Trên một sợi dây dài đang có sóng ngang hình sin truyền qua theo chiều dương của trục Ox. Tại thời điểm t0 một đoạn của sợi dây có hình dạng như hình bên. Hai phần tử M và O dao động lệch pha nhau?
Từ đồ thị ta có:
+ Bước sóng λ=8 ô
+ Khoảng cách từ O đến M là Δx=3 ô
=> Độ lệch pha giữa M và O là: Δφ=2πxλ=2π.3ô8ô=3π4rad
Một sóng cơ hình sin truyền trên sợi dây rất dài có tần số 10 Hz, theo phương ngang. Ở một thời điểm, hình dạng một phần của sợi dây có dạng như hình bên. Biết hai vị trí cân bằng A, C cách nhau một 20 cm, phần tử B đang có xu hướng đi xuống. Sóng truyền theo chiều từ
Ta có hình vẽ biểu diễn mối liên hệ giữa chiều truyền sóng và chiều dao động của phần tử môi trường:
Từ hình vẽ ta thấy hai điểm A, C dao động ngược pha và gần nhau nhất, khoảng cách AC là:
AC=λ2=20(cm)⇒λ=40(cm)
Vận tốc truyền sóng là:
v = λf = 40.10 = 400 (cm/s) = 4 (m/s)
Trên sợi dây căng ngang dài 40cm, hai đầu cố định đang có sóng dừng với tần số f xác định. Hình vẽ bên mô tả hình dạng sợi dây ở thời điểm t1 và thời điểm t2=t1+16f. Tỉ số giữa tốc độ truyền sóng trên dây và tốc độ dao động cực đại của điểm M xấp xỉ bằng
Theo bài ra ta có {l=4λ2=40cm=>λ=20cmΔt=t2−t1=16f=T6
{6=Abcosα5=Abcos(120−α)=>Ab=11cm
{uMuB=−AMAb=>AM=−AbuMuB=−113−5=6,6mmδ=vvmax=λTAb2πT=λ2πAb=2002π.7,2≈4,8
Trên một sợi dây rất dài dọc theo trục Ox đang có sóng cơ lan truyền ngược chiều dương của trục tọa độ. Hình dạng của một đoạn dây ở một thời điểm xác định có dạng như hình vẽ. Ngay sau thời điểm đó, nhận định đúng về chiều chuyển động của các điểm A, B, C, D và E là
Sóng cơ lan truyền ngược chiều dương của trục tọa độ ⇒ Sóng truyền từ phải sang trái.
Điểm E, B nằm trên sườn đón sóng ⇒E,B↓
C ở đáy sóng ⇒C↑
A nằm ở đỉnh sóng ⇒C↓
D nằm ở sườn không đón sóng ⇒D↑
⇒ Điểm A, B, E đi xuống còn điểm C, D đi lên
Một sóng hình sin đang truyền trên một sợi dây theo chiều dương của trục Ox. Hình trên, (1) và (2) mô tả hình dạng của sợi dây ở các thời điểm t1 vàt2=t1+0,15(s). Biết T>0,15s. Chu kì của sóng này là

Từ đồ thị:
+ Bước sóng là khoảng cách giữa 2 điểm gần nhau nhất theo phương truyền sóng và dao động cùng pha => λ = 8 ô.
+ Sau thời gian Δt = 0,15 s, sóng truyền được quãng đường: s = 3 ô.
+ Ta có: v=sΔt=λT→30,15=8T→T= 0,4(s)
Một sóng hình sin lan truyền trên một sợi dây đàn hồi theo chiều từ M đến O. Hình vẽ bên mô tả hình dạng của sợi dây tại thời điểmt1. Cho tốc độ truyền sóng trên dây bằng 64cm/s. Vận tốc của điểm N tại thời điểm t2=t1+13s gần đúng với giá trị nào nhất sau đây?
Từ đồ thị ta thấy 7 ô tương ứng với 56cm, vậy 1 ô tương ứng với 8cm.
Một bước sóng tương ứng với 8 ô. Vậy: λ=8.8=64cm
Có v=64cm⇒T=λv=6464=1s⇒ω=2πrad/s
Khoảng cách MN theo phương truyền sóng tương ứng 2 ô nên độ lệch pha của M và N là:
Δφ=2πdλ=2π.λ4λ=π2
Góc quét được sau 13s là:
α=ω.Δt=2π.13=2π3rad=1200
Biểu diễn M và N tại t1 và t2trên VTLG:
Từ VTLG ta có:
vN(t2)=−Aω.sin75=−6.2π.sin75=−36,41cm/s
Cho hình ảnh sóng dừng trên một sợi dây AB như hình sau. Hai điểm M và N dao động
Nhận xét: giả sử điểm M thuộc bó sóng chẵn → điểm N cũng thuộc bó sóng chẵn
→ Hai điểm M, N dao động cùng pha
Trên một sợi dây dài đang có sóng ngang hình sin truyền qua theo chiều dương của trục Ox. Tại thời điểm t0 một đoạn của sợi dây có hình dạng như hình bên. Hai phần tử A và O dao động lệch pha nhau?
Từ đồ thị ta có:
Δx= 5 ô
λ= 16 ô
→Δxλ=516
=> Độ lệch pha giữa 2 điểm O và M là: Δφ=2πΔxλ=2π516=5π8rad
Trên một sợi dây dài đang có sóng ngang hình sin truyền qua theo chiều dương của trục Ox. Tại thời điểm t0, một đoạn của sợi dây có hình dạng như hình dưới. Hai phần tử dây tại M và Q dao động lệch pha nhau:
Từ đồ thị ta có:
xM= 1 ô
xQ= 4 ô
λ= 6 ô
→xQ−xMλ=4−16=12
=> Độ lệch pha giữa 2 điểm M và Q là: Δφ=2πΔxλ=2π12=πrad
Một sóng hình sin truyền trên một sợi dây dài. Ở thời điểm t, hình dạng của một đoạn dây như hình vẽ. Các vị trí cân bằng của các phần tử trên dây cùng nằm trên trục Ox. Bước sóng của sóng này bằng:
Từ đồ thị ta có: λ2=15−7=8→λ=16cm
Một sóng ngang hình sin truyền trên một sợi dây dài. Chu kì của sóng cơ này là 2,5s. Ở thời điểm t, hình dạng một đoạn của sợi dây như hình vẽ. Các vị trí cân bằng của các phần tử dây cùng nằm trên trục Ox. Tốc độ lan truyền của sóng cơ này là:
Từ đồ thị ta có: λ2=12−4=8→λ=16cm
Tốc độ lan truyền sóng: v=λT=162,5=6,4cm/s
Một sóng truyền theo phương AB. Tại một thời điểm nào đó, hình dạng sóng có dạng như hình vẽ. Biết rằng điểm G đang đi xuống vị trí cân bằng. Khi đó, điểm H đang chuyển động:
Theo phương truyền sóng, các phần tử trước đỉnh sóng sẽ đi xuống, sau đỉnh sóng sẽ đi lên.
Từ đồ thị ta có, điểm G trước đỉnh sóng đang đi xuống
=> Sóng truyền từ A đến B và H cũng đang đi xuống
Một sóng hình sin đang truyền trên một sợi dây, theo chiều dương của trục Ox. Hình vẽ mô tả hình dạng của sợi dây ở các thời điểm t1 và t2=t1+0,7s. Chu kì của sóng là:
Từ đồ thị dao động sóng ta có:
+ Δx= 7ô
+ λ2= 8ô
Vận tốc truyền sóng: v=ΔxΔt=7ô0,7
Chu kì dao động sóng: T=λv=16ô7ô0,7=1,6s
Một sóng cơ học tại thời điểm t=0 có đồ thị là đường liền nét. Sau thời gian t, nó có đồ thị là đường đứt nét. Cho biết vận tốc truyền sóng là 4m/s, sóng truyền từ phải qua trái. Giá trị của t là:
Từ đồ thị, ta có: λ2=4−1=3m→λ=6m
Chu kì dao động: T=λv=64=1,5s
Khoảng cách giữa hai đỉnh sóng tại 2 thời điểm: Δx=3m
Mặt khác, ta có: v=ΔxΔt→Δt=Δxv=34=0,75s
=> Sóng truyền từ phải qua trái →t=0,75s
Một sóng ngang hình sin truyền trên một sợi dây dài. Hình vẽ bên là hình dạng của một đoạn dây tại một thời điểm xác định. Trong quá trình lan truyền sóng, khoảng cách lớn nhất giữa hai phần tử M và N có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
Từ đồ thị, ta có: λ=36cm, Δx=12cm
Độ lệch pha giữa 2 phần tử: Δφ=2πΔxλ=2π.1236=2π3rad
Khoảng cách giữa hai phần tử sóng: d=√Δx2+Δu2
với Δx là không đổi, d lớn nhất khi Δu lớn nhất
Ta có:
Δu=(uM−uN)max=√A2+A2−2AAcos(Δφ)=√A2+A2−2AAcos(2π3)=√3A=2√3cm
→dmax=√Δx2+Δumax2=√122+(2√3)2≈12,5cm
Một sóng hình sin đang truyền trên một sợi dây theo chiều dương của trục Ox. Hình vẽ mô tả hình dạng của sợi dây tại thời điểm t1 và t2=t1+1s. Tại thời điểm t2, vận tốc của điểm M trên dây gần giá trị nào nhất sau đây?
Ta có: λ4=1→λ=4m
Trong 1s sóng truyền đi được S=32−1=0,5m→v=St=0,51=0,5m/s
Chu kì của sóng: T=λv=40,5=8s→ω=2πT=π4rad/s
Độ lệch pha dao động theo tọa độ x của M và điểm O : Δφ=2πxλ=2π1134=11π6
Tại t1 M chuyển động theo chiều âm do nằm trước đỉnh sóng
Hai thời điểm t1 và t2 lệch nhau tương ứng một góc ωt=π4 (chú ý rằng M đang chuyển động ngược chiều dương => ta tính lệch về phía trái)
vmax=ωA=π4.8=2πcm/s
Tốc độ của M khi đó: v=−vmaxcos(150)≈−2π.cos(150)=−6,06cm/s
Một sóng cơ lan truyền dọc theo trục Ox với phương trình có dạng u=acos(2πTt−2πxλ). Trên hình vẽ đường (1) là hình dạng của sóng ở thời điểm t, đường (2) là hình dạng của sóng ở thời điểm trước đó 16s. Phương trình sóng là:
Từ đồ thị dao động sóng, ta có:
- Khoảng cách: λ2=6−3=3→λ=6cm
- Biên độ sóng a=2cm
Tại cùng một vị trí trong không gian, ở hai thời điểm t1 và t2 phần tử môi trường đều có li độ là 1cm nhưng di chuyển theo 2 chiều ngược nhau, ta có:
Δφ=ωΔt↔2π3=ω16→ω=4πrad/s
→u=2cos(4πt−2πx6)=2cos(4πt−πx3)cm
Một sóng cơ truyền trên trục Ox trên một dây đàn hồi rất dài với tần số f=23Hz. Tại thời điểm t1=0 và tại thời điểm t2=0,875s hình ảnh của sợi dây được mô tả như hình vẽ. Biết rằng: d2−d1=8cm. Gọi δ là tỉ số giữa tốc độ dao động cực đại của phần tử trên dây và tốc độ truyền sóng. Giá trị của δ là:
- Biểu diễn trên vòng tròn lượng giác, ta được:
- Độ lệch pha giữa hai điểm cách O các khoảng d1 và d2 như hình vẽ:
Δφ=Δφt+Δφx=2πfΔt+2πΔdλ=2400=4π3↔2π.23.(0,875−0)+2πΔdλ=4π3↔7π6+2πΔdλ=4π3→2πΔdλ=π6→λ=12Δd=12.8=96cm
Tỉ số giữa tốc độ dao động cực đại của phần tử trên dây và tốc độ truyền sóng:
δ=ωAv=ωAλf=ωAλω2π=2πAλ=2π896=π6
Cho một sợi dây cao su căng ngang. Làm cho đầu O của dây dao động theo phương thẳng đứng. Hình vẽ mô tả hình dạng sợi dây tại thời điểm t1 (đường nét liền) và t2=t1+0,25s (đường nét đứt). Tại thời điểm t3=t2+0,5s thì độ lớn li độ của phần tử M cách đầu dây một đoạn 2,4m (tính theo phương truyền sóng) là 2√3cm. Gọi δ là tỉ số giữa tốc độ dao động cực đại của phần tử trên dây và tốc độ truyền sóng. Giá trị của δ là:
+ Từ đồ thị ta có: λ=6,4cm
+ Vận tốc truyền sóng: v=Δx12Δt12=7,2−6,40,25=3,2cm/s
+ Tần số góc dao động của các phần tử: ω=2πT=2πλv=2πvλ=2π.3,26,4=π(rad/s)
- Độ lệch pha giữa M và O:
Δφ=Δφx+Δφt=2πΔx13λ+ωΔt13=2π.2,46,4+π(0,25+0,5)=3π2rad
Từ vòng tròn lượng giác, ta có:
uM=a=2√3cm→δ=ωAv=π2√3.10−23,2=0,034
Một nguồn phát sóng cơ hình sin đặt tại O, truyền dọc theo sợi dây đàn hồi căng ngang rất dài OA với bước sóng 24cm. Tại thời điểm t1 và t2 hình dạng của một đoạn dây tương ứng như đường 1 và đường 2 của hình vẽ, trục Ox trùng với vị trí cân bằng của sợi dây, chiều dương trùng với chiều truyền sóng. Trong đó, M là điểm cao nhất, uM,uN,uH lần lượt là li độ của các điểm M, N, H. Biết u2M=u2N+u2H và biên độ sóng không đổi. Khoảng cách từ P đến Q bằng:
- Tại thời điểm t1, điểm H có li độ uH và đang tăng lên.
Đến thời điểm t2, điểm H có li độ vẫn là uH và đang giảm
- Biểu diễn trên vòng tròn lượng giác, ta được:
Ta có: u2M=u2N+u2H→∠NPHt1=900
Ta để ý rằng vị trí từ M đến Ht1 ứng với sự lệch pha nhau về mặt không gian (Δx), vị trí từ N đến Ht1 ứng với sự lệch pha về mặt thời gian (Δt)
Mặt khác M và N có cùng một vị trí trong không gian và uHt1=uHt2→α=β=300
Từ đó, ta có:
uN=A2→ΔφxPQ=2πPQλ=π6→PQ=λ12=2412=2cm