^2} + {{(2 - \left( { - 4} \right))}^2}} = 3\sqrt 5 cm\)
Trên một sợi dây dài có một sóng ngang, hình sin truyền qua. Hình dạng của một đoạn dây tại hai thời điểm t1 và t2 có dạng như hình bên. Trục Ou biểu diễn li độ của các phần tử M và N ở các thời điểm. Biết t2-t1=0,05s, nhỏ hơn một chu kì sóng. Tốc độ cực đại của một phần tử trên dây bằng:
Từ hình vẽ ta xác định được:
Tại t1:
\(\left\{ \begin{array}{l}{u_M} = 20mm\\{u_N} = 15,4mm\end{array} \right.\)
Tại t2:
\(\left\{ \begin{array}{l}{u_M} = 20mm\\{u_N} = + Amm\end{array} \right.\)
Ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}{\rm{cos}}\frac{\alpha }{2} = \frac{{20}}{A}\\{\rm{cos}}\alpha {\rm{ = }}\frac{{{\rm{15,3}}}}{A}{\rm{ = 2co}}{{\rm{s}}^2}\left( {\frac{\alpha }{2}} \right) - 1\end{array} \right. \to \frac{{{\rm{15,3}}}}{A} = 2.{(\frac{{20}}{A})^2} - 1 \to \frac{1}{A} = 0,0462 \to A = 21,6mm\)
\(\begin{array}{l}\omega = 5\pi {\rm{r}}a{\rm{d}}/s\\ \to {v_{{\rm{max}}}} = A\omega = 21,6.5\pi \approx 340mm/s = 34cm/s\end{array}\)
Một sóng ngang truyền trên bề mặt với tân số f = 10Hz. Tại một thời điểm nào đó một phần mặt cắt của nước có hình dạng như hình vẽ. Trong đó khoảng cách từ vị trí cân bằng của A đến vị trí cân bằng của D là 60cm và điểm C đang đi xuống qua vị trí cân bằng. Chiều truyền sóng và tốc độ truyền sóng là:
Từ đồ thị ta có:\(AD = \dfrac{\lambda }{2} + \dfrac{\lambda }{4} = \dfrac{{3\lambda }}{4} = 60cm \Rightarrow \lambda = 80cm = 0,8m\)
Tốc độ truyền sóng: \(v = \lambda .f = 0,8.10 = 8m/s\)
Vậy sóng truyền từ E đến A với tốc độ 8m/s.