Giá trị của a để hệ phương trình: {x+ay=1−ax+y=a có nghiệm {x<1y<1 là:
{x+ay=1−ax+y=a⇔{x=1−ay−a(1−ay)+y=a⇔{x=1−ayy(a2+1)=2a⇔{x=1−ayy=2aa2+1⇔{x=1−a2a2+1y=2aa2+1
Để hệ phương trình đã cho có nghiệm thỏa mãn: x<1;y<1 ⇒{1−a2a2+1<12aa2+1<1⇔{1−a2<a2+12a<a2+1⇔{2a2>0(a−1)2>0⇔{a≠0a≠1
Cho hệ phương trình: {x+(m+1)y=14x−y=−2. Tìm m để hệ phương trình có nghiệm (x;y) thỏa mãn: x2+y2=14.
{x+(m+1)y=14x−y=−2⇔{y=4x+2x+(m+1)(4x+2)=1⇔{y=4x+2x+4x(m+1)+2(m+1)=1⇔{y=4x+2x(4m+5)=−(2m+1)
Nếu m=−54⇒0x=32 (vô lí).
Nếu m≠−54⇒x=−2m−14m+5⇒y=4x+2=64m+5.
Theo bài ra: x2+y2=14⇒(−2m−14m+5)2+(64m+5)2=14
⇔4(4m2+4m+1+36)=16m2+40m+25
⇔24m=123⇔m=418.
Một ca nô đi từ A đến B với vận tốc và thời gian dự định. Nếu ca nô tăng vận tốc thêm 3 km/h thì thời gian rút ngắn được 2h. Nếu ca nô giảm vận tốc đi 3 km/h thì thời gian tăng 3h. Tính vận tốc và thời gian dự định của ca nô.
Gọi vận tốc dự định của ca nô là x (km/h, x>3).
Thời gian dự định đi từ A đến B là y (h,y>0).
Quãng đường AB là: xy (km)
Nếu ca nô tăng vận tốc thêm 3 km/h thì thời gian rút ngắn được 2h nên ta có phương trình:
(x+3)(y−2)=xy(1)
Nếu ca nô giảm vận tốc đi 3 km/h thì thời gian tăng 3h nên ta có phương trình:
(x−3)(y+3)=xy(2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
{(x+3)(y−2)=xy(x−3)(y+3)=xy⇔{−2x+3y=63x−3y=9⇔{x=15(tmdk)y=12(tmdk)
Vậy vận tốc dự định của ca nô là 15 km/h và thời gian dự định đi từ A đến B là 12h.
Một xe máy đi từ A đến B trong thời gian đã định. Nếu đi với vận tốc 45 km/h sẽ tới B chậm nửa giờ. Nếu đi với vận tốc 60 km/h sẽ tới B sớm 45 phút. Tính quãng đường AB.
Ta có: 45’ =4560=34h.
Gọi quãng đường AB là x(km,x>0)và thời gian dự định là y (h;y>12).
Nếu đi với vận tốc 45 km/h sẽ tới B chậm nửa giờ nên ta có phương trình: x=45(y+12)(1)
Nếu đi với vận tốc 60 km/h sẽ tới B sớm 45′ nên ta có: x=60(y−34)(2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
{x=45(y+12)x=60(y−34)⇔{x−45y=452x−60y=−45⇔{x=225(tmdk)y=4,5(tmdk)
Vậy quãng đường AB là 225km.
Tháng thứ nhất, 2 tổ sản xuất được 1200 sản phẩm. Tháng thứ hai, tổ I vượt mức 30% và tổ II bị giảm năng suất 22% so với tháng thứ nhất. Vì vậy 2 tổ đã sản xuất được 1300 sản phẩm. Hỏi tháng thứ hai tổ 2 sản xuất được bao nhiêu sản phẩm?
Gọi số sản phẩm của tổ I sản xuất được trong tháng thứ nhất là x (sản phẩm);
số sản phẩm của tổ II sản xuất được trong tháng thứ nhất là y (sản phẩm) (x,y∈N∗;x;y<1200).
Tháng thứ nhất, 2 tổ sản xuất được 900 sản phẩm nên ta có phương trình: x+y=1200(1)
Tháng thứ 2 tổ I vượt mức 30% nên tổ I sản xuất được (x+x.30%) sản phầm và tổ II giảm mức đi 22% so với tháng thứ nhất nên tổ 2 sản xuất được (y−y.22%) sản phẩm,
Do đó 2 tổ đã sản xuất được 1300 sản phẩm, nên ta có phương trình: x+30100x+y−22100y=1300⇔130100x+78100y=1300(2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
{x+y=1200130100x+78100y=1300⇔{78100x+78100y=936130100x+78100y=1300⇔{52100x=364x+y=1200⇔{x=700x+y=1200⇔{x=700y=500(tmdk)
Vậy trong tháng thứ hai tổ II sản xuất được 500.78:100=390 sản phẩm.
Hai trường có tất cả 300 học sinh tham gia một cuộc thi. Biết trường A có 75% học sinh đạt, trường 2 có 60% đạt nên cả 2 trường có 207 học sinh đạt. Số học sinh dự thi của trường A và trường B lần lượt là:
Gọi số học sinh của trường thứ nhất dự thi là x (học sinh) (x∈N∗,x<300);
số học sinh của trường thứ 2 dự thi là y (học sinh) (y∈N∗;y<300).
Hai trường có tất cả 300 học sinh tham gia 1 cuộc thi nên ta có phương trình: x+y=300(1)
Trường A có 75% học sinh đạt, trường 2 có 60% đạt nên cả 2 trường có 207 học sinh đạt, ta có: 75100x+60100y=207(2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
{x+y=30075100x+60100y=207⇔{60100x+60100y=18075100x+60100y=207{15100x=27x+y=300⇔{x=180y=120(tmdk).
Vậy số học sinh của trường thứ nhất dự thi là 180 học sinh; số học sinh của trường thứ 2 dự thi là 120 học sinh.
Có 2 loại quặng chứa 75% sắt và 50% sắt. Tính khối lượng quặng chứa 75% sắt đem trộn với quặng chứa 50% sắt để được 25 tấn quặng chứa 66% sắt.
Gọi khối lượng quặng chứa 75% sắt đem trộn là x tấn,
Gọi khối lượng quặng chứa 50% sắt đem trộn là y tấn (x,y>0).
Theo đề bài ta có hệ phương trình:
{x+y=2575%x+50%y=66%.25⇔{x+y=250,75x+0,5y=16,5⇔{0,5x+0,5y=12,50,75x+0,5y=16,5⇔{0,25x=4x+y=25⇔{x=16y=9(tmdk).
Vậy khối lượng quặng chứa 75% sắt đem trộn là 16 tấn.
Hai đội xe được điều đi chở đất. Nếu cả 2 đội cùng làm thì trong 12 ngày xong việc. Nhưng 2 đội chỉ cùng làm trong 8 ngày thì đội 2 phải đi làm việc khác nên đội 1 phải tiếp tục làm 1 mình trong 7 ngày thì xong việc. Hỏi mỗi đội làm 1 mình thì trong bao lâu xong việc.
Gọi thời gian đội thứ nhất làm 1 mình xong việc là x ngày, thời gian đội thứ hai làm một mình xong việc là y ngày (x,y>12).
Trong 1 ngày đội thứ nhất làm được 1x (công việc); đội thứ 2 làm được 1y (công việc).
Vì 2 đội cùng làm thì trong 12 ngày xong việc nên trong 1 ngày cả 2 đội làm được 112 công việc nên ta có phương trình: 1x+1y=112(1)
Nhưng 2 đội chỉ cùng làm trong 8 ngày thì đội 2 phải đi làm việc khác nên đội 1 phải làm 1 mình trong 7 ngày thì xong việc nên ta có phương trình: 8(1x+1y)+7.1x=1(2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
{1x+1y=1128(1x+1y)+7x=1⇔{1x+1y=1128.112+7x=1⇔{1x+1y=1127x=13⇔{1x+1y=112x=21⇔{x=21y=28(tmđk).
Vậy thời gian đội thứ nhất làm 1 mình xong việc là 21 ngày.
Hai vòi nước cùng chảy vào 1 bể không có nước thì sau 1,5h sẽ đầy bể. Nếu mở vòi 1 chảy trong 0,25h rồi khóa lại và mở vòi 2 chảy trong 1/3 h thì được 1/5 bể. Hỏi nếu vòi 2 chảy riêng thì bao lâu đầy bể?
Gọi thời gian vòi 1 chảy một mình đầy bể là x (h), thời gian vòi 2 chảy 1 mình đầy bể là y (h) (x; y > 1,5).
Hai vòi cùng chảy thì sau 1,5h sẽ đầy bể nên ta có phương trình: 1x+1y=23(1)
Nếu mở vòi 1 chảy trong 0,25h rồi khóa lại và mở vòi 2 chảy trong 1/3 h thì được 1/5 bể nên ta có:
0,25x+13y=15(2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
{1x+1y=2314x+13y=15⇔{13x+13y=2914x+13y=15⇔{112x=1451x+1y=23⇔{12x=451x+1y=23⇔{x=154=3,75y=52=2,5(tmdk).
Vậy thời gian vòi 2 chảy 1 mình đầy bể là 2,5 h.
Hai công nhân cùng làm 1 công việc. Công nhân thứ nhất làm được 1,5 ngày thì công nhân thứ 2 đến làm cùng và sau 5,5 ngày nữa là xong công việc. Biết rằng người thứ 2 hoàn thành công việc đó một mình nhanh hơn người thứ nhất là 3 ngày. Hỏi nếu làm một mình thì thời gian làm xong công việc của người thứ nhất và người thứ hai lần lượt là:
Gọi thời gian người thứ 1 làm một mình xong công việc là: x (ngày); (x>5,5)
Gọi thời gian người thứ 2 làm một mình xong công việc là: y (ngày); (y>5,5)
1 ngày người thứ nhất làm là 1x công việc.
1 ngày người thứ hai làm là 1y công việc.
Theo bài ra: người thứ nhất làm trong 7 ngày, người thứ 2 làm trong 5,5 ngày thì xong công việc nên ta có:
7x+5,5y=1(1).
Vì làm một mình người thứ nhất lâu hơn người thứ hai là 3 ngày nên ta có: x – y =3 (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ:
{7x+5,5y=1x−y=3⇔{x=y+37y+3+5,5y=1⇔{x=y+37y+5,5y+16,5=y2+3y⇔{x=y+3y2−9,5y−16,5=0⇔{x=y+3[y=11(tmdk)y=−1,5(ktmdk)⇔{y=11x=14
Vậy người thứ hai làm xong công việc một mình trong 11 (ngày); người thứ nhất làm xong công việc một mình trong 14 (ngày).
Một hình chữ nhật có chu vi 300cm. Nếu tăng chiều rộng thêm 5cm và giảm chiều dài 5cm thì diện tích tăng 275cm2. Tính chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật ban đầu.
Gọi: x(cm) là chiều rộng của hình chữ nhật (0<x<150).
Nữa chu vi hình chữ nhật là: 300:2=150cm.
Chiều dài của hình chữ nhật là: 150−x(cm).
Diện tích hình chữ nhật ban đầu là: x(150−x)=150x−x2.
Chiều rộng sau khi thêm 5cm là: x+5.
Chiều dài sau khi giảm 5cm là: 150−x−5=145−x.
Diện tích hình chữ nhật sau khi thay đổi kích thước là:
(x+5)(145−x)=725+140x−x2.
Diện tích hình chữ nhật tăng 275cm2 nên ta có phương trình :
(725+140x−x2)−(150x−x2)=275⇔725+140x−x2−150x+x2=275⇔10x=450.
⇔x=45 (tmdk).
Chiều rộng của hình chữ nhật ban đầu là: 45cm.
Chiều dài của hình chữ nhật ban đầu là: 150−45=105cm.
Một thửa ruộng hình tam giác có diện tích 180m2. Tính cạnh đáy của thửa ruộng đó biết nếu tăng cạnh đáy thêm 4m và giảm chiều cao tương ứng đi 1m thì diện tích thửa ruộng không đổi.
Gọi: cạnh đáy của thửa ruộng là x(x>0).
Suy ra: chiều cao của thửa ruộng là 2.180x=360x (m).
Vì khi tăng cạnh đáy thêm 4m và chiều cao giảm đi 1m thì diện tích thửa ruộng không thay đổi nên ta có phương trình:
12.(360x−1)(x+4)=180⇔(360−x)(x+4)=360x⇔x2+4x−1440=0⇔x2−36x+40x−1440=0⇔x(x−36)+40(x−36)=0⇔(x−36)(x+40)=0⇔[x=36(tmdk)x=−40(ktmdk).
Vậy cạnh đáy của thửa ruộng là 36m.
Cho hệ phương trình: {2x+my=1mx+2y=1. Gọi M(x0;y0) trong đó (x0;y0) là nghiệm duy nhất của hệ. Phương trình đường thẳng cố định mà M chạy trên đường thẳng đó là:
{2x+my=1mx+2y=1⇔{y=1−mx22x+m(1−mx)2=1⇔{y=1−mx2(4−m2)x=2−m⇔{y=1−mx2(2−m)(2+m)x=2−m
Nếu m = 2 \Rightarrow 0x = 0 hệ phương trình có vô số nghiệm.
Nếu m = - 2 \Rightarrow 0x = 4 hệ phương trình vô nghiệm.
Nếu m \ne \pm 2 \Rightarrow (2 + m)x = 1 \Rightarrow x = \dfrac{1}{{2 + m}} = > y = \dfrac{1}{{2 + m}} \Rightarrow M\left( {\dfrac{1}{{2 + m}};\dfrac{1}{{2 + m}}} \right).
Nhận thấy: M có tọa độ thỏa mãn tung độ = hoành độ.
\Rightarrow M nằm trên đường thẳng (d):x = y.
Giải hệ phương trình: \left\{ \begin{array}{l}{x^2} + 1 + y(y + x) = 4y\\({x^2} + 1)(y + x - 2) = y\end{array} \right. có nghiệm (x;y) là:
+) Xét y = 0 hệ phương trình đã cho trở thành: \left\{ \begin{array}{l}{x^2} + 1 = 0\\({x^2} + 1)(x - 2) = 0\end{array} \right. (vô lí).
+) Xét y \ne 0 chia các vế của từng phương trình cho y, ta được: \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{{x^2} + 1}}{y} + y + x = 4\\\dfrac{{{x^2} + 1}}{y}(y + x - 2) = 1\end{array} \right.
Đặt: \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{{x^2} + 1}}{y} = a\\y + x - 2 = b\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}a + b = 2\\ab = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}b = 2 - a\\a(2 - a) = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}b = 2 - a\\{a^2} - 2a + 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}b = 2 - a\\{(a - 1)^2} = 0\end{array} \right.
\begin{array}{l} \Leftrightarrow a = b = 1 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{{x^2} + 1}}{y} = 1\\y + x - 2 = 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = {x^2} + 1\\x + y = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = {x^2} + 1\\x + {x^2} + 1 = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = {x^2} + 1\\{x^2} + x - 2 = 0\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = {x^2} + 1\\(x - 1)(x + 2) = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}y = {x^2} + 1\\\left[ \begin{array}{l}x = 1\\x = - 2\end{array} \right.\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}x = 1\\y = 2\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}x = - 2\\y = 5\,\,\,\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array} \right.\end{array}.
Giải hệ phương trình: \left\{ \begin{array}{l}4{x^2} + 4x - {y^2} = - 1\\4{x^2} - 3xy + {y^2} = 1\end{array} \right..
Ta có: \left( 1 \right) \Leftrightarrow {\left( {2x + 1} \right)^2} - {y^2} = 0 \Leftrightarrow \left( {2x + 1 + y} \right)\left( {2x + 1 - y} \right) = 0
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2x + 1 + y = 0\\2x + 1 - y = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}y = - 2x - 1\\y = 2x + 1\end{array} \right..
TH1: Với y = - 2x - 1 thay vào (2) ta được:
\begin{array}{l}\left( 2 \right) \Leftrightarrow 4{x^2} + 3x\left( {2x + 1} \right) + {\left( {2x + 1} \right)^2} = - 1\\ \Leftrightarrow 4{x^2} + 6{x^2} + 3x + 4{x^2} + 4x + 1 = - 1\\ \Leftrightarrow 14{x^2} + 7x = 0\\ \Leftrightarrow 7x\left( {2x + 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\2x + 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0 \Rightarrow y = - 1\\x = - \frac{1}{2} \Rightarrow y = 0\end{array} \right..\end{array}
TH2: Với y = 2x + 1 thay vào (2) ta được:
\begin{array}{l}\left( 2 \right) \Leftrightarrow 4{x^2} - 3x\left( {2x + 1} \right) + {\left( {2x + 1} \right)^2} = 1\\ \Leftrightarrow 4{x^2} - 6{x^2} - 3x + 4{x^2} + 4x + 1 = 1\\ \Leftrightarrow 2{x^2} + x = 0 \Leftrightarrow x\left( {2x + 1} \right) = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\2x + 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0 \Rightarrow y = 1\\x = - \frac{1}{2} \Rightarrow y = 0\end{array} \right..\end{array}
Vậy hệ phương trình có ba nghiệm: \left( {0;1} \right);\left( {0; - 1} \right);\left( { - \dfrac{1}{2};0} \right).